Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này sẽ phân tích thực trạng hạch toán kế toán phải trả người lao động tại Công ty TNHH Thông Thuận, từ đó đưa ra những nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của phòng kế toán, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán tiền lương phải trả cho người lao động.
Bài viết này nhằm tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thông Thuận, đặc biệt là kế toán tiền lương phải trả người lao động Nội dung bao gồm chu trình chấm công, phương pháp hạch toán tiền lương và quy trình luân chuyển chứng từ.
Bài viết phản ánh thực trạng kế toán phải trả người lao động tại Công ty TNHH Thông Thuận, đồng thời đưa ra những nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tiền lương tại đây Qua đó, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình kế toán tiền lương, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc chi trả cho người lao động.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc sử dụng số liệu thứ cấp từ công ty, cũng như tìm kiếm thông tin trên sách báo, tạp chí và internet thông qua các trang web uy tín.
Phương pháp phân tích số liệu bao gồm tổng hợp, phân tích và đánh giá Dựa trên các số liệu thực tế, chúng tôi so sánh các phương pháp và chế độ kế toán mà công ty áp dụng với lý thuyết để đưa ra những nhận định chính xác.
- Phương pháp so sánh: Xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở
Phương pháp so sánh số tuyệt đối giúp đánh giá mức độ đạt được của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời gian và không gian khác nhau Bằng cách so sánh thực tế đã đạt được với mức độ cần đạt theo kế hoạch, phương pháp này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả kinh tế.
Phương pháp so sánh số tương đối sử dụng tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để đánh giá mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng tính toán tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc nhằm phản ánh tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp số chênh lệch là kỹ thuật cho phép các nhân tố thay thế theo trình tự nhất định nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp hiệu số phần trăm: Xác định mức độ ảnh hưởng theo phần trăm liên quan đến chỉ tiêu cần phân tích.
Ý nghĩa của đề tài
Phải trả người lao động là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Việc quản lý hiệu quả các khoản phải trả này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn góp phần vào sự ổn định tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương hiệu quả giúp doanh nghiệp quản lý quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN đúng nguyên tắc, từ đó khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ Đồng thời, điều này cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Nâng cao thu nhập cho người lao động là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Chính sách lương bổng phù hợp đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp Do đó, công tác tổ chức tiền lương cần được chú trọng và cải thiện để đạt được hiệu quả tối ưu.
Bốn công ty này đóng vai trò quan trọng, yêu cầu nhân viên áp dụng phương pháp tính lương hợp lý để giảm chi phí sản xuất và đồng thời nâng cao đời sống trong công ty.
Nội dung tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Trong thời gian thực tập và làm việc tại Công ty TNHH Thông Thuận, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp: “Kế toán phải trả người lao động tại công ty TNHH Thông Thuận” Qua đó, tôi đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình kế toán và nâng cao tình hình tài chính chung của công ty.
Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thông Thuận
Chương 2: Thực trạng Kế toán phải trả người lao động tại Công ty TNHH Thông Thuận Chương 3: Nhận xét và giải pháp
THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THÔNG THUẬN5 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thông Thuận
Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên gọi: CÔNG TY TNHH THÔNG THUẬN
Tên giao dịch: TONG SHUN CO., LTD
Tên viết tắt: TONG SHUN
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế TX Thuận An Điện thoại: 0650716288 Địa chỉ trụ sở chính: Số 5, khu phố Bình Giao, Phường Thuận Giao, Thị xã Thuận
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Tên người đại diện pháp luật: LÊ THỊ KIỀU HOA
Công ty TNHH Thông Thuận là công ty với loại hình doanh nghiệp lớn với vốn điều lệ 9.000.000.000 đồng
Phạm vi hoạt động của công ty: trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận khác
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất giày dép, may gia công giày da các loại.
Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
1.1.2.1 Đặc điểm: a Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Được thành lập từ năm 2005, do bà Lê Thị Kiều Hoa đăng ký với tên gọi “CÔNG
TY TNHH THÔNG THUẬN” Giấy phép đăng ký kinh doanh số 3700650288 do chi cục Thuế TX Thuận An cấp ngày 21/07/2005
Công ty là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập và sở hữu con dấu riêng, đồng thời đảm bảo trách nhiệm đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
Trải qua bao khó khăn, công ty đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để đứng vững và phát triển
Sau 15 năm hoạt động, Công ty TNHH Thông Thuận dần trưởng thành, khẳng định thương hiệu và vị thế của mình, tự hào với kết quả đạt được
Giống như nhiều doanh nghiệp khác, công ty đã trải qua giai đoạn đầu đầy khó khăn và thách thức với chi phí khởi đầu lớn nhưng lợi nhuận chưa đủ để bù đắp, dẫn đến tình trạng thua lỗ Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công ty đã vượt qua khó khăn và từng bước phát triển mạnh mẽ.
Chúng tôi cam kết phát triển uy tín công ty và tạo sự khác biệt cho các công trình trên thị trường Đội ngũ kỹ sư chất lượng cao được đào tạo bài bản là yếu tố then chốt trong chiến lược tăng trưởng và phát triển bền vững Chúng tôi luôn gắn kết sự phát triển với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh trở thành yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của các công ty Nhờ vào những cải tiến trong quản lý và điều hành, công ty đã khẳng định được vị thế nổi bật của mình, trở thành một trong những doanh nghiệp được biết đến rộng rãi tại tỉnh Bình Dương và các khu vực lân cận.
Công ty TNHH Thông Thuận đã duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, với doanh thu hàng năm đạt từ 18 tỷ đến 25 tỷ đồng Doanh nghiệp tạo việc làm ổn định cho khoảng 250 nhân viên chính thức và 50 lao động thời vụ, đồng thời nộp vào ngân sách nhà nước từ 250 triệu đến 350 triệu đồng mỗi năm.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty TNHH Thông Thuận sẽ khai thác kinh doanh các lĩnh vực sau:
- May gia công giày da các loại c Nhiệm vụ
Qua nhiều năm phát triển, công ty đã trải qua nhiều khó khăn, nhưng nhờ vào sức mạnh đoàn kết và sự sáng tạo của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã vượt qua thử thách.
Năm 2020, công ty đối mặt với nhiều thách thức và cam kết nỗ lực hết mình để hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra Những khó khăn sẽ ngày càng lớn hơn, nhưng chúng tôi quyết tâm từng bước vượt qua và phát triển.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần nắm bắt và dự đoán kịp thời diễn biến thị trường, từ đó xác định phương hướng phù hợp Đồng thời, việc hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu là rất quan trọng, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và làm họ hài lòng.
Công ty cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc nộp ngân sách nhà nước, bảo vệ môi trường và đảm bảo trật tự xã hội Triết lý kinh doanh của chúng tôi tập trung vào việc phát triển bền vững, góp phần vào sự thịnh vượng chung và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Chất lượng: Với phương châm chất lượng hàng đầu, đạt tiến độ, an toàn lao động
Đầu tư liên tục vào trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến trong quy trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm, là yếu tố quyết định để khẳng định uy tín và phản ánh văn hóa doanh nghiệp.
Xây dựng đội ngũ công nhân và nhân viên chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết, với kỹ năng thiết kế và kỹ thuật xuất sắc, nhằm tạo ra các mẫu giày dép thời trang.
Chúng tôi cam kết trách nhiệm với xã hội bằng cách đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân, nhân viên Đồng thời, chúng tôi cũng chia sẻ trách nhiệm xã hội với cộng đồng và đất nước.
Phát triển bền vững là yếu tố then chốt trong việc nâng cao uy tín công ty và tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm trên thị trường Để đạt được điều này, cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thiết kế và công nhân chất lượng cao Đồng thời, tăng trưởng và phát triển ổn định cần gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
1.1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh
Hầu hết máy móc và thiết bị trong dây chuyền công nghệ của công ty được nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc, với một số bộ phận còn lại từ Nhật Bản Tất cả thiết bị đều đến từ các quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển Công ty còn sở hữu đội ngũ kiểm tra kỹ thuật để đảm bảo việc kiểm tra, thay thế và sửa chữa thường xuyên, giúp duy trì hiệu suất hoạt động ổn định.
Sản lượng và chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo nhờ vào việc tiếp xúc với máy móc và thiết bị công nghệ tiên tiến Điều này giúp nâng cao tay nghề của công nhân viên, tạo ra một đội ngũ lao động chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại và trong tương lai.
Dây chuyền công nghệ sản xuất giày dép gồm 3 công đoạn (5 nhóm):
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thông Thuận
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty
Nguồn: Bộ phận quản lý Công ty TNHH Thông Thuận
BỘ PHẬN QUẢN LÝ NHÀ MÁY
BỘ PHẬN QUẢN LÝ DOANH
NHÓM MAY 4 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Sơ đồ 1 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc là người đứng đầu công ty và là chủ sở hữu, chịu trách nhiệm pháp lý về các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm và báo cáo thống kê với cơ quan thuế Ngoài ra, giám đốc còn có quyền quyết định và điều chỉnh mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch và chính sách của nhà nước, nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo về quản lý tài chính, theo dõi tình hình sử dụng nguồn vốn và quỹ của Công ty, đảm bảo bảo toàn vốn và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý,theo dõi, giám sát và phản ảnh toàn bộ mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty;
Xây dựng quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch trong công ty Đồng thời, cần thiết lập quy chế thưởng phạt liên quan đến việc cấp phát và sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên Ngoài ra, quy chế thưởng phạt cũng nên áp dụng cho mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các bộ phận quản lý, khuyến khích sự cống hiến và trách nhiệm trong công việc.
Lập báo cáo quyết toán đúng định kỳ Tổ chức phân tích kết quả hoạt động SXKD, tổng hợp và phân tích báo cáo tài chính;
Thực hiện đầy đủ, bảo đảm đúng nguyên tắc về quản ký tài chính và chế độ kế toán hiện hành;
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu Kế toán
Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với bộ phận quản lý công trình để lập kế hoạch cung cấp vốn, vật tư và máy móc thiết bị phục vụ thi công Họ cũng phải lập và theo dõi hồ sơ liên quan đến các công trình và hoạt động chung của doanh nghiệp Ngoài ra, bộ phận này cần báo cáo với giám đốc về tình hình tài chính tổng thể, đảm bảo cân đối thu chi và chuẩn bị vốn cho các công trình.
Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược và kế hoạch ngân sách hàng năm, đồng thời lập kế hoạch công việc hàng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là cần thiết để đạt được ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt theo từng thời kỳ.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành
Xây dựng và đánh giá quy trình, quy định nghiệp vụ của Phòng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thực tế, từ đó liên tục nâng cao hiệu suất làm việc của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công
B ộ ph ậ n qu ả n lý nhà máy, n hà điề u hành:
Bộ phận quản lý nhà máy có trách nhiệm giám sát hoạt động sản xuất, xây dựng kế hoạch tiến độ và mua sắm thiết bị cần thiết Họ đề xuất lên ban giám đốc về các máy móc phục vụ sản xuất và thiết lập phương pháp cải tiến quy trình Ngoài ra, bộ phận này còn đảm bảo bố trí mặt bằng hợp lý, tổ chức sản xuất hiệu quả và kiểm tra, đôn đốc nhân viên, công nhân thực hiện công việc đúng tiến độ, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhà điều hành có trách nhiệm tham mưu về các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bố trí và luân chuyển nhân sự, đồng thời thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật trong toàn Công ty, đảm bảo tuân thủ đúng luật pháp và quy chế nội bộ.
- Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực
Tham mưu xây dựng quy chế và chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự nhằm thiết lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học và tiên tiến, từ đó tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn
Kiểm soát chất lượng là quy trình quan trọng bao gồm việc kiểm tra và giám sát nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời hướng dẫn và theo dõi quá trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn và ngăn ngừa sự xuất hiện của sản phẩm không phù hợp.
- Kiểm tra và nghiệm thu dao chặt;
Sơ đồ 1 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chúng tôi thực hiện kiểm tra và lập báo cáo theo yêu cầu của khách hàng và tiêu chuẩn kỹ thuật tại công ty, sử dụng các máy móc và thiết bị hiện có.
- Chịu trách nhiệm giám sát và điều hành bộ phận KCS trong toàn Công ty;
- Trực tiếp làm việc với người kiểm hàng của khách hàng trong quá trình kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi xuất hàng;
- Tiếp nhận các nhắc nhở, yêu cầu về chất lượng sản phẩm;
Nhóm chu ẩ n b ị nguyên li ệ u: Chuẩn bị, sắp xếp, kiểm tra, phân loại thống kê, bảo quản và chuyển giao cho nhóm sản xuất may 1
Nhóm may 1, 2, 3 và 4 thực hiện quy trình sản xuất giày bao gồm các bước cắt chặt, dây da, kiểm tra bán thành phẩm, và may Họ định hình giày bằng cách dập và gập da vải, cùng với việc gián các miếng vải Sau đó, các chi tiết bán thành phẩm được gia công và ráp nối để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh Cuối cùng, sản phẩm được làm sạch và trang trí để tăng sức hấp dẫn với người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thông Thuận
Phòng kế toán gồm 6 nhân viên với các vị trí như kế toán trưởng, kế toán công nợ, kế toán tiền lương, kế toán kho, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cùng với thủ quỹ.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán
Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty TNHH Thông Thuận
1.3.3 Nhiệm vụ từng phần hành
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế Toán CPSX, giá thành SP
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành công tác kế toán tài chính của công ty và có quyền yêu cầu các kế toán liên quan cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết Tất cả hợp đồng, chứng từ và tài liệu liên quan đến thu chi phải có chữ ký của kế toán trưởng để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý tài chính.
Có quyền từ chối các chứng từ, hợp đồng nếu xét thấy không hợp lý, không phù hợp với chính sách chế độ quy định
Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các kế toán liên quan trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán.
Chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán thuế và báo cáo tài chính theo quy định trước giám đốc và pháp luật, đồng thời đôn đốc việc nộp thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước trong kỳ hạch toán.
Báo cáo thuế, làm sổ sách kế toán, Chấm công, tính lương nhân viên các bộ phận quản lý, quản lý thu chi chung của doanh nghiệp
Kế toán công nợ là quá trình theo dõi công nợ khách hàng, xác nhận thanh toán và đối chiếu công nợ Đồng thời, kế toán cũng cần đối chiếu các khoản công nợ phải trả cho người bán và lập kế hoạch trả nợ hiệu quả.
Theo dõi và thanh toán công nợ với nhà cung cấp là một phần quan trọng trong quản lý tài chính Mỗi cuối tháng, cần đối chiếu các khoản phải thu của khách hàng và lập bảng đối chiếu công nợ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch.
Kế toán kho: Mua nguyên vật liệu, xuất vật tư cho bộ phận sản xuất, theo dõi vật tư nhập xuất tồn chung của doanh nghiệp
Thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện việc thu hoặc chi tiền mặt dựa trên phiếu thu hoặc phiếu chi có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan Ngoài ra, cần quản lý chặt chẽ các chứng từ liên quan đến các giao dịch thu chi đã thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra tài khoản tiền gửi ngân hàng
Cuối mỗi tháng, tiến hành tổng hợp thu chi và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp Cần thực hiện nghiêm túc thủ tục niêm phong và mở niêm phong để đảm bảo bí mật về số tồn quỹ theo quy định của giám đốc.
Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình lao động, bao gồm số lượng, chất lượng, và việc sử dụng thời gian lao động, cũng như kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là rất quan trọng Đồng thời, cần đánh giá tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và sự minh bạch trong quản lý tài chính.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
K ế toán CPSX, giá thành SP:
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, cần xác định đúng đối tượng kế toán và lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp Việc tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán là rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo tuân thủ phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Tổ chức việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán đã xác định, sử dụng phương pháp phù hợp để xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp là cần thiết để xác định giá thành và giá thành đơn vị cho các đối tượng tính giá thành Điều này phải tuân thủ đúng các khoản mục quy định và thời gian tính giá thành sản phẩm đã được xác định.
Định kỳ, báo cáo về chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành được cung cấp cho các cấp quản lý doanh nghiệp Phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, cũng như giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm là rất cần thiết Qua đó, phát hiện các hạn chế và tiềm năng, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm hiệu quả.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thông Thuận
Từ ngày 01/01/2015, các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC phải chuyển sang thực hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Để phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” với đơn vị tiền tệ ghi chép là đồng Việt Nam.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Phương pháp tính thuế: tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, giúp phân bổ đều giá trị tài sản qua các kỳ Trong khi đó, hạch toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý hàng hóa Cuối cùng, phương pháp tính giá thành được thực hiện theo cách trực tiếp, giúp xác định chi phí sản xuất một cách hiệu quả.
Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty TNHH Thông Thuận
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1 3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các giao dịch kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của từng nghiệp vụ Sau đó, thông tin này sẽ được sử dụng để ghi sổ cái cho từng giao dịch phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, ghi sổ được thực hiện bằng cách ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính Việc đối chiếu và kiểm tra cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh phải khớp đúng.
Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ
Kỳ kế toán cho công tác quản lý của ban giám đốc được tính theo tháng, trong khi cho cơ quan thuế là theo năm Cuối mỗi tháng, kế toán có trách nhiệm khóa sổ, kết chuyển tài khoản và lập báo cáo Các báo cáo tháng cần thực hiện bao gồm báo cáo thuế, báo cáo tình hình thu – chi, thanh toán – công nợ, và tình hình thực hiện kế hoạch theo mẫu của công ty và yêu cầu của giám đốc Đối với báo cáo năm, các tài liệu cần thiết gồm Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
TRẠNG KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
Khái quát về khoản phải trả người lao động
Các khoản phải trả cho người lao động phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của họ trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thông Thuận, sau 15 năm hoạt động, hiện có khoảng 250 lao động, chủ yếu là công nhân đã qua đào tạo kỹ lưỡng và giàu kinh nghiệm Nhờ vào khả năng tiếp cận công nghệ mới và sáng tạo trong công việc, công ty hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty đã tuyển chọn hàng trăm công nhân lành nghề, có sức khỏe tốt và khả năng tiếp thu sáng tạo Bên cạnh đó, các chuyên gia kỹ thuật của công ty luôn thực hiện kiểm tra chi phí và nghiên cứu cải tiến công nghệ, nhằm tối ưu hóa nguồn lực con người và máy móc, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Số lượng lao động tại công ty cụ thể là:
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 7 người
Bộ phận bán hàng: 6 người
Bộ phận sản xuất chung: 12 người
Công nhân trực tiếp sản xuất: 205 người
Nguồn: Bộ phận quản lý tại công ty TNHH Thông Thuận
Dựa trên bảng tổng hợp lao động, tôi đã tạo một biểu đồ để phân tích tình hình sử dụng và trình độ lao động tại công ty TNHH Thông Thuận.
Biểu đồ 2 1 Phân tích trình độ lao động lại công ty TNHH Thông Thuận
Nguồn: Tác giả tự tạo dựa trên bảng cơ cấu lao động của công ty
Công ty hiện có tổng số 230 lao động, trong đó số lao động nữ chiếm ưu thế hơn hẳn so với nam giới, do đặc thù ngành sản xuất và gia công giày Mặc dù phần lớn lao động chỉ đạt trình độ 12/12, nhưng với nhiều năm kinh nghiệm làm việc và các hoạt động nâng cao kỹ năng được tổ chức hàng quý, nhân viên tại công ty không ngừng phát triển và sáng tạo trong công việc.
Trình độ 9/12 Trình độ 12/12 Trình độ đại học/cao đẳng
Trình độ lao động tại công ty TNHH Thông Thuận
Nam Nữ Tổng lao động
Bảng 2 1 Cơ cấu lao động theo trình độ tại công ty TNHH Thông Thuận
Giới tính Số lượng Trình độ 9/12 Trình độ 12/12 Trình độ đại học/cao đẳng
2.1.2 Hình thức tính lương tại công ty TNHH Thông Thuận
Công ty TNHH Thông Thuận áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho nhân viên, phù hợp với đặc thù của loại hình sản xuất gia công.
Trả lương theo thời gian là hình thức áp dụng cho tất cả lao động trong công ty, trong đó lương được xác định dựa trên lương căn bản và thời gian thực tế làm việc của nhân viên.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được tính theo công thức:
Tiền lương thực nhận= Tiền lương tháng – BHXH khấu trừ vào lương
BHXH khấu trừ vào lương là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động phải chịu theo tỷ lệ quy định của nhà nước Số tiền này được tính dựa trên tổng lương tháng đóng bảo hiểm, không bao gồm các khoản chi phí như tiền xăng xe, đi lại và nhà ở.
=> Tổng BH người lao động phải chịu là 10,5%
*Ti ền lương tháng đượ c tính b ằ ng công th ứ c :
Tiền lương tháng = * Ngày công trực tiếp + Phụ cấp +
Lương cơ bản là mức lương được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu của từng công việc cụ thể Mức lương này không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và thu nhập bổ sung khác.
Lương căn bản Ngày công chế độ
Ví dụ: Lương cơ bản của chị Nguyễn Hoàng Linh thư ký là 6.000.000 đồng
Ngày công ch ế độ : tại công ty TNHH Thông Thuận áp dụng ngày công chuẩn là
Trong một tháng có 26 ngày làm việc, mỗi ngày công nhân viên làm 8 giờ Nếu tháng đó có 27 ngày, ngày thứ 27 sẽ được tính là ngày tăng ca nếu khối lượng công việc lớn hoặc tiến độ chưa hoàn thành Trong trường hợp này, công nhân viên có thể được nghỉ vào ngày thứ 27, tức là ngày thứ 7 của tháng.
Ngày công tr ự c ti ế p là số ngày công thực tế mà cán bộ công nhân viên đi làm trong tháng
Các kho ả n ph ụ c ấ p t ạ i công ty bao g ồ m:
Tiền thưởng thâm niên là khoản phụ cấp lương hàng tháng, đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của người lao động Khoản phụ cấp này có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động, nhằm khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Phụ cấp thâm niên không chỉ tạo động lực làm việc hiệu quả mà còn là sự khích lệ cho cán bộ, công chức, viên chức Mức phụ cấp thâm niên tại công ty thường dao động từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng.
Anh Đỗ Tấn Lợi, nhân viên giao hàng của bộ phận kinh doanh, bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 08/02/2018 Do đó, anh chưa đủ thời gian để nhận tiền thưởng thâm niên, và khoản tiền thưởng này sẽ thay đổi tùy thuộc vào thời gian làm việc tại công ty.
Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp dành cho người lao động thực hiện công việc sản xuất hoặc chuyên môn, đồng thời đảm nhận nhiệm vụ quản lý không thuộc cấp lãnh đạo Khoản phụ cấp này áp dụng cho nhiều loại công việc và chức danh khác nhau với mức độ khác nhau, tùy thuộc vào quy định về tiền lương trong từng thời kỳ.
Anh Đỗ Đình Phán, với vai trò Kế toán trưởng, là người đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về kế toán và tài chính trong đơn vị Do đó, phụ cấp trách nhiệm của ông được xác định là 1.200.000 đồng.
Phụ cấp nhà trọ và giao thông là khoản hỗ trợ tài chính dành cho người lao động, bao gồm chi phí thuê nhà và xăng xe đi lại Mức phụ cấp này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng phòng ban và cá nhân thực hiện công việc.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Xuân nhóm chuẩn bị nguyên liệu bộ phận sản xuất có phụ cấp nhà trọ, giao thông đi lại là 500.000 đồng
Phụ cấp độc hại là khoản hỗ trợ quan trọng cho lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm, nhằm bù đắp tổn hại về sức khỏe và tinh thần Hiện tại, mức phụ cấp độc hại tại các công ty dao động từ 75.000 đồng đến 100.000 đồng, áp dụng cho quản lý nhà máy, quản đốc và công nhân sản xuất.
Nguyên tắc kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thông Thuận
* Nguyên tắc kế toán phải trả người lao động theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Lương cơ bản Ngày công chế độ * 8
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của họ.
* Nguyên tắc quản lý tiền lương phải trả người lao động của công ty TNHH Thông Thuận
Tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất và toàn bộ nền kinh tế Để phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc quản lý tiền lương một cách hiệu quả.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý chi phí, doanh nghiệp cần tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương cùng các khoản thanh toán cho người lao động Việc xác định chính xác các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay cho người lao động là rất quan trọng, đồng thời cần phân bổ chi phí nhân công hợp lý vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, phù hợp với từng đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về tiền lương và quy trình thanh toán lương tại doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp lãnh đạo điều hành và quản lý hiệu quả lao động, tiền lương cũng như các khoản trích theo lương.
Ghi chép kế toán giúp kiểm tra sự tuân thủ kế hoạch quỹ lương và lao động, đồng thời xác minh việc thực hiện chế độ tiền lương, các định mức lao động và kỷ luật trong thanh toán tiền lương cho người lao động.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian làm việc và kết quả lao động là rất quan trọng Việc tính lương và trích các khoản theo lương cần được thực hiện chính xác, đồng thời phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động để đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán tại các bộ phận sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Các phòng ban cần thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu liên quan đến lao động và tiền lương Ngoài ra, việc mở sổ cần thiết và hạch toán các nghiệp vụ lao động tiền lương phải tuân thủ đúng chế độ và phương pháp quy định.
Để tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, cần tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng bộ phận, đơn vị sử dụng lao động Việc này giúp đảm bảo hiệu quả tài chính và nâng cao khả năng quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách
Định kỳ, cần thực hiện phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công và năng suất lao động Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả mọi tiềm năng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
- Mỗi một bộ phận trong đơn vị có một tài khoản để hạch toán chi phí lương riêng như:
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 6421
Bộ phận nhân viên quản lý sản xuất: 6271
Nhân công trực tiếp sản xuất: 622
Tài khoản sử dụng
TK 334- Phải trả công nhân viên (PTCNV); TK 335 Chi phí phải trả; TK 338- phải trả phải nộp khác
TK 334- Phải trả công nhân viên:
Dùng để hạch toán các khoản tăng, giảm liên quan đến tiền lương, khoản thu nhập của công nhân viên, người lao động
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, chi, đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khẩu trừ lương CNV
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV
Các khoản tiền lương, tiền thuong và các khoản khác phải chi cho CNV
Trường hợp TK 334 - Phải tra CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả người lao động
TK 335- Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh các chi phí hoạt động và sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận trong kỳ nhưng chưa thực sự phát sinh, với khả năng phát sinh trong kỳ hiện tại hoặc nhiều kỳ tiếp theo.
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tỉnh vào chi phí phải trả
+ Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí
+ Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí SXKD
+ Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
Số dư cuối kỳ bên có: Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD
TK 338- Phải trả phải nộp khác:
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải nộp khác, không bao gồm nội dung đã được ghi nhận ở các tài khoản khác, từ TK 331 đến các TK liên quan.
Nội dung trên các tài khoản này bao gồm việc trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCD) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) vào chi phí sản xuất kinh doanh Đồng thời, BHYT được trừ vào thu nhập của cán bộ nhân viên và các khoản BHXH, BHYT, KPCD, BHTN sẽ được nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, được phản ánh vào bên có.
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK 3338 - Phải trả phải nộp khác
Trong kế toán tiền lương, ngoài các tài khoản chính, còn có sự liên quan đến tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp", tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", tài khoản 641 "Chi phí bán hàng" và tài khoản 642 Những tài khoản này đều đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân tích chi phí lao động trong doanh nghiệp.
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”,
2.4 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng, quy trình ghi chép tiền lương tại công ty TNHH Thông Thuận
2.4.1 Chứng từ, sổ sách kế toán phải trả người lao động sử dụng tại công ty TNHH Thông Thuận
Bảng chấm công là công cụ quan trọng để theo dõi số ngày làm việc, nghỉ phép và nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của nhân viên, từ đó làm cơ sở tính toán lương và bảo hiểm xã hội cho từng cá nhân Việc quản lý bảng chấm công giúp đảm bảo việc quản lý lao động hiệu quả trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương là tài liệu quan trọng dùng để chi trả lương, phụ cấp và các khoản thu nhập bổ sung cho người lao động Nó không chỉ giúp kiểm tra việc thanh toán lương cho nhân viên trong doanh nghiệp mà còn là căn cứ để thống kê về lao động và tiền lương.
Bảng phân bổ tiền lương là công cụ quan trọng để tập hợp và phân bổ các khoản chi phí thực tế liên quan đến tiền lương, tiền công và các phụ cấp, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Việc này giúp đảm bảo rằng các khoản chi này được trích nộp đầy đủ trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
+ Giấy đề nghị tạm ứnglà loại giấy chuyên dùng để xin doanh nghiệp trợ cấp cho các nhân người lao động một khoản tiền gọi là khoản tạm ứng
+ Phiếu chi là chứng từ đi kèm với hóa đơn mua hàng, dịch vụ, chi lương, tạm ứng,
+ Sổ chi tiết tài khoản liên quan
+ Sổ cái tài khoản liên quan
2.4.2 Cách lập chứng từ kế toán phải trả người lao động sử dụng tại Công ty TNHH Thông Thuận
* Cách lập và trách nhiệm ghi Bảng chấm công:
– Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng
Mỗi ngày, trưởng bộ phận hoặc người được ủy quyền sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công cho từng nhân viên, ghi vào bảng chứng từ tương ứng Một ngày làm việc đầy đủ được ghi là 8 giờ, và nếu có tăng ca, số giờ tăng ca sẽ được ghi rõ.
Vào cuối tháng, người phụ trách chấm công sẽ ký vào Bảng chấm công và gửi kèm các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy xin nghỉ việc không hưởng lương đến bộ phận kế toán Tại đây, kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu các thông tin để tính toán số ngày công và bảo hiểm xã hội Dựa vào các ký hiệu chấm công, kế toán tiền lương sẽ xác định số ngày công của từng nhân viên.
Hình 2 1 Bảng chấm công mẫu
* Cách lập và trách nhiệm ghi Bảng thanh toán tiền lương:
– Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
– Bảng chấm công là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương
Ghi rõ số thứ tự, số thẻ, họ tên và chức vụ của người lao động nhận lương Ngày vào làm được xác định là ngày ký hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty.
CÔNG TY TNHH THÔNG THUẬN
S ố 5, khu phố Bình Giao, Phường Thuận Giao, Thị xã Thuận An, Bình Dương
Bảng Chấm Công Bộ Phận Quản Lý
Xin lỗi, nhưng nội dung bạn cung cấp không đủ thông tin để tôi có thể tạo ra một đoạn văn có ý nghĩa Vui lòng cung cấp thêm chi tiết hoặc nội dung khác để tôi có thể hỗ trợ bạn tốt hơn.
2 Đỗ Đình P hán 26 4 8 2 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 2 8 8 8 8 8 8 ĐỖ ĐÌNH PHÁN LÊ THỊ KIỀU HOA
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
STT Họ và Tên Ngày công
+ Lương căn bản là số tiền lương là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động
Phụ cấp thâm niên là khoản phụ cấp lương hàng tháng có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động Ngày công được xác định dựa trên số ngày trong Bảng chấm công do kế toán tiền lương tính toán Thành tiền được tính bằng công thức: ((lương căn bản + tiền thâm niên) / ngày công quy định) * số ngày công thực tế, trong đó ngày công quy định tại công ty là 26 ngày.
Giờ tăng ca là số giờ làm việc được ghi nhận trong Bảng chấm công và được tính toán bởi kế toán tiền lương Thành tiền cho giờ tăng ca được xác định bằng công thức: (lương căn bản / (ngày công quy định * số giờ quy định)) * 150% * số giờ làm thêm Theo quy định của công ty, đơn giá tiền lương cho giờ làm thêm là 150% so với giờ làm bình thường.
+ Các khoản phụ cấp và cách thức tính đã được đề cập tại mục 2.1.2 Hình thức tính lương tại công ty TNHH Thông Thuận
Tổng lương được tính bằng thành tiền, tiền tăng ca và các khoản phụ cấp thực lãnh Khoản trích bảo hiểm sẽ được trừ vào lương, tương ứng với lương đóng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, với tỷ lệ 10.5%.
+ Tạm ứng là số tiền tạm ứng trong tháng của công nhân viên chưa được thu lại + Thực lĩnh = Tổng lương - Trích BH trừ vào lương - Tạm ứng
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương dựa trên chứng từ liên quan, sau đó trình cho kế toán trưởng kiểm tra và giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt Sau khi hoàn tất, kế toán sẽ lập phiếu chi và phát lương Bảng thanh toán tiền lương được lưu trữ tại phòng kế toán của đơn vị.
– Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay
Hình 2 2 Bảng thanh toán tiền lương mẫu
2.4.3 Quy trình ghi chép kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thông Thuận
Số 5, khu phố Bình Giao, Phường Thuận Giao, Thị xã Thuận An, Bình Dương
STT Số thẻ Họ tên Chức vụ Ngày vào làm
Phụ cấp trách nhiệm thực lãnh
Nhà trọ, giao thông thực lãnh Độc hại Độc hại thực lãnh
Cơm thực lãnh Tổng lương
Tạm ứng Thực lĩnh Ký nhận
2 00151 Đỗ Đình P hán Kế toán trưởng 09/09/2014 7.000.000 500.000 26 7.500.000 4 201.923 1.500.000 1.500.000 700.000 700.000 0 0 520.000 10.421.923 1.020.802 0 9.401.121
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ĐỖ ĐÌNH PHÁN LÊ THỊ KIỀU HOA
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH THÔNG THUẬN
BẢNG LƯƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ THÁNG 10/2018 ĐVT: ĐỒ NG
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bộ phận quản lý
BTTL Bộ phận Bán hàng
BTTL Phân xưởng sản xuất Bảng thanh toán lương công ty
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK 338, TK 334
Sơ đồ 2 1 Quy trình ghi chép kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thông Thuận
Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty TNHH Thông Thuận
Ghi chú: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Phân tích biến động của khoản mục Phải trả người lao động
2.6.1 Phân tích biến động của khoản mục Phải trả người lao động theo chiều ngang
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Phải trả người lao động
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 – 2019 (Phụ lục)
* Nhận xét: Qua bảng phân tích biến động khoản mục phải trả người lao động trên ta nhân thấy, Phải trả người lao động năm 2017 1.005.784.100 đồng, năm 2018 tăng lên
Vào năm 2019, khoản phải trả của công ty giảm xuống còn 1.258.445.952 đồng, tương ứng với mức giảm 200.310.032 đồng, tức giảm 13,73% so với năm trước Điều này cho thấy nhu cầu lao động của công ty trong năm 2019 thấp hơn so với năm 2018, khi khoản phải trả đạt 1.458.755.984 đồng, tăng 452.971.884 đồng, tương ứng với mức tăng 45,04%.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng dần theo từng năm, cụ thể năm 2017 là 1.529.874.931 đồng, năm 2018 tăng mạnh là 2.530.564.738 đồng tương ứng tăng 65,41% Sang năm
2019 nợ ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng nhưng không nhiều chỉ tăng 9,59% tức 2.773.166.977 đồng
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần theo từng năm, năm 2017 9.310.606.795 đồng, đến năm 2018 tăng lên 9.720.410.329 đồng, năm 2019 tăng 10.005.446.711 đồng tương ứng tăng lần lượt 4,4% và 2,93%
2.6.2 Phân tích biến động của khoản mục Phải trả người lao động theo chiều dọc a) Giai đoạn 1
Ta chọn năm 2017 là kỳ gốc, năm 2018 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Chênh lệch cơ cấu
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Mức chênh lệch Tỷ lệ
Phải trả người lao động 1.005.784.100 65,74 1.458.755.984 57,65 452.971.884 145,04 -8,10
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 – 2018 (Phụ lục)
Khoản mục phải trả người lao động trong năm 2017 chiếm 65,74% tổng nợ ngắn hạn, tức là trong mỗi 100 đồng nợ ngắn hạn, có 65,74 đồng là nợ phải trả cho người lao động Đến năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 57,65% tổng nợ ngắn hạn.
Năm 2017, nợ phải trả chiếm 16,64% tổng nguồn vốn, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 83,36% Đến năm 2018, tỷ lệ nợ phải trả đã có sự thay đổi đáng kể.
Tình hình tài chính cho thấy nợ phải trả đã tăng 5,76%, đạt tỷ lệ 22,4%, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu giảm 5,76%, chiếm 77,6% Sự biến động này phản ánh những thay đổi đáng kể trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Ta chọn năm 2018 là kỳ gốc, năm 2019 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Đồng
Năm 2018 Năm 2019 2019/2018 Chênh lệch cơ cấu Giá trị
Mức chênh lệch Tỷ lệ
Phải trả người lao động 1.458.755.984 57,65 1.258.445.952 45,38
Nợ phải trả 2.805.990.638 22,4 3.194.654.559 24,2 388.663.921 113,85 1,80 Nguồn vốn CSH 9.720.410.329 77,6 10.005.446.711 75,8 285.036.382 102,93 -1,80 Tổng nguồn vốn 12.526.400.967 100 13.200.101.270 100 673.700.303 105,38 0
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2018 – 2019 (Phụ lục)
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, tỷ lệ phần phải trả người lao động đã giảm mạnh từ 57,65% xuống còn 45,38%, tương ứng với mức giảm 12,27% Ngược lại, nợ ngắn hạn lại có xu hướng tăng, cụ thể từ 2.530.564.738 đồng năm 2018 lên 2.773.166.977 đồng vào năm 2019, ghi nhận mức tăng 9,59%.
Vốn của chủ sở hữu cũng có xu hướng giảm từ 77,6% năm 2018 đến lúc năm 2019 còn
75,8%, giảm 1,8% c) Đánh giá tổng quát qua 2 giai đoạn
Trong giai đoạn 2017-2019, quy mô nợ phải trả người lao động đã có những biến động đáng chú ý Cụ thể, năm 2017, tổng nợ đạt 1.005.784.100 đồng, tăng lên 1.458.755.984 đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 45,04%, tức là 452.971.884 đồng Tuy nhiên, đến năm 2019, quy mô nợ đã giảm xuống còn 1.258.445.952 đồng, giảm 200.310.032 đồng so với năm trước đó.
Trong giai đoạn 2017 đến 2019, cơ cấu phải trả người lao động có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2017, cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì phải trả cho người lao động là 65,74 đồng Đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 57,65 đồng, giảm 8,1 đồng so với năm trước Sang năm 2019, mức phải trả cho người lao động tiếp tục giảm còn 45,38 đồng, giảm 12,27 đồng so với năm 2018 Sự giảm sút này cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tài chính liên quan đến nợ ngắn hạn và nghĩa vụ với người lao động qua các năm.
Từ năm 2019, tình hình tài chính của công ty có sự giảm dần nhưng vẫn ổn định, với tỷ lệ nợ phải trả so với tổng nguồn vốn không quá lớn Đặc biệt, số nợ phải trả cho người lao động sẽ được thanh toán vào ngày 09 tháng năm sau, cho thấy công ty có khả năng duy trì sự ổn định tài chính trong tương lai.
2.6.3 Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến khoản mục Phải trả người lao động
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này cho thấy liệu doanh nghiệp có đủ tài sản hiện có để trang trải các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng các nhu cầu tài chính trong ngắn hạn Các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán ngắn hạn đánh giá tính thanh khoản của các tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, xác định xem liệu doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn hay không.
Tổng tài sản Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khi các doanh nghiệp tiến hành thanh toán nợ, họ cần chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền Tuy nhiên, không phải tất cả tài sản đều có khả năng chuyển đổi nhanh chóng Những tài sản tồn kho, như vật tư, công cụ, dụng cụ và thành phẩm, thường không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó chúng có khả năng thanh toán kém nhất và nên được loại bỏ khỏi tài sản có thể thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời (khả năng thanh toán bằng tiền mặt):
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền Nếu doanh nghiệp không có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nghĩa vụ này, điều đó cho thấy khả năng thanh toán của họ là kém.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Ta có Bảng phân tích tỷ số tài chính liên quan đến khoản mục Phải trả người lao động
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tiền và tương đương tiền
Hệ số thanh toán tổng quát 6,01 4,46 4,13
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 3,54 2,21 2,11
Hệ số thanh toán nhanh 3,22 2,06 2,04
Hệ số thanh toán tức thời 2,30 1,54 1,45
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 – 2019 (Phụ lục)
Hệ số thanh toán tổng quát của công ty trong ba năm qua luôn lớn hơn 1, tuy nhiên có xu hướng giảm dần theo từng năm Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn duy trì khả năng thanh toán tổng quát, đảm bảo khả năng trang trải các khoản nợ phải trả của mình.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua luôn lớn hơn 1, tuy nhiên có xu hướng giảm dần theo từng năm Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ vay, đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, đồng thời giảm thiểu rủi ro phá sản Tình hình tài chính của công ty được đánh giá là tốt.
Phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận và dòng tiền BCTC thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm, giúp các bên liên quan nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
BCTC phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
+ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị
+ Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
2.7.1.1 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Từ năm 2017 đến 2019, dựa trên Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thông Thuận, mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản thiết yếu đã được phân tích Cụ thể, tỷ lệ cân đối cho thấy sự ổn định của vốn bằng tiền và khả năng tài chính của công ty qua các năm.
+ Hàng tồn kho + Tài sản cố định)
BẢNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ CÂN ĐỐI 1 Đơn vị tính: Đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu 9.310.606.795 9.720.410.329 10.005.446.711
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 - 2019 (Phụ lục)
Nhận xét từ bảng tài chính cho thấy, nguồn vốn tự có của công ty năm 2017 là 1.731.226.560 đồng, đủ để trang trải cho các tài sản thiết yếu Mặc dù đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 1.481.337.581 đồng, nhu cầu vốn của công ty vẫn ổn định, cho thấy công ty vẫn có khả năng đáp ứng các tài sản cần thiết Đến năm 2019, nguồn vốn tự có tiếp tục tăng, cụ thể là từ 1.481.337.581 đồng đầu năm lên 1.936.874.795 đồng vào cuối năm Điều này cho thấy nhu cầu vốn của công ty đã được cải thiện, đảm bảo khả năng trang trải cho các tài sản thiết yếu.
Quan hệ cân đối 2 thể hiện sự ổn định của nguồn vốn, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, so với tài sản hiện có, bao gồm vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn.
BẢNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ CÂN ĐỐI 2 Đơn vị tính: Đồng
Nguồn vốn thường xuyên, tương đối ổn định
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 – 2019 (Phụ lục)
Kết quả tài chính trong các năm cho thấy công ty không chỉ có đủ vốn vay và vốn tự có để hoạt động mà còn dư thừa vốn, đặc biệt là năm 2017 với số dư lên tới 2.059.786.560 đồng Tuy nhiên, đến năm 2018, số dư này giảm xuống còn 1.756.763.481 đồng, cho thấy nguồn vốn của công ty không còn mạnh mẽ như trước, mặc dù vẫn đủ để duy trì hoạt động Đến năm 2019, công ty đã phục hồi và đạt mức vốn tương đương năm 2017 với 2.358.362.377 đồng Bên cạnh đó, cần phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, cũng như giữa tài sản cố định và nợ dài hạn để đánh giá khả năng tài chính tổng thể của công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ CÂN ĐỐI 3 Đơn vị tính: Đồng
1 Tài sản ngắn hạn (TSLĐ và ĐTNH)
4 Tài sản dài hạn (TSCĐ và ĐTDH)
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 – 2019 (Phụ lục)
Trong giai đoạn 2017-2019, công ty duy trì sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, với tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn Sự chênh lệch giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn luôn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cho thấy công ty đã giữ vững được cấu trúc tài chính ổn định Điều này tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
2.7.1.2 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang a) Giai đoạn 1
Ta chọn năm 2017 là kỳ gốc, năm 2018 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
Bảng 2.: Phân tích Tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017 theo chiều ngang
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN , NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2018/2017
Giá trị Giá trị Mức chênh lệch Tỷ lệ chênh lệch
Tài sản ngắn hạn 5.416.405.798 5.594.387.291 177.981.493 103,28% Tài sản dài hạn 5.752.635.928 6.932.013.676 1.179.377.748 120,5% Tổng tài sản 11.169.041.726 12.526.400.967 1.357.359.241 112,15%
Nợ phải trả 1.858.434.931 2.805.990.638 947.555.707 150,98% Vốn chủ sở hữu 9.310.606.795 9.720.410.329 409.803.534 104,4%
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 - 2018 (Phụ lục)
Tổng tài sản của doanh nghiệp trong kỳ đã tăng 3,28%, tương ứng với 177.981.493 đồng, cho thấy quy mô tài sản của công ty tăng nhưng không đáng kể Mặc dù tất cả các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng dần qua các năm, con số này không quá lớn Đặc biệt, chỉ tiêu nợ phải trả tăng 50,98%, tương ứng với 947.555.707 đồng, cho thấy công ty có nhiều khoản nợ cũ và nợ mới trong năm 2018 Phân tích chiều ngang sẽ tập trung vào sự chênh lệch giữa đầu năm và cuối kỳ, chủ yếu phân tích tài sản và nguồn vốn.
Ta chọn năm 2018 là kỳ gốc, năm 2019 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
Bảng 2.: Phân tích Tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018 theo chiều ngang
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN , NGUỒN VỐN
NĂM 2019/2018 Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2019/2018
Giá trị Giá trị Mức chênh lệch Tỷ lệ chênh lệch
Tài sản dài hạn 6.932.013.676 7.352.437.025 420.423.349 106,06% Tổng tài sản 12.526.400.967 13.200.101.270 673.700.303 105,37%
Nợ phải trả 2.805.990.638 3.194.654.559 388.663.921 113,85% Vốn chủ sở hữu 9.720.410.329 10.005.446.711 285.036.382 102,93%
Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 5,37%, tương ứng với mức tăng 673.700.303 đồng trong giai đoạn 2018 - 2019 Cụ thể, tài sản ngắn hạn ghi nhận mức tăng 253.276.954 đồng, tương đương 4,52% Đồng thời, tài sản dài hạn cũng tăng từ 6.932.013.676 đồng năm 2018 lên 7.352.437.025 đồng năm 2019.
Năm 2019, nợ phải trả của công ty tăng lên 3.194.654.559 đồng, tương ứng với mức tăng 13,85% so với 2.805.990.638 đồng của năm 2018 Vốn chủ sở hữu cũng ghi nhận mức tăng nhẹ, từ 9.720.410.329 đồng năm 2018 lên 10.005.446.711 đồng năm 2019, tăng 285.036.382 đồng, tương ứng 2,93% Mặc dù quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty đã tăng, nhưng mức tăng không đáng kể Nhìn chung, năm 2019 cho thấy sự phát triển chậm nhưng ổn định trong các chỉ tiêu tài chính của công ty.
Mặc dù tất cả 81 chỉ tiêu đều có sự gia tăng, nhưng mức tăng này rất nhỏ Phân tích chiều ngang chủ yếu tập trung vào việc đánh giá tài sản và nguồn vốn Đánh giá tổng quát diễn ra qua hai giai đoạn.
Qua hai giai đoạn phân tích, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đều tăng trưởng qua từng năm, cho thấy quy mô vốn của doanh nghiệp đang mở rộng Sự gia tăng tài sản dài hạn chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật được củng cố, mở rộng năng lực sản xuất và có xu hướng phát triển bền vững Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo tài chính tốt và mức độ độc lập với các chủ nợ cao Đồng thời, tỷ trọng nợ phải trả thấp cho thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp rất vững mạnh.
2.7.1.3 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc a) Giai đoạn 1
Ta chọn năm 2017 là kỳ gốc, năm 2018 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
Bảng 2.: Phân tích Tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017 theo chiều dọc
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN , NGUỒN VỐN NĂM 2018/2017
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch cơ Giá trị Tỷ cấu trọng
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào BCTC của công ty năm 2017 - 2018 (Phụ lục)
Trong giai đoạn 2017-2018, tài sản ngắn hạn giảm từ 48,49% xuống 44,66%, tương đương giảm 3,83% Tài sản dài hạn cũng có xu hướng giảm nhẹ từ 55,51% xuống 55,34%, chỉ giảm 0,17% Về nguồn vốn, nợ phải trả tăng từ 16,64% lên 22,41%, tăng 5,77% Trong khi đó, vốn của chủ sở hữu giảm từ 83,36% xuống 77,59%, giảm 5,77%.
Ta chọn năm 2018 là kỳ gốc, năm 2019 là kỳ phân tích ta có bảng phân tích như sau:
Bảng 2.: Phân tích Tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018 theo chiều dọc
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN , NGUỒN VỐN NĂM 2019/2018 Chỉ tiêu
Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch cơ Giá trị Tỷ cấu trọng Giá trị Tỷ trọng Mức chênh lệch Tỷ lệ chênh lệch
Theo báo cáo tài chính của công ty năm 2018 - 2019, tài sản ngắn hạn giảm nhẹ từ 44,66% xuống 44,3%, trong khi tài sản dài hạn tăng từ 55,34% lên 55,7% Về nguồn vốn, nợ phải trả tăng từ 22,41% lên 24,21%.
83 vào lúc năm 2019, tăng 1,8% Vốn của chủ sở hữu cũng có xu hương giảm từ 77,59% năm 2018 đến năm 2019 còn 75,79%, giảm 1,8% c) Đánh giá tổng quát qua 2 giai đoạn
Từ bảng phân tích, quy mô tài sản của công ty trong năm 2017 đạt 11.169.041.726 đồng, tăng lên 12.526.400.967 đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 12,15% Đến năm 2019, tổng quy mô tài sản đạt 13.200.101.270 đồng, ghi nhận mức tăng 5,37% so với năm 2018.
Giá trị tài sản ngắn hạn của công ty vào năm 2017 đạt 5.416.405.798 đồng, chiếm 48,49% tổng tài sản Đến năm 2018, giá trị này tăng lên 5.594.387.291 đồng, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 44,66% Năm 2019, giá trị tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên 5.847.664.245 đồng, với tỷ trọng 44,3% Trong khi đó, tài sản dài hạn năm 2018 tăng 1.179.377.748 đồng so với năm 2017, và sang năm 2019, tài sản dài hạn lại tăng thêm 420.423.349 đồng Phân tích kết cấu tài sản cho thấy sự biến động không lớn qua các năm, với tổng tài sản năm 2018 tăng 12,15% so với năm trước.
2017, tổng tài sản năm 2019 tăng 5,37% so với năm 2018