1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam

66 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thái Phương Quỳnh
Người hướng dẫn Th.S. Đặng Trí Dũng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Đóng góp của đề tài (16)
    • 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1 Khái quát về thanh khoản của ngân hàng (19)
      • 2.1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng (19)
      • 2.1.2 Đo lường khả năng thanh khoản (22)
    • 2.2 Các yếu tố tác động đến thanh khoản của Ngân hàng (23)
      • 2.2.1 Các yếu tố nội tại (23)
    • 2.3 Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đây (27)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước (31)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG (35)
    • 3.1 Ƣớc lƣợng các biến trong mô hình (0)
      • 3.1.1 Phương pháp ước lượng thanh khoản (35)
      • 3.1.2 Mô tả biến độc lập (35)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu (38)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thanh khoản của NHTM Việt Nam (38)
      • 3.2.1 Qui trình nghiên cứu (40)
    • 3.3 Phương pháp thu thập số liệu (41)
    • 3.4 Phương pháp ước lượng (41)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (17)
    • 4.1 Mô tả dữ liệu (45)
      • 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả (45)
      • 4.1.2 Phân tích sự tương quan giữa các biến (49)
      • 4.1.3 Kiểm định đa cộng tuyến (51)
    • 4.2 Kết quả ƣớc lƣợng (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (17)
    • 5.1 Kết luận về mô hình nghiên cứu (55)
    • 5.2 Các khuyến nghị (55)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và các nghiên cứu tiếp theo (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Ngành Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ về chất lượng và số lượng, nhưng vấn đề thanh khoản vẫn chưa được chú trọng đúng mức, trong khi các nỗ lực chủ yếu tập trung vào tăng trưởng tín dụng Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành Ngân hàng, và Ủy ban Basel đã chỉ ra rằng những vấn đề thanh khoản bị bỏ quên là nguyên nhân sâu xa gây ra cuộc khủng hoảng này Tại Việt Nam, sau khủng hoảng kinh tế 2007, các nhà quản lý đã bắt đầu nhận thức và chú trọng hơn đến vấn đề thanh khoản, nhằm đảm bảo mức thanh khoản hợp lý cho các ngân hàng.

Nghiên cứu về thanh khoản trong Hệ thống Ngân hàng là rất cần thiết để giúp các nhà quản lý nhận diện các yếu tố tác động đến thanh khoản, từ đó xây dựng chính sách phù hợp nhằm duy trì sự cân bằng Ngân hàng có thanh khoản tốt không chỉ ổn định thị trường tài chính mà còn thúc đẩy nền kinh tế hiệu quả Tại Việt Nam, vấn đề thanh khoản luôn được chú trọng, với Ngân hàng Nhà nước nỗ lực ổn định thanh khoản hệ thống ngân hàng Do đó, đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” được nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp để cân bằng thanh khoản.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) tại Việt Nam và đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này đến thanh khoản của các NHTM.

Câu hỏi nghiên cứu

 Các yếu tố nào đang tác động lên thanh khoản của NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 đến 2017?

 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động như thế nào đến thanh khoản của NHTM Việt Nam?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam được phân tích dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và số liệu kinh tế vĩ mô từ các tổ chức như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, World Bank, và Vietstock trong giai đoạn 2006-2017.

Đóng góp của đề tài

Dựa trên các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, tác giả muốn kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017, thời điểm ngành ngân hàng trải qua nhiều biến động và chịu tác động lớn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào những yếu tố khác nhau, do đó tác giả mong muốn tổng hợp và xem xét các yếu tố có khả năng giải thích cao nhất về khả năng thanh khoản Từ đó, tác giả sẽ đưa ra cái nhìn khách quan và đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng quản lý thanh khoản hiệu quả hơn.

Cấu trúc bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Khái quát về thanh khoản của ngân hàng

2.1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng: a Thanh khoản ngân hàng:

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, thanh khoản của ngân hàng được hiểu là khả năng sử dụng vốn khả dụng cho hoạt động kinh doanh, bao gồm chi trả tiền gửi và thanh toán Có hai khía cạnh quan trọng của thanh khoản mà các nhà quản trị cần chú ý: thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo Thanh khoản tự nhiên liên quan đến dòng lưu chuyển từ tài sản hoặc nợ với thời gian đáo hạn rõ ràng, thường xuất phát từ các khoản tiền tái tục từ giao

 Tính thanh khoản của tài sản:

Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí Chi phí ở đây không chỉ là chi phí bán tài sản mà còn là tổn thất giá trị của tài sản Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh khoản càng thấp và ngược lại Tính thanh khoản phản ánh rủi ro khi chuyển đổi tài sản trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc bán tài sản nhanh có thể đi kèm với chi phí lớn, cho thấy tính thanh khoản phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể thay đổi giữa các khu vực và quốc gia Do đó, chỉ những tài sản đáp ứng cả hai tiêu chí: thời gian ngắn và chi phí thấp mới được xem là tài sản thanh khoản, theo Longworth (2010) và Bernanke (2008).

Ngân hàng quản lý một danh mục tài sản với mức độ thanh khoản đa dạng Cấu trúc tài sản này, với các loại hình thanh khoản khác nhau, góp phần hình thành tính thanh khoản tổng thể của nhóm tài sản hoặc toàn bộ tài sản của ngân hàng (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2013).

 Tính thanh khoản của nguồn vốn:

Ngân hàng huy động vốn để tạo lập tài sản, bao gồm cả tài sản có tính thanh khoản cao, giúp cải thiện khả năng thanh toán và phản ánh tính thanh khoản của nguồn vốn Tính thanh khoản được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn khi cần thiết; thời gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản càng cao Ngoài ra, tính thanh khoản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của thị trường tài chính, thu nhập của dân cư và độ nhạy cảm của thu nhập với lãi suất, cùng với vị trí mạng lưới ngân hàng.

 Cung – cầu thanh khoản và hoạt động thanh khoản tại ngân hàng thương mại:

Cung thanh khoản là khả năng của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

 Các khoản tiền gửi sẽ nhận đƣợc

 Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ

 Các khoản tín dụng sẽ thu về

 Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng

 Vay mượn từ thị trường tiền tệ

Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán mà ngân hàng phải đáp ứng cho khách hàng Các hoạt động tạo ra nhu cầu về thanh khoản bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

 Khách hàng rút các khoản tiền gửi

 Đề nghị vay vốn của khách hàng

 Thanh toán các khoản phải trả khác

 Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng

 Thanh toán cổ tức cho cổ đông

Khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố quan trọng, phản ánh khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và ràng buộc chi trả Một ngân hàng được xem là có tính thanh khoản cao khi sở hữu đủ ngân quỹ và tài sản linh hoạt, đồng thời có khả năng tăng vốn nhanh chóng từ nhiều nguồn với chi phí thấp Tuy nhiên, rủi ro thanh khoản cũng là một vấn đề cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là khái niệm đã được định nghĩa bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng vào năm 1997, cho rằng nó xuất phát từ khả năng hạn chế của ngân hàng trong việc gia tăng nguồn vốn để tài trợ cho việc tăng trưởng tài sản Điều này có nghĩa là ngân hàng có thể không đủ khả năng thanh toán vào một thời điểm nhất định hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán Ngoài ra, còn có những nguyên nhân chủ quan khác có thể làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng, dẫn đến những hậu quả tiêu cực.

Ngân hàng thực hiện huy động và cho vay vốn với thời hạn ngắn, sau đó sử dụng số vốn này để cho vay với thời hạn dài hơn Điều này dẫn đến việc ngân hàng thường xuyên gặp phải tình trạng không khớp về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.

Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với lãi suất là rất lớn; khi lãi suất tăng, người gửi tiền có xu hướng rút tiền để tìm kiếm lãi suất cao hơn Đồng thời, những người cần vay vốn thường hoãn lại hoặc rút hết hạn mức tín dụng với lãi suất thấp hơn Điều này dẫn đến việc thay đổi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền vào ra của ngân hàng, từ đó tác động đến thanh khoản của ngân hàng.

Ngân hàng cần đảm bảo thanh khoản một cách hoàn hảo để duy trì lòng tin của khách hàng, vì bất kỳ trục trặc nào trong thanh khoản đều có thể gây mất niềm tin Để quản lý tốt tình hình thanh khoản, ngân hàng nên thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng, nhằm nắm bắt kế hoạch rút tiền của họ và chuẩn bị phương án thanh khoản phù hợp.

 Nguyên nhân từ hoạt động:

Rủi ro thanh khoản từ tài sản nợ có thể xảy ra khi người gửi tiền rút tiền ngay lập tức Để đáp ứng nhu cầu này, ngân hàng buộc phải vay mượn trên thị trường tiền tệ hoặc bán tài sản với giá thấp.

Rủi ro thanh khoản xuất phát từ các cam kết tín dụng, cho phép người vay rút tiền bất kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực Ngân hàng cần đảm bảo có đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.

2.1.2 Đo lường khả năng thanh khoản:

Khả năng thanh khoản của ngân hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thị trường tài chính, chi phí giao dịch, cơ sở hạ tầng và số lượng người mua, người bán, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của ngân hàng Các nghiên cứu quốc tế, như nghiên cứu của Rychtárik (2009), Aspachs và cộng sự (2005), Praet và Herzberg (2008), đã tập trung vào bốn tỷ số thanh khoản chính.

Tỷ số này phản ánh tỷ trọng tài sản thanh khoản so với tổng tài sản của Ngân hàng Thương mại (NHTM) Tỷ số cao cho thấy ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt.

Các yếu tố tác động đến thanh khoản của Ngân hàng

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Các yếu tố này có thể được phân loại thành hai nhóm chính: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, với mỗi nghiên cứu tập trung vào những khía cạnh khác nhau.

2.2.1 Các yếu tố nội tại:

Thuật ngữ “Quá lớn để sụp đổ” (Too big to fail) xuất hiện từ năm 1984 sau khi Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang M (FDIC) cứu trợ cho Continental Illinois, với giả định rằng ngân hàng lớn ít gặp rủi ro thanh khoản Vodova (2013) cho rằng các ngân hàng này thường không chú trọng đến việc nắm giữ tài sản thanh khoản, thay vào đó dựa vào các khoản vay từ thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc hỗ trợ từ chính phủ Ngược lại, các ngân hàng nhỏ, do hạn chế về tài chính, có xu hướng tích trữ nhiều tài sản thanh khoản hơn (Delechat & cộng sự, 2012) Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng quy mô lớn vẫn duy trì tỷ lệ thanh khoản cao (Rauch và cộng sự, 2010; Malik và Rafique, 2013).

Theo lý thuyết "Chi phí phá sản kỳ vọng" của Berger (1995), ngân hàng có lợi nhuận thấp thường tập trung vào cho vay để tăng lợi nhuận, dẫn đến mất cân bằng tài sản thanh khoản Ngược lại, các ngân hàng hiệu quả với lợi nhuận cao lại ưu tiên đầu tư vào tài sản thanh khoản, hạn chế tăng trưởng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ, như đã được chỉ ra bởi Diamond & Dybvig (1983) và Bunda & Desquilbet (2008).

Tỷ lệ cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) thường mang lại thu nhập cao hơn so với ngân quỹ hay chứng khoán thanh khoản, nhưng lại có tính thanh khoản thấp hơn Theo lý thuyết “Đánh đổi” (Trade-off), việc rút một khoản tiền lớn mà không có dự báo trước có thể dẫn đến mất thanh khoản cho các NHTM, như Bonin và cộng sự (2008) đã chỉ ra Khả năng thanh khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhu cầu vay vốn; khi nhu cầu vay thấp, các ngân hàng sẽ nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn và ngược lại Những vấn đề này đã được nghiên cứu bởi Aspachs và cộng sự (2005), Lucchetta (2007) và Nguyễn Thị M Linh (2016).

Theo Berger và Bouwman (2008), mối quan hệ giữa thanh khoản ngân hàng và nguồn vốn có thể đƣợc lý giải bằng hai lý thuyết Đầu tiên, lý thuyết

Theo lý thuyết “Hấp thụ rủi ro” (Risk Absorption), các Ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ có khả năng chống chọi rủi ro cao hơn và thường không tích trữ nhiều tài sản thanh khoản (Repullo, 2004) Ngược lại, lý thuyết “Mong manh-lấn át tài chính” (Financial Fragility-Crowding Out) cho rằng nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ lấn át nguồn tiền gửi khách hàng, dẫn đến giảm cung thanh khoản, do đó các Ngân hàng này cần dự trữ thanh khoản nhiều hơn Trong khi đó, các Ngân hàng có vốn chủ sở hữu thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động, lại có xu hướng dự trữ thanh khoản giảm (Diamond và Rajan, 2001; Vodova, 2013; Wilbert, 2014).

2.2.2 Các yếu tố vĩ mô:

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Nghiên cứu của Moore (2009), Vodova (2013) và Wilbert (2014) chỉ ra rằng trong bối cảnh suy thoái kinh tế, nhu cầu giao dịch tiền tệ ngân hàng giảm, dẫn đến thanh khoản của ngân hàng cũng bị suy giảm Đồng thời, nghiên cứu của Isabelle và cộng sự (2011) cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Tuy nhiên, Bunda và Desquilbet (2008) lại đưa ra kết quả trái ngược.

Lý thuyết "Mô hình Fisher" chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng phân bổ nguồn lực tài chính của ngân hàng Khi lãi suất thị trường giữ nguyên, lạm phát gia tăng làm giảm lãi suất thực từ đầu tư, dẫn đến việc các ngân hàng có xu hướng cho vay ít hơn và nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn (Vodova, 2013; Wilbert, 2014) Tuy nhiên, nghiên cứu của Vodova (2011) lại cho thấy kết quả trái ngược.

 Lãi suất cho vay liên ngân hàng:

Mô hình cầu tiền của Miller và Orr (1966) cho rằng tồn qu của ngân hàng cần dao động trong một mức nhất định để tối ưu hóa chi phí giao dịch Ngân hàng có nhu cầu giao dịch không ổn định thường duy trì mức tồn qu cao, dẫn đến chi phí huy động nguồn bổ sung tăng lên (Fadare, 2011) Khi lãi suất bình quân liên ngân hàng vượt quá ngưỡng cho phép, khả năng tiếp cận các khoản hỗ trợ sẽ bị hạn chế Do đó, các ngân hàng thương mại thường dự trữ thanh khoản nhiều hơn để tránh phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (Lucchetta, 2007; Dinger, 2009).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Biến tác động Biến kiểm soát

Lãi suất cho vay liên ngân hàng Vốn chủ sở hữu

Hình 2 1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các biến

Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đây

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài:

Nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005) cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các ngân hàng Anh, dựa trên dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của 57 ngân hàng trong giai đoạn 1985-2003 Nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách của Ngân hàng Trung ương và chu kỳ kinh tế đối với mức hỗ trợ thanh khoản Sử dụng phương pháp Moments tổng quát (GMM) để hồi quy dữ liệu bảng, nghiên cứu chỉ ra rằng sự hỗ trợ lớn từ Ngân hàng Trung ương trong thời kỳ khủng hoảng thanh khoản dẫn đến việc các ngân hàng giữ mức thanh khoản thấp hơn Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy các ngân hàng Anh thực hiện chính sách thanh khoản theo chu kỳ.

Khác với nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005), Lucchetta (2007) không tập trung vào các yếu tố kinh tế vĩ mô hay sự hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung ương, mà chú trọng đến thị trường liên ngân hàng Nghiên cứu này dựa trên cơ sở dữ liệu của 5066 ngân hàng Châu Âu trong giai đoạn 1998.

Nghiên cứu của Lucchetta năm 2004 từ Bankscope chỉ ra rằng khả năng thanh khoản của ngân hàng được đo bằng tỷ lệ khoản cho vay trên tổng tài sản Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng lãi suất bình quân liên ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng Đặc biệt, lãi suất cho vay liên ngân hàng tại Châu Âu có tác động tích cực đến tính thanh khoản Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản bao gồm lãi suất liên ngân hàng, hành vi của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng, tỷ lệ khoản vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cơ bản của chính phủ và quy mô của ngân hàng.

Nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011) tập trung vào dữ liệu từ các Ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ, chỉ chọn các ngân hàng thương mại và tập đoàn ngân hàng có báo cáo tài chính hợp nhất với thông tin rõ ràng về tổng tài sản Dữ liệu được thu thập từ Bankscope với 2968 quan sát trong giai đoạn 2002-2009, bao gồm cả thời kỳ trước và sau cuộc khủng hoảng toàn cầu Mục tiêu của nghiên cứu là phân chia thời kỳ nghiên cứu thành hai giai đoạn để làm rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và nội tại đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng thường chỉ chú trọng vào các yếu tố nội tại mà bỏ qua tầm quan trọng của các yếu tố vĩ mô trong việc hỗ trợ khả năng thanh khoản Do đó, nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của các tổ chức tài chính trong việc giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Năm 2011, Pavla Vodova công bố nghiên cứu về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Cộng hòa Séc giai đoạn 2001-2009, tập trung vào các yếu tố quyết định mà không xem xét các yếu tố như sự cố chính trị hay cải cách kinh tế Nghiên cứu xác định bốn biến nội tại: tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng, cùng với tám biến vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và lãi suất thị trường liên ngân hàng Tác giả áp dụng bốn mô hình hồi quy để phân tích ảnh hưởng của các biến này đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng.

 L 1 = (Tài sản thanh khoản) (Tổng tài sản)

 L 2 = (Tài sản thanh khoản) (Tiền gửi+Vốn huy động ngắn hạn)

 L 3 = (Khoản cho vay) (Tổng tài sản)

 L 4 = (Khoản cho vay) (Tiền gửi+Nguồn vốn ngắn hạn)

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn, cũng như tỷ lệ nợ xấu Ngoài ra, tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng có mối quan hệ nghịch biến với thanh khoản trong bối cảnh chu kỳ kinh doanh và khủng hoảng tài chính Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản không rõ ràng Hơn nữa, tỷ lệ thất nghiệp, lợi nhuận và lãi suất từ các chính sách tiền tệ không có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Séc.

Nghiên cứu cho thấy rằng ngân hàng có mức độ an toàn vốn cao hơn, lãi suất cho vay cao hơn và tỷ lệ nợ xấu cao hơn sẽ cải thiện khả năng thanh khoản Ngược lại, các yếu tố như cuộc khủng hoảng tài chính, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng lại có tác động tiêu cực đến tính thanh khoản của ngân hàng.

Vào năm 2013, Vodova đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Hungary, sử dụng dữ liệu từ báo cáo thường niên của các NHTM và số liệu vĩ mô từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong giai đoạn 2001-2010 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thanh khoản ngân hàng có mối quan hệ tích cực với an toàn vốn, lãi suất cho vay và lợi nhuận, trong khi lại có mối quan hệ tiêu cực với kích thước ngân hàng, lãi suất, chính sách tiền tệ và lãi suất giao dịch liên ngân hàng Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và thanh khoản ngân hàng vẫn chưa rõ ràng.

Nghiên cứu của Delechat và cộng sự (2012) cho thấy rằng tại các quốc gia châu Mỹ, việc nắm giữ thanh khoản thường rất thoải mái, điều này tuy có lợi cho sự ổn định tài chính nhưng lại cản trở sự phát triển của thị trường tài chính Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 96 ngân hàng ở M, Panama và Cộng hòa Dominica từ năm 2006 đến 2010, sử dụng phương pháp Moments tổng quát (GMM) để ước lượng và giải quyết các vấn đề nội sinh Kết quả chỉ ra rằng quy mô ngân hàng và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh khoản, trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại có tác động tích cực Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tích trữ thanh khoản liên quan đến Đô la hóa tiền gửi, củng cố chính sách tiền tệ ở các nền kinh tế có mức độ Đô la hóa cao, đánh dấu một trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về mối quan hệ giữa Đô la hóa và khả năng thanh khoản.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước:

Trương Quang Thông (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với mẫu nghiên cứu gồm 27 ngân hàng thương mại và 212 quan sát trong giai đoạn 2002-2011 Trong nghiên cứu, rủi ro thanh khoản được xác định qua "Khe hở tài trợ", và các biến độc lập được phân chia thành hai nhóm: nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng Kết quả cho thấy rằng rủi ro thanh khoản không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng hay tỷ lệ vốn tự có Thay vào đó, rủi ro thanh khoản chủ yếu phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và đặc biệt là độ trễ chính sách.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị M Linh (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã sử dụng dữ liệu từ 19 NHTM trong giai đoạn 2007-2014 và áp dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng Kết quả cho thấy các yếu tố như khả năng sinh lời (ROA), rủi ro tín dụng (LLP), tỷ lệ vốn ngân hàng (CAP), lãi suất biên (IRM) và quy mô ngân hàng (SIZE) đều có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thanh khoản (LA) Từ những phát hiện này, tác giả đã đưa ra khuyến nghị cho các nhà quản trị Ngân hàng nhằm cải thiện quản lý thanh khoản.

Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Hoàng Phong (2017) đã áp dụng phương pháp dữ liệu bảng tĩnh và bảng động để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của 32 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 Tương tự như Trương Quang Thông, các tác giả phân loại các biến độc lập thành nhóm yếu tố bên trong ngân hàng, yếu tố kinh tế vĩ mô và điều kiện thị trường Kết quả cho thấy tỷ lệ thanh khoản có mối quan hệ thuận với mức độ tập trung thị trường, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, lãi suất liên ngân hàng và tăng trưởng kinh tế Ngược lại, quy mô ngân hàng và tỷ lệ dư nợ cho vay lại có tác động tiêu cực đến thanh khoản Ngoài ra, tỷ lệ thanh khoản cũng bị ảnh hưởng bởi độ trễ thanh khoản của kỳ trước.

Bảng 2 1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại

Tác giả Phạm vi nghiên cứu

Biến phụ thuộc Các yếu tố tác động

57 ngân hàng Anh, giai đoạn 1985-2003

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Tỷ lệ vốn CSH (+); Quy mô ngân hàng (+ -); Hỗ trợ vốn từ NHTW (+); Lãi suất ngắn hạn (-); Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản (+); Lãi suất repo 2 tuần (-)

5066 Ngân hàng Châu Âu, giai đoạn 1998-2004

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Quy mô ngân hàng đang gia tăng, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm, cho thấy sự cải thiện trong hoạt động của các ngân hàng Hoạt động liên ngân hàng cũng được củng cố, mặc dù lãi suất bình quân liên ngân hàng và lãi suất cơ bản đang có xu hướng giảm Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có sự biến động, nhưng cho vay ròng trên tổng tài sản vẫn đang tăng lên.

2968 Ngân hàng khu vực Bắc M và Châu Âu, giai đoạn 2002-

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Tỷ lệ vốn CSH (-); Quy mô ngân hàng (+/-); Tỷ lệ lợi nhuận (+/-); Tỷ lệ cho vay Huy động (LDR) (-)

Các NHTM tại Séc, giai đoạn 2001-

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Tỷ lệ vốn CSH và quy mô ngân hàng có xu hướng tăng, trong khi tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đang giảm Lãi suất bình quân liên ngân hàng, lãi suất cho vay, lãi suất repo 2 tuần, và chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi đều có xu hướng giảm Ngoài ra, biến giả khủng hoảng tài chính cũng đang có dấu hiệu tiêu cực.

Các NHTM tại Hungary, giai đoạn 2001 đến

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ vốn chủ sở hữu, trong khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế lại có tác động tích cực Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động cũng mang lại ảnh hưởng tiêu cực, tương tự như lãi suất bình quân liên ngân hàng Ngược lại, biến giả khủng hoảng tài chính có tác động tích cực đến các yếu tố này.

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Quy mô ngân hàng (-); Tỷ lệ lạm phát (+);Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (- );Tỷ lệ vốn CSH (+); Tiền gửi Đô la

27 NHTM Việt Nam, giai đoạn 2002-2011

Rủi ro thanh khoản (FGAP)

Quy mô ngân hàng (+ -); Tỷ lệ vốn vay liên NH (+); Tỷ lệ vốn CSH (+);

Tỷ lệ dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản (+);

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản/Tổng tài sản

19 NHTM Việt Nam, giai đoạn 2007-2014

Khả năng thanh khoản (LA)

Tỷ lệ vốn CSH (-); Quy mô ngân hàng (-);Tỷ lệ lợi nhuận (-); Lãi suất biên

NH (-); Rủi ro tín dụng (-)

32 NHTM tại Việt Nam, giai đoạn 2006-

Khả năng thanh khoản (LIQ)

Tỷ lệ vốn CSH (-); Quy mô ngân hàng (-); Rủi ro tín dụng (-); Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản (-); Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (-); Tỷ lệ lợi nhuận (+)

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG

Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thanh khoản của NHTM Việt Nam:

Trên cơ sở nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005); Vodova

(2011) và Vodova (2013) về các yếu tố tác động đến thanh khoản của Ngân hàng, mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất nhƣ sau:

 i đại diện cho ngân hàng

 t đại diện cho thời gian nghiên cứu từ 2006 đến 2017

 : Biến phụ thuộc, đo lường thanh khoản của Ngân hàng i năm t

 : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Ngân hàng i năm t

 : Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của Ngân hàng i năm t

 : Tỷ suất lợi nhuận của Ngân hàng i năm t

 : Quy mô ngân hàng của Ngân hàng i năm t

 : Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế năm t

 : Tỷ lệ lạm phát năm t

 : Lãi suất cho vay liên ngân hàng năm t

Bảng 3 1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy

STT Tên biến Ký hiệu Ƣớc lƣợng

1 Khả năng thanh khoản LIQ

Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản

2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP

Tổng vốn CSH/Tổng tài sản

Delechat & cộng sự (2012); Vodova (2013); Nguyễn Thị

3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản TLA Dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản (-)

Aspachs và cộng sự (2005); Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Hoàng Phong (2017); Lucchetta (2007); Nguyễn Thị

4 Tỷ suất lợi nhuận ROE

Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân

Aspachs và cộng sự (2005); Bon và Kim

5 Quy mô ngân hàng SIZE Logarit tự nhiên của tổng tài sản (-)

Vodova (2011); Delechat & cộng sự (2012); Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Hoàng Phong (2017)

6 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP

Logarit tự nhiên của tăng trưởng GDP

7 Tỷ lệ lạm phát INF Tỷ lệ lạm phát (-) Vodova (2011)

8 Lãi suất cho vay liên ngân hàng IBR Lãi suất cho vay liên ngân hàng (-) Vodova (2011)

Trình tự các bước nghiên cứu như sau:

Hình 3 1 Qui trình nghiên cứu

Cụ thể các bước như sau:

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, dựa trên thực tiễn hoạt động trong ngành ngân hàng tại quốc gia này.

 Xây dựng mô hình nghiên cứu: Dựa vào các nghiên cứu khoa học trước đã nêu ở mục 2.3 để đề xuất mô hình nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng thương mại, bao gồm biến phụ thuộc LIQ và các biến độc lập Ngoài ra, các biến vĩ mô được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (Worldbank).

 Ƣớc lƣợng mô hình: Ƣớc lƣợng mô hình dựa trên dữ liệu đã thu thập đƣợc

 Kiểm định: Tiến hành kiểm định các giả thuyết để đánh giá kết quả có phù hợp với kỳ vọng ban đầu đặt ra hay không

 Bàn luận kết quả: Thảo luận về kết quả mô hình để dựa vào đó đƣa ra các đề xuất và kiến nghị

• Xác định vấn đề nghiên cứu

• Xây dựng mô hình nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 32 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo thường niên Dữ liệu dạng bảng này kết hợp giữa không gian và thời gian, cho phép mở rộng phân tích dữ liệu theo chiều dọc theo thời gian.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) được chọn trong nhóm 32 NHTM phải đảm bảo hoạt động liên tục và có báo cáo tài chính cập nhật ít nhất 10 năm trong khoảng thời gian nghiên cứu Dữ liệu vĩ mô được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (Worldbank), đảm bảo tính đáng tin cậy của nghiên cứu.

Theo Guragati (2010), việc sử dụng dữ liệu bảng trong nghiên cứu khoa học mang lại nhiều lợi ích, giúp giảm thiểu khuyết tật của mô hình và hiệu quả hơn so với các loại dữ liệu khác Do khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại biến động liên tục và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố nội tại và vĩ mô, việc lựa chọn dữ liệu bảng là hợp lý Dữ liệu bảng cho phép nghiên cứu các dữ liệu chéo lặp đi lặp lại, từ đó phát hiện và đo lường tốt hơn các tác động không quan sát được Vì vậy, dữ liệu bảng là lựa chọn tối ưu cho nghiên cứu so với dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo đơn thuần.

Nghiên cứu này được thực hiện trên 32 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2017 Qua quá trình thu thập và chọn lọc dữ liệu, nghiên cứu đã lựa chọn 25 NHTM có đầy đủ báo cáo tài chính trong thời gian nghiên cứu.

 Phần mềm phân tích dữ liệu:

Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để phân tích hồi quy.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả ƣớc lƣợng

Bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:

• CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

• CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

• CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 29/08/2021, 21:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Lý thuyết “Mô hình Fisher” cho rằng, tỷ lệ lạm phát có tác động đến khả năng phân bố nguồn lực tài chính của Ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
thuy ết “Mô hình Fisher” cho rằng, tỷ lệ lạm phát có tác động đến khả năng phân bố nguồn lực tài chính của Ngân hàng (Trang 26)
Bảng 2.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng Thƣơng mại  - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 2.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng Thƣơng mại (Trang 32)
Bảng 3.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 3.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy (Trang 39)
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến (Trang 45)
Hình 4.1 Biến động các chỉ số bên trong Ngân hàng giai đoạn 2006-2017 - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.1 Biến động các chỉ số bên trong Ngân hàng giai đoạn 2006-2017 (Trang 47)
Hình 4.2 Biến động tổng tài sản của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.2 Biến động tổng tài sản của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 (Trang 48)
Bảng 4.2 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.2 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 4 .3 Kết quả kiểm định VIF - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4 3 Kết quả kiểm định VIF (Trang 51)
4.2 Kết quả ƣớc lƣợng: - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
4.2 Kết quả ƣớc lƣợng: (Trang 52)
Bảng 4.4 Kết quả ƣớc lƣợng của mô hình - Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.4 Kết quả ƣớc lƣợng của mô hình (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN