1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam

69 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
Tác giả Lê Xuân Thảo
Người hướng dẫn TS. Lê Hà Diễm Chi
Trường học Đại Học Ngân Hàng Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài (12)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5. Kết cấu đề tài (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 2.1. Tổng quan về khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh khoản (16)
      • 2.1.2. Các trạng thái của thanh khoản (17)
      • 2.1.3. Rủi ro thanh khoản (18)
        • 2.1.3.1. Khái niệm (18)
        • 2.1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản (19)
        • 2.1.3.3. Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối diện với rủi ro thanh khoản (20)
      • 2.1.4. Các nguyên nhân làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại (21)
        • 2.1.4.1. Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn (21)
        • 2.1.4.2. Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản (21)
        • 2.1.4.3. Mất cân đối trong cơ cấu tài sản (22)
        • 2.1.4.4. Một số nguyên nhân khác (22)
      • 2.1.5. Vai trò của tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại (24)
    • 2.2. Những yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại (25)
      • 2.2.1. Những yếu tố vi mô tác động đến khả năng thanh khoản (25)
        • 2.2.1.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (25)
        • 2.2.1.2. Quy mô ngân hàng (26)
        • 2.2.1.3. Dự phòng rủi ro tín dụng (26)
        • 2.2.1.4. Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (26)
      • 2.2.2. Những yếu tố vĩ mô tác động đến khả năng thanh khoản (26)
        • 2.2.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP (26)
        • 2.2.2.2. Lãi suất biên: ................................................................................................................... 28 2.3. Những nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến khả năng thanh khoản và những yếu tố tác động (27)
    • 3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu (31)
      • 3.1.1. Biến phụ thuộc (31)
      • 3.1.2. Biến độc lập (32)
      • 3.1.3. Biến kiểm soát (33)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (34)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. Hồi quy dữ liệu bảng (35)
      • 3.3.2. Phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng (37)
        • 3.3.2.1. Phương pháp OLS (37)
        • 3.3.2.2. Phương pháp FEM (37)
        • 3.3.2.3. Phương pháp REM (39)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (41)
    • 4.2. Ma trận tự tương quan (43)
    • 4.3. Kiểm định cộng tuyến (kiểm định VIF) (44)
    • 4.4. Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM (45)
    • 4.5. Trình bày kết quả kiểm định hồi quy theo phương pháp REM (Random effects model) (50)
    • 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu (51)
  • CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả chính của đề tài (55)
    • 5.2. Một số khuyến nghị (55)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (57)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài

Thanh khoản là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại, đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng đang phát triển trên toàn cầu Tuy nhiên, tại Việt Nam, do các ngân hàng còn non trẻ, quản trị thanh khoản chưa được chú trọng đúng mức Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tích cực nhằm nâng cao tính thanh khoản cho các ngân hàng này.

Tính thanh khoản là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại, thể hiện vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng Một ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi luôn có nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào thời điểm cần thiết Thiếu nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu thị trường có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, uy tín giảm sút và thậm chí là sự sụp đổ của ngân hàng.

Cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn tại Mỹ vào tháng 8 năm 2007 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Mỹ và hệ thống tài chính toàn cầu Theo Ủy ban Baset về giám sát Ngân hàng (BCBS, 2014), một trong những nguyên nhân chính của khủng hoảng là vấn đề thanh khoản, điều này đã bị xem nhẹ trong quá khứ Khủng hoảng cho thấy rằng các ngân hàng phụ thuộc vào thị trường tiền tệ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản hoạt động dễ gặp rủi ro thanh khoản Kể từ đó, nhiều ngân hàng thương mại đã chú trọng đến vấn đề thanh khoản, coi đây là yếu tố sống còn trong bối cảnh thị trường hiện nay.

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, các ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tình trạng thanh khoản Nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và tác động tiêu cực đến thị trường tiền tệ cũng như toàn bộ nền kinh tế.

Từ năm 2012, tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã cải thiện, nhưng vấn đề nợ xấu gia tăng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho thanh khoản Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tính thanh khoản cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, cùng với các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của những ngân hàng này.

Khóa luận thu thập dữ liệu từ 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tất cả đều có mức độ tín nhiệm cao trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Các ngân hàng này đảm bảo yêu cầu tồn tại và hoạt động liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu, với các số liệu cần thiết được công khai đầy đủ và rõ ràng.

- Thời gian nghiên cứu từ 2008 – 2017.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp thông tin từ các nguồn như WB, website chính thức của NHNN, Bộ Tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất của các NHTM, nhằm xây dựng bảng dữ liệu phục vụ cho mô hình nghiên cứu và phân tích Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp thu thập, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, giúp phản ánh tổng quát thông tin cần thiết.

Phân tích hồi quy là một phương pháp thống kê nhằm xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập (biến giải thích) và các biến phụ thuộc (biến được giải thích).

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được coi là phương pháp tối ưu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong khóa luận này.

Kết cấu đề tài

Khóa luận có kết cấu gồm 5 chương, nội dung cụ thể như sau:

Bài viết sẽ trình bày về đề tài nghiên cứu, nhấn mạnh tính cấp thiết và mục tiêu của nghiên cứu, đồng thời xác định các đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, tác giả sẽ mô tả phương pháp nghiên cứu được sử dụng và cấu trúc của khóa luận.

Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý luận về thanh khoản ngân hàng thương mại, bao gồm các lý thuyết liên quan, trạng thái thanh khoản, rủi ro thanh khoản mà ngân hàng phải đối mặt, nguyên nhân làm giảm khả năng thanh khoản, và vai trò quan trọng của thanh khoản đối với ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, khóa luận sẽ phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, cùng với những nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố này.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sẽ phát triển một mô hình nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm, nhằm đưa ra các giả thuyết về ảnh hưởng của các biến độc lập đã chọn đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Tác giả sẽ tiến hành thống kê và mô tả dữ liệu nghiên cứu, thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất Sau đó, sẽ tiến hành phân tích và thảo luận về các kết quả thu được.

- Chương 5: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu

Từ kết quả ƣớc lƣợng, tác giả sẽ đƣa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm về khả năng thanh khoản:

Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (2008), thanh khoản của ngân hàng được định nghĩa là khả năng ngân hàng nhanh chóng huy động vốn và đáp ứng các nhu cầu đến hạn mà không phải chịu tổn thất.

Theo ủy ban Baset về giám sát, thanh khoản được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn khả dụng cho hoạt động kinh doanh, bao gồm các hoạt động như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn, vào bất kỳ thời điểm nào.

Khả năng thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đúng hạn và tối đa bằng đơn vị tiền tệ quy định Đối với ngân hàng, khả năng thanh khoản được đánh giá từ ba khía cạnh: tính thanh khoản của tài sản, tính thanh khoản của nguồn vốn và tính thanh khoản của ngân hàng.

Tính thanh khoản của tài sản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, được đánh giá qua thời gian và chi phí Tài sản có tính thanh khoản cao cho phép việc chuyển đổi diễn ra nhanh chóng và với chi phí thấp.

Tính thanh khoản của nguồn vốn ngân hàng phản ánh khả năng huy động và mở rộng nguồn vốn một cách hiệu quả, được xác định qua thời gian và chi phí cần thiết để tăng cường nguồn vốn huy động Khi thời gian và chi phí huy động nguồn vốn giảm, tính thanh khoản sẽ tăng lên, và ngược lại.

Tính thanh khoản của ngân hàng đề cập đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đúng hạn với chi phí hợp lý Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), tính thanh khoản thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả, rút tiền và xử lý các yêu cầu vay vốn hợp lệ từ khách hàng.

Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt khi có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng hoặc đối tác một cách kịp thời, với chi phí hợp lý.

2.1.2 Các trạng thái của thanh khoản:

Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể huy động nhanh chóng cho ngân hàng Nguồn cung thanh khoản chủ yếu bao gồm tiền gửi bổ sung từ khách hàng, doanh thu từ dịch vụ, tín dụng được hoàn trả, bán tài sản và vay từ thị trường tiền tệ Trong đó, tiền gửi bổ sung của khách hàng là nguồn quan trọng nhất, tiếp theo là các khoản tín dụng được trả và doanh thu từ dịch vụ.

Cầu thanh khoản đại diện cho số tiền mà ngân hàng cần chi trả ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn Các yếu tố cấu thành cầu thanh khoản bao gồm khách hàng rút tiền gửi, cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản vay, chi phí nghiệp vụ, thuế và chi trả cổ tức bằng tiền Trong đó, hai yếu tố chính ảnh hưởng đến cầu thanh khoản là việc khách hàng rút tiền gửi và nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng.

Trạng thái thanh khoản ròng hay còn gọi là khe hở thanh khoản (Net Liquidity Position

- NLP) là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại mọi thời điểm

Ngân hàng đang phải đối mặt với thặng dư thanh khoản, tức là có lượng tiền mặt dư thừa không sinh lãi suất Để tối ưu hóa nguồn vốn này, ngân hàng cần xác định các phương án đầu tư hiệu quả cho khoản thặng dư này.

- NLP < 0 : Ngân hàng phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản, tức thiếu hụt tiền mặt để chi trả, ngân hàng cần xác định bổ sung nguồn thanh khoản

Khi cầu thanh khoản bằng cung thanh khoản, ngân hàng đạt trạng thái cân bằng, nhưng thực tế rất hiếm khi xảy ra Đánh giá trạng thái thanh khoản là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), vì thường xuyên có sự chênh lệch giữa cung và cầu thanh khoản Điều này yêu cầu các nhà quản trị phải liên tục theo dõi và đánh giá trạng thái thanh khoản để đưa ra quyết định kịp thời, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận từ vốn thặng dư hoặc tìm nguồn tài trợ cho thanh khoản thiếu hụt với chi phí hợp lý Việc đánh giá chính xác và quyết định đúng lúc không chỉ giúp ngân hàng tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao tính thanh khoản và uy tín của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính hoặc phải huy động vốn với chi phí cao, dẫn đến việc bán tài sản với giá thấp Khi xảy ra rủi ro thanh khoản, ngân hàng có thể bị đình trệ hoạt động, gây thua lỗ, mất uy tín và thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản.

Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc nhƣ sau:

Rủi ro thanh khoản khi rút tiền trước hạn liên quan đến cả tài sản và nợ, cho phép thực hiện quyền chọn rút tiền Nhiều khoản tiền có thể bị rút mạnh tay sớm hơn so với thời điểm đáo hạn.

- Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng

Rủi ro thanh khoản tài trợ xảy ra khi tài sản không được tài trợ hợp lý, dẫn đến việc tài trợ sau này phải thực hiện trong điều kiện bất lợi với giá chênh lệch cao hơn Trong tình huống xấu, có thể xảy ra tình trạng rút mạnh tay quỹ tiền, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản.

Rủi ro thanh khoản thị trường là tình huống mà các điều kiện thị trường không thuận lợi có thể ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi tài sản khả dụng thành tiền mặt Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc tài trợ các nhu cầu cần thiết.

Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành ba nhóm:

Những yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại

2.2.1 Những yếu tố vi mô tác động đến khả năng thanh khoản:

2.2.1.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu:

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, được tính bằng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản, càng cao chứng tỏ ngân hàng được tài trợ nhiều hơn bởi vốn chủ sở hữu, đồng thời làm giảm đòn bẩy tài chính Thông thường, ngân hàng không sử dụng vốn chủ sở hữu để cho vay mà chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định, tài sản có tính thanh khoản cao và các khoản đầu tư ban đầu Mặc dù vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng, phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng và quyết định quy mô hoạt động cũng như khả năng thu hút nguồn vốn khác.

Quy mô ngân hàng được xác định bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản (SIZE), và có mối tương quan dương với khả năng thanh khoản, cho thấy rằng khi ngân hàng mở rộng quy mô, khả năng thanh khoản cũng tăng lên, tạo cơ hội huy động nhiều nguồn vốn hơn Tuy nhiên, nếu có mối tương quan âm, việc mở rộng quy mô có thể dẫn đến chi phí gia tăng và sự phát triển không đồng bộ về quản lý và nguồn nhân lực, làm tăng rủi ro cho ngân hàng, bao gồm cả rủi ro thanh khoản.

2.2.1.3 Dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để bảo vệ tổ chức tài chính trước những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ vay Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có mối tương quan âm giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại.

2.2.1.4 Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng vốn chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn này.

2.2.2 Những yếu tố vĩ mô tác động đến khả năng thanh khoản:

2.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP:

Tổng sản phẩm trong nước phản ánh tình trạng kinh tế của một quốc gia, với lý thuyết về thanh khoản ngân hàng và bất ổn tài chính cho thấy trong giai đoạn phát triển, ngân hàng thường có mức đầu tư và lợi nhuận cao Trong thời kỳ này, ngân hàng thường nắm giữ tài sản ít thanh khoản và chịu khoản nợ ngắn hạn với lãi suất cao Aspachs et al (2005) chỉ ra rằng ngân hàng tích trữ thanh khoản trong giai đoạn suy thoái khi cơ hội cho vay không khả thi và giảm bộ đệm thanh khoản trong nền kinh tế phát triển khi có cơ hội cho vay tốt Do đó, tăng trưởng kinh tế cao hơn có thể khiến ngân hàng giảm bộ đệm thanh khoản và khuyến khích cho vay nhiều hơn.

Lãi suất biên được xác định bằng chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản của ngân hàng Khi lãi suất huy động giảm, ngân hàng có nguy cơ cao đối mặt với tình trạng rút tiền ồ ạt, gây áp lực thanh khoản lớn Ngược lại, khi lãi suất tăng, lượng tiền gửi vào ngân hàng gia tăng, giúp ngân hàng có đủ nguồn lực đáp ứng nhu cầu thanh khoản Lãi suất cho vay cao dẫn đến việc ngân hàng cho vay nhiều hơn, đầu tư vào tài sản kém thanh khoản, làm giảm tính thanh khoản tổng thể Chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay phản ánh chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh khoản; chi phí cơ hội càng lớn, ngân hàng càng giữ ít tài sản thanh khoản.

2.3 Những nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến khả năng thanh khoản và những yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản:

Nghiên cứu của Indriani (2004) chỉ ra rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu và khả năng thanh khoản của ngân hàng có mối liên hệ tích cực với khả năng thanh khoản tổng thể của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Bonfim & Kim (2011) cho thấy tỷ lệ rủi ro thanh khoản có mối quan hệ tiêu cực với các chỉ số phân tích như kích thước và tỷ lệ giữa vốn điều tiết và tổng tài sản Trong bối cảnh hội nhập theo các hiệp định song phương và đa phương, ngân hàng thương mại cần đảm bảo khả năng thanh khoản để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cần thiết cho sự phát triển của thị trường.

Nghiên cứu của Vodová (2013) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Hungary trong giai đoạn 2001-2010 Kết quả cho thấy khả năng thanh khoản tỷ lệ thuận với CAR, lãi suất cho vay và lợi nhuận ngân hàng, nhưng lại tỷ lệ nghịch với quy mô ngân hàng, lãi suất biên, lãi suất theo chính sách tiền tệ và lãi suất liên ngân hàng Mối liên hệ giữa tăng trưởng GDP và khả năng thanh khoản không rõ ràng, trong khi thất nghiệp, nợ xấu và khủng hoảng tài chính không có ảnh hưởng thống kê đáng kể đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng này.

Nghiên cứu của Corinne Deléchat và ctg (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản tại 96 ngân hàng trong giai đoạn 2006-2010 cho thấy rằng quy mô ngân hàng, được đo bằng logarit tổng tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ vốn và lãi suất biên đều có tác động đáng kể đến tỷ lệ thanh khoản, được định nghĩa là tài sản thanh khoản chia cho tổng tài sản.

Nghiên cứu của Vodová (2011) đã xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Cộng hòa Séc, sử dụng dữ liệu từ năm 2001 đến 2009 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và lãi suất cho vay trên thị trường giao dịch liên ngân hàng Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và khả năng thanh khoản không rõ ràng Đặc biệt, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có tác động nghịch biến đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại.

Bunda và Desquilbet (2008) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định thanh khoản của ngân hàng tại 36 quốc gia đang nổi từ năm 1995-2000 Kết quả cho thấy tỷ lệ an toàn vốn, lãi suất cho vay và chỉ tiêu công so với GDP có tác động tích cực đến thanh khoản của ngân hàng Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng có thanh khoản tốt hơn trong chế độ tỷ giá trung gian, trong khi ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến khả năng thanh khoản là không đáng kể.

Nghiên cứu của Bonfim & Kim (2011) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng, sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của các ngân hàng ở châu Âu và Bắc Mỹ trong giai đoạn 2002-2009, cả trước và trong khủng hoảng Kết quả cho thấy rằng các yếu tố nội tại và vĩ mô đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều ngân hàng thường bỏ qua các yếu tố bên ngoài, mặc dù chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khả năng thanh khoản.

Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015) đã áp dụng phương pháp định lượng FEM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của 35 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lợi nhuận có mối tương quan thuận với khả năng thanh khoản, trong khi tỷ lệ cho vay trên huy động lại có mối tương quan nghịch Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện ảnh hưởng của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và quy mô ngân hàng đối với khả năng thanh khoản.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017) chỉ ra rằng sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến rủi ro thanh khoản của 35 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015 Cụ thể, tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao hơn dẫn đến rủi ro thanh khoản thấp hơn, và ngược lại Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của năm trước có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản của năm hiện tại Những kết quả này cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng về vai trò của cổ đông nước ngoài trong quản trị rủi ro thanh khoản và các hoạt động khác tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm của Aspachs và ctg (2005), Vodová (2011) và

Theo TS Vũ Thị Hồng (2015), các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và lãi suất biên.

Như vậy, mô hình nghiên cứu được xây dựng có phương trình như sau:

 it it it it t t it it SIZE CAP LLR ROE IRM GDP

 i = 1, …, N với N là số NHTM (25 NHTM)

 t = 1, …, T với T là số năm nghiên cứu (giai đoạn từ 2008 đến 2017 là 10 năm)

 Biến phụ thuộc là tỷ lệ thanh khoản của NHTM

 Biến độc lập bao gồm:

Biến vi mô trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm các yếu tố quan trọng như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của ngân hàng mà còn quyết định đến sự ổn định và hiệu quả tài chính của tổ chức.

- Biến vĩ mô: Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế () và lãi suất biên ()

Biến phụ thuộc đại diện cho tỷ lệ thanh khoản của NHTM i trong năm t kí hiệu là

Tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng thương mại được xác định bằng cách chia tài sản có tính thanh khoản cho tổng tài sản Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền và vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác, cũng như các khoản cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) được tính bằng cách chia vốn chủ sở hữu cho tổng tài sản, phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến hoạt động ngân hàng.

Giả thuyết 1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động thuận chiều đến thanh khoản của NHTM

SIZE it : Quy mô ngân hàng

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã chọn phương pháp tính quy mô ngân hàng bằng Logarit tổng tài sản Khi quy mô ngân hàng mở rộng, khả năng thanh khoản sẽ tăng do có nhiều cơ hội huy động vốn hơn Tuy nhiên, việc mở rộng thêm có thể dẫn đến chi phí gia tăng và sự phát triển không đồng bộ về quản lý và nguồn nhân lực, làm tăng rủi ro cho ngân hàng Các nghiên cứu trước đây của Aspachs và cộng sự (2003), Lucchetta (2007), Vodová (2011), Rauch và cộng sự (2009), Indriani (2004) cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và khả năng thanh khoản Tác giả đưa ra hai giả thuyết nghiên cứu để tiếp tục khám phá vấn đề này.

Giả thuyết 2: Quy mô ngân hàng có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến thanh khoản

LLR it : Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây để đưa ra công thức tính tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ, cụ thể là chi phí dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng nợ phải trả Các nghiên cứu của Lucchetta (2007), Sufian và Chong (2008), Vong và Chan (2009) đều chỉ ra rằng có mối tương quan âm giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của các ngân hàng Dựa trên những phát hiện này, tác giả đã lựa chọn giả thuyết nghiên cứu thứ ba.

Giả thuyết 3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều với tỷ lệ thanh khoản

ROE it : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Đƣợc đo bằng công thức:

ROE(A) = Lợi nhuận sau thuế / Trung bình vốn chủ sở hữu đầu kì và cuối kì

Nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011), Bunda và Desquilbet (2008), Bryant (1980), cùng Diamond và Dybvig (1983) đã chỉ ra rằng tỷ lệ lợi nhuận có tác động tích cực đến khả năng thanh khoản Tuy nhiên, nghiên cứu của Aspachs và các cộng sự (2005) cùng Vodová lại cung cấp những góc nhìn khác về mối quan hệ này.

(2011) lại tìm ra tác động ngƣợc chiều Vì vậy tác giả đặt giả thuyết 4 nhƣ sau:

Giả thuyết 4: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến thanh khoản của NHTM

IRM t: Lãi suất biên được đo bằng chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, phản ánh chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh khoản Khi chi phí cơ hội này gia tăng, ngân hàng sẽ giữ ít tài sản thanh khoản hơn Tác giả đưa ra giả thuyết cho hệ số hồi quy của biến IRM như sau:

Giả thuyết 5: Lãi suất biên có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thanh khoản của NHTM

GDP t : Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế cao có thể dẫn đến việc các ngân hàng giảm bộ đệm thanh khoản và gia tăng hoạt động cho vay Tác giả đã chọn tỷ lệ tăng trưởng kinh tế làm biến vĩ mô và đưa ra giả thuyết rằng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng thương mại.

Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu

Tên biến Ký hiệu Kỳ vọng

Biến phụ thuộc Tỷ lệ thanh khoản của

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP (+)

Quy mô ngân hàng SIZE (+)/(-)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP (-)

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu vi mô được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017, với danh sách các ngân hàng chi tiết ở Phần phụ lục 01 Đối với hai yếu tố vĩ mô, số liệu được lấy từ các báo cáo chính thức của Ngân hàng Thế giới.

Tác giả đã chọn 25 ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam để nghiên cứu do thời gian hoạt động liên tục và khả năng thống kê số liệu rõ ràng Giai đoạn từ năm 2008 đến 2017 được lựa chọn vì gần với khóa luận và có đủ dữ liệu công khai trên các phương tiện truyền thông.

Dữ liệu trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng (Panel data), kết hợp giữa dữ liệu không gian và dữ liệu chuỗi thời gian Điều này có nghĩa là số liệu của biến được thu thập từ nhiều đơn vị kinh tế khác nhau tại các thời điểm khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Hồi quy dữ liệu bảng:

Dữ liệu bảng là sự kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo, thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế vi mô và vĩ mô Dữ liệu chuỗi thời gian bao gồm các quan sát của một biến số theo thời gian với tần suất cụ thể, trong khi dữ liệu chéo tập hợp thông tin của nhiều biến tại một thời điểm nhất định Sự kết hợp này mang lại nhiều lợi ích trong việc phân tích mối liên hệ giữa các thành phần kinh tế theo thời gian và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Có hai loại cấu trúc dữ liệu bảng: bảng cân bằng và bảng không cân bằng Bảng cân bằng chứa đầy đủ số liệu cho tất cả các năm quan sát mà không có giá trị nào bị thiếu Ngược lại, bảng không cân bằng xuất hiện khi một hoặc nhiều đối tượng thiếu dữ liệu trong các năm quan sát Loại bảng không cân bằng thường gặp trong nghiên cứu dữ liệu bảng.

Dữ liệu bảng ngày càng có nhiều các nghiên cứu sử dụng bởi vì các lý do:

Dữ liệu bảng liên quan đến các đối tượng như cá nhân, doanh nghiệp, tiểu bang và đất nước cần có tính riêng biệt, không đồng nhất giữa các đơn vị này Kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng cần xem xét tính riêng biệt này bằng cách phân tích các biến số đặc thù cho từng đối tượng.

Dữ liệu bảng mang lại lợi ích vượt trội nhờ vào việc kết hợp các chuỗi theo thời gian của các quan sát không gian, cung cấp thông tin đa dạng, phong phú, giảm thiểu sự cộng tuyến giữa các biến số và gia tăng bậc tự do, từ đó nâng cao hiệu quả phân tích.

- Thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng phù hợp hơn để nghiên cứu tính động của thay đổi

Dữ liệu bảng cho phép phát hiện và đo lường các ảnh hưởng không quan sát được tốt hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo không gian Chẳng hạn, việc nghiên cứu tác động của luật tiền lương tối thiểu đối với việc làm và thu nhập có thể được cải thiện khi xem xét các đợt tăng lương tối thiểu liên tiếp của chính phủ liên bang hoặc tiểu bang.

Dữ liệu bảng cho phép nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp, như lợi thế kinh tế theo quy mô và sự thay đổi kỹ thuật, một cách hiệu quả hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay không gian thuần túy.

Dữ liệu bảng giúp giảm thiểu thiên lệch bằng cách thu thập số liệu từ hàng nghìn đơn vị, thay vì chỉ tổng hợp từ cá nhân hay doanh nghiệp riêng lẻ.

Dữ liệu bảng có khả năng làm phong phú các phân tích thực nghiệm, mang lại những hiểu biết sâu sắc mà dữ liệu theo chuỗi thời gian hoặc không gian thuần túy khó có thể đạt được.

3.3.2 Phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng: Để ƣớc lƣợng mô hình dữ liệu bảng, chúng ta có thể ƣớc lƣợng qua 3 cách phổ biến:

- Ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS)

- Ƣớc lƣợng mô hình tác động cố định (Fixed effects model - FEM)

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) được ước lượng trong bài viết này, đồng thời sử dụng kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu bảng.

Mô hình bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least Squares)

Mô hình Pooled OLS là một phương pháp hồi quy đơn giản, trong đó các hệ số được giữ cố định theo thời gian và cá nhân, không xem xét đến không gian và thời gian của dữ liệu Mặc dù dễ áp dụng, mô hình này có thể dẫn đến những kết quả không chính xác và không thực tế về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM – Fixed Effects Model)

Khi giả định rằng mỗi đơn vị có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan giữa phần dư của từng đơn vị với các biến này Qua đó, phương pháp này giúp kiểm soát và loại bỏ tác động của những đặc điểm không thay đổi theo thời gian, từ đó cho phép ước lượng chính xác những ảnh hưởng thực sự (net effects) của các biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Khi các đơn vị chéo không đồng nhất, phương pháp FEM được áp dụng để phân tích tác động của các biến giải thích X it đến biến phụ thuộc Y it, đồng thời xem xét đặc trưng riêng của từng đơn vị FEM giả định rằng các hệ số hồi quy riêng phần là giống nhau giữa các đơn vị chéo, nhưng các hệ số chặn hồi quy lại khác biệt giữa các đơn vị.

Các tham số trong mô hình có ý nghĩa nhƣ sau:

Tham số  chung cho tất cả các đơn vị chéo thể hiện sự đồng nhất trong tốc độ tăng trưởng của các đơn vị này.

Tham số , bao gồm hệ số chặn và biến bị bỏ sót của từng đơn vị chéo, được xem là tham số đặc trưng của đối tượng và được gọi là thành phần tác động cố định Tác động cố định này có nghĩa là  không thay đổi theo thời gian Sự xuất hiện của  phản ánh sự không đồng nhất giữa các đơn vị chéo do tác động của các biến không thể quan sát được, giúp FEM giải quyết vấn đề biến bị bỏ sót.

Do có sự tương quan với các biến giải thích, việc sử dụng FEM là cần thiết để ước lượng mô hình, nhằm tránh tình trạng chệch lệnh các tham số ước lượng FEM có những đặc trưng riêng biệt giúp cải thiện độ chính xác trong phân tích dữ liệu.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 30/08/2021, 21:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu. - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 4.1: Thông số về thống kê dữ liệu - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.1 Thông số về thống kê dữ liệu (Trang 41)
Bảng 4.2: Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.2 Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình (Trang 43)
Bảng 4.3: Bảng kết quả kiểm định không có sự tự tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô hình  - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.3 Bảng kết quả kiểm định không có sự tự tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô hình (Trang 44)
Đa cộng tuyến là hiện tƣợng các biến độc lập trong mô hình tƣơng quan tuyến tính với nhau ( hay có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau) - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
a cộng tuyến là hiện tƣợng các biến độc lập trong mô hình tƣơng quan tuyến tính với nhau ( hay có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau) (Trang 44)
Hình 4.2: Kết quả phân tích hồi quy theo FEM (Fixed effects model) - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.2 Kết quả phân tích hồi quy theo FEM (Fixed effects model) (Trang 46)
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy (Trang 48)
 Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, nghiên cứu sử dụng kiểm - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, nghiên cứu sử dụng kiểm (Trang 49)
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy theo REM (Ramdom effects model) - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.6 Kết quả phân tích hồi quy theo REM (Ramdom effects model) (Trang 50)
Bảng 4.7: So sánh kết quả kiểm định thực nghiệm với lý thuyết - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.7 So sánh kết quả kiểm định thực nghiệm với lý thuyết (Trang 51)
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu: - Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu: (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN