1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng đối với hoạt động du lịch tại vườn cây ăn trái lái thiêu, huyện thuận an, tỉnh bình dương

194 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Mô Hình Quản Lý Môi Trường Dựa Vào Cộng Đồng Đối Với Hoạt Động Du Lịch Tại Vườn Cây Ăn Trái Lái Thiêu, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Tác giả Đồn Ngọc Như Tâm
Người hướng dẫn TS. GVC. Chế Đình Lý
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Sử Dụng Và Bảo Vệ Tài Nguyên Môi Trường
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 194
Dung lượng 6,68 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu đề tài (14)
  • 3. Nội dung đề tài (14)
  • 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài (16)
  • 5. Ý nghĩa đề tài (16)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 8. Lịch sử nghiên cứu đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (28)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG (28)
      • 1.1.1. Tổng quan về du lịch (28)
      • 1.1.2. Tổng quan về du lịch bền vững (29)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (30)
      • 1.2.1. Khái niệm về mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng. - 19 - 1.2.2.Mục tiêu của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng . - 21 - 1.2.3.Kết quả của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (30)
      • 1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (33)
      • 1.2.3. Các yếu tố cơ bản của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (35)
    • 1.3. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (37)
      • 1.3.1. Công cụ xếp hạng (37)
      • 1.3.2. Công cụ phỏng vấn (40)
      • 1.3.3. Công cụ làm việc theo nhóm (41)
      • 1.3.4. Các công cụ trực quan (42)
    • 1.4. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH (45)
      • 1.4.1. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch (45)
      • 1.4.2. Vai trò của cộng đồng trong hoạt động du lịch (45)
      • 1.4.3. Tham khảo ý kiến cộng đồng (46)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG (48)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, CỘNG ĐỒNG ĐẶC TRƯNG TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG (48)
      • 2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cộng đồng đặc trưng tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương (48)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội (59)
      • 2.1.3. Đặc điểm xã hội (62)
    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, ĐIỀU KIỆN SINH THÁI VÀ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ CÂY ĂN TRÁI CHÍNH Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU (64)
      • 2.2.1. Cây măng cụt (Garcinia mangostana - họ guttiferae) (64)
      • 2.2.2. Cây sầu riêng (durio zibethinus) (66)
      • 2.2.3. Cây bòn bon (lausium domesticum) (68)
      • 2.2.4. Cây mít (artocarpus heterophylus) (69)
    • 2.3. HIỆN TRẠNG CÁC VƯỜN CÂY ĂN TRÁI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU, (71)
      • 2.3.2. Hiện trạng môi trường các vườn cây ăn trái (80)
      • 2.3.3. Chất lượng không khí (89)
      • 2.3.4. Rác thải (90)
      • 2.3.5. Sự cố môi trường (98)
      • 2.3.6. Các họat động bảo vệ môi trường tại khu vực (0)
    • 2.4. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH-DỊCH VỤ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH-DỊCH VỤ TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG (103)
      • 2.4.1. Quy mô họat động du lịch-dịch vụ tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương (103)
      • 2.4.2. Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch-dịch vụ (104)
    • 2.5. DỰ BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH TỪ CÁC HỌAT ĐỘNG DU L ị CH-DỊCH VỤ TẠI LÁI THIÊU (106)
      • 2.5.1. Cơ sở dự báo ô nhiễm (106)
      • 2.5.2. Dự báo các vấn đề môi trường phát sinh (106)
  • CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (110)
    • 3.1. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM (110)
      • 3.1.1. Phương pháp xác định các vấn đề môi trường cần quan tâm (110)
      • 3.1.2. Phỏng vấn, điều tra về mối quan tâm của cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi trường địa phương (111)
      • 3.1.3. Các vấn đề môi trường cần quan tâm (136)
    • 3.2. XÁC ĐỊNH CÁC BÊN LIÊN QUAN (139)
      • 3.2.1. Chính quyền cấp huyện, xã (141)
      • 3.2.2. Các tổ chức đoàn thể (142)
      • 3.2.3. Chủ các cơ sở, doanh nghiệp (142)
      • 3.2.4. Các tổ chức phối hợp, hỗ trợ (142)
      • 3.2.5. Cộng đồng dân cư trong khu vực (142)
      • 3.2.6. Khách du lịch (143)
    • 3.3. CÁC YÊU CẦU LUẬT PHÁP CẦN TUÂN THỦ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (143)
    • 3.4. ĐỀ NGHỊ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (146)
      • 3.4.1. Chính sách môi trường cho vườn cây ăn trái Lái Thiêu (146)
      • 3.4.2. Xác định các mục tiêu quản lý môi trường cho vườn cây ăn trái Lái Thiêu (150)
    • 3.5. XÁC ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ĐỂ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỘNG PHÙ HỢP VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (150)
      • 3.5.1. Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng (151)
      • 3.5.2. Chương trình đào tạo và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng về quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ phụ trách môi trường ở chính quyền địa phương (156)
      • 3.5.3. Chương trình khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000:2004 (161)
      • 3.5.4. Chương trình hướng dẫn doanh nghiệp gia cố kè đúng kỹ thuật, quy định (165)
    • 6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH (168)
  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (171)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (173)
  • PHỤ LỤC (175)

Nội dung

Mục tiêu đề tài

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường du lịch, và ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình hoạt động du lịch.

Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất mô hình quản lý môi trường du lịch dựa vào cộng đồng theo hướng phát triển du lịch bền vững,

Nội dung đề tài

Đề tài tiến hành thực hiện 3 nội dung chính Mỗi phần nội dung chính được cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An, đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến hiện trạng môi trường, các vấn đề kinh tế và xã hội, cũng như sự phát triển của hoạt động du lịch Việc xác định rõ những vấn đề này là cần thiết để bảo vệ môi trường và thúc đẩy du lịch bền vững tại khu vực.

Nội dung bài viết tập trung vào việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin môi trường, nhằm xác định đầy đủ và chính xác hiện trạng môi trường, tình hình phát triển kinh tế-xã hội và hoạt động du lịch tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An Những thông tin này sẽ là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng trong khu vực Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sẽ được thực hiện để hỗ trợ mục tiêu này.

- Thu thập số liệu, phân tích về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

- Thu thập, phân tích về điều kiện kinh tế-xã hội và tình hình hoạt động du lịch tại khu vực

- Thu thập, phân tích số liệu về hiện trạng môi trường tại khu vực trên cơ sở kế thừa các đề tài nghiên cứu đã sẵn có

- Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường tại khu vực

- Dự báo mức độ suy thoái môi trường phát sinh từ hoạt động du lịch

Nội dung 2: Nghiên cứu về du lịch bền vững và mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

Bài viết này tập trung vào việc khám phá du lịch bền vững và mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng Để áp dụng hiệu quả mô hình này trong quản lý môi trường cho hoạt động du lịch tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu, cần hiểu rõ hai khái niệm trên Đồng thời, bài viết cũng đề xuất định hướng phát triển du lịch tại khu vực này theo hướng bền vững, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.

- Tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến du lịch và du lịch bền vững

- Tìm hiểu về khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

- Tìm hiểu về các công cụ được sử dụng trong quá trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

- Tìm hiểu về việc áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại Việt Nam và các nước trên thế giới

Đề xuất xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng cho hoạt động du lịch tại khu vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Mô hình này sẽ khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch Qua đó, tạo ra một môi trường du lịch thân thiện, hấp dẫn, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực.

Bài viết này tập trung vào việc áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ tại khu vườn cây ăn trái Lái Thiêu Nội dung nghiên cứu sẽ bao gồm các phương pháp và chiến lược cụ thể nhằm hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường trong khu vực này.

- Xây dựng mục tiêu và thành lập đội ngũ tham gia quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

Xây dựng chương trình hành động nhằm triển khai mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là cần thiết để phù hợp với các hoạt động du lịch dịch vụ tại khu vực Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tạo sự gắn kết giữa cộng đồng và du khách Thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần phát triển bền vững cho ngành du lịch trong khu vực.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu, bao gồm 4 xã: An Sơn, An Thạnh, Hưng Định và Bình Nhâm, thuộc huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Về mặt thời gian, đề tài nghiên cứu trong thời gian 12 tháng, từ tháng 01/2007 đến tháng 01/2008.

Ý nghĩa đề tài

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc phát triển du lịch bền vững thông qua các biện pháp và công cụ quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, nhằm xây dựng mô hình quản lý môi trường cho khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu Điểm mới của nghiên cứu là áp dụng các nguyên lý quản lý môi trường hệ thống, phát triển du lịch bền vững và quản lý cộng đồng vào bối cảnh cụ thể của Lái Thiêu Phương pháp giải quyết vấn đề không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của người nghiên cứu mà còn dựa trên kết quả tổng hợp ý kiến từ cộng đồng thông qua phỏng vấn.

1.5.2.Tính mới của luận văn

Nhiều mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng hiện nay vẫn mang tính phong trào, chưa thực sự ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi bảo vệ môi trường của cộng đồng địa phương Các mô hình trình diễn thường giống nhau, chủ yếu tập trung vào nâng cao nhận thức và phân loại rác tại nguồn mà chưa đi xa hơn Bài viết này đề xuất một cách thức quản lý mới trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ, nhằm tận dụng lợi thế địa phương để phát triển bền vững Qua đó, không chỉ mang lại lợi nhuận cho cộng đồng cư dân mà còn chuyển đổi hoạt động du lịch - dịch vụ từ hình thức tự phát sang một hướng đi bền vững trong tương lai.

Luận văn tập trung vào việc áp dụng thực tiễn sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng và quản lý hoạt động du lịch tại khu vườn cây ăn trái Lái Thiêu Mục tiêu là bảo vệ môi trường khu vực, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường địa phương và tạo ra sự chia sẻ giữa chính quyền và người dân về các vấn đề môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện dựa trên các phương pháp được sử dụng như sau:

Áp dụng phương pháp khảo sát số liệu thực địa và điều tra xã hội học, cùng với việc tiếp cận cộng đồng, nhằm thu thập cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng mô hình quản lý hiệu quả.

Áp dụng phương pháp đánh giá tác động môi trường và phân tích khả năng chịu tải của môi trường giúp phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng ô nhiễm môi trường cho khu vực nghiên cứu.

Áp dụng các nguyên lý hệ thống quản lý môi trường là rất quan trọng trong việc đánh giá môi trường, từ đó hình thành các mục tiêu và chương trình môi trường cho mô hình quản lý môi trường dựa trên cộng đồng Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý tài nguyên và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường, xã hội học và quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

Vận dụng phương pháp phân tích khung luận lý để xác định mục tiêu môi trường là một bước quan trọng trong việc phát triển các chương trình hành động hiệu quả Qua việc áp dụng các chỉ dẫn của phương pháp này, chúng ta có thể xây dựng những mục tiêu rõ ràng và cụ thể, từ đó thiết kế các chương trình hành động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

- Áp dụng phương pháp xây dựng chính sách môi trường cho Vườn cây ăn trái Lái

Thiêu theo các chỉ dẫn của Tiêu chuẩn ISO 14001, tóm tắt như sau:

Nội dung cơ bản của một chính sách môi trường làm tiền đề cho hệ thống

Theo Cục Môi trường Hoa Kỳ (EPA), một chính sách môi trường hiệu quả cho một tổ chức cần bao gồm từ 3 đến 4 nội dung cơ bản Những nội dung này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ô nhiễm và đảm bảo sự bền vững môi trường Việc xây dựng chính sách môi trường không chỉ giúp tổ chức tuân thủ các quy định pháp luật mà còn nâng cao hình ảnh và trách nhiệm xã hội của tổ chức trong cộng đồng.

1 Tuân thủ qui định pháp luật và cam kết tự nguyện

3 Cải tiến liên tục tình trạng môi trường bao gồm các khu vực không áp dụng luật lệ môi trường

4 Chia xẻ thông tin về tình trạng môi trường và sự điều hành HTQLMT với cộng đồng

Dựa trên yêu cầu của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế ISO, một chính sách môi trường của tổ chức cần bao gồm các nội dung cơ bản như cam kết bảo vệ môi trường, mục tiêu và mục đích rõ ràng, trách nhiệm của các bên liên quan, quy trình quản lý môi trường, cũng như việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

- Nhiệm vụ, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và niềm tin của tổ chức;

- Các yêu cầu và việc trao đổi thông tin với các bên hữu quan;

- Sự cải tiến liên tục;

- Các nguyên tắc chỉ đạo;

- Sự phối hợp với các chính sách của tổ chức (ví dụ về chất lượng, sức khoẽ và an toàn nghề nghiệp);

- Điều kiện đặc thù của địa phương hoặc vùng, và

- Sự phù hợp với các quy định, luật lệ và các chuẩn cứ tương ứng khác về môi trường mà tổ chức phải chấp hành;

Giảm thiểu tác động tiêu cực từ các phát triển mới đến môi trường là cần thiết Điều này có thể đạt được thông qua việc áp dụng các thủ tục và lập kế hoạch quản lý môi trường tổng hợp hiệu quả.

- Xây dựng các thủ tục đánh giá kết quả hoạt động về môi trường và các chỉ báo kèm theo;

- Quan tâm đến chu trình sống của sản phẩm;

- Thiết kế sản phẩm sao cho giảm thiểu các tác động môi trường trong sản xuất, sử dụng và thải bỏ;

Để phòng ngừa ô nhiễm, cần giảm thiểu phế thải và tiết kiệm tài nguyên như vật liệu, nhiên liệu và năng lượng Đồng thời, cam kết thu hồi và tái chế là rất quan trọng, nhằm hạn chế việc vứt bỏ các sản phẩm có thể được tái sử dụng và tái chế.

- Giáo dục và đào tạo;

- Chia sẻ các kinh nghiệm về môi trường;

- Tham gia và liên hệ với các bên hữu quan;

- Hành động vì sự phát triển bền vững;

- Khuyến khích người cung cấp và người thầu sử dụng HTQLMT

Dựa trên các chỉ dẫn phương pháp thiết lập chính sách môi trường theo yêu cầu của ISO 14001, quy trình soạn thảo chính sách môi trường cho vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã được thực hiện qua các bước cụ thể.

Lịch sử nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, cả trên thế giới và tại Việt Nam, là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nắm bắt thông tin và học hỏi kinh nghiệm mà còn tạo tiền đề cho việc thực hiện hiệu quả mô hình này tại khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.

1.8.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng đã được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi tại Việt Nam, mô hình này vẫn còn mới mẻ Cộng đồng cư dân và chính quyền địa phương ở các nước khác rất quan tâm đến mô hình này, áp dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả du lịch.

Mô hình du lịch bền vững tại Mallorka, Tây Ban Nha, một trong những trung tâm du lịch lớn nhất châu Âu, được xây dựng với sự tham gia của cộng đồng, nhằm đạt ba mục tiêu chính: bền vững sinh thái, văn hóa xã hội và kinh tế Để giải quyết tình trạng suy thoái môi trường do hoạt động du lịch, một chương trình nghiên cứu đã được triển khai, tập trung vào việc phát triển một mô hình du lịch bền vững hiệu quả Chương trình này khuyến khích cộng đồng tham gia vào việc hoạch định chính sách du lịch và xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, phân loại các hành động theo mức độ ưu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan.

Phụ nữ ở vùng núi Himalaya, Nepal, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển du lịch cộng đồng Họ không chỉ điều hành các nhà nghỉ và quán trà dọc các tuyến đường bộ mà còn là những người đầu bếp và phục vụ chính, có ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của du khách Ngoài ra, nhiều phụ nữ tận dụng thời gian rảnh rỗi để sản xuất các sản phẩm thủ công như mũ len, găng tay và túi để bán cho khách Một số phụ nữ còn tham gia vào các hoạt động khuân vác hoặc điều khiển xe hành lý cho các nhóm khách bộ hành, trong khi một số khác đã trở thành những hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp.

Ngoài ra, mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như:

Tại Hoa Kỳ, mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng đã được triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương và tiểu bang Kể từ năm 1995, tổ chức bảo vệ môi trường Hoa Kỳ đã phát triển các nguyên tắc và đề xuất những phương pháp hợp lý nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường thông qua sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Tại Thụy Điển, vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường được thể hiện qua việc chính phủ khuyến khích sự tham gia của người dân vào đánh giá tác động môi trường Quá trình này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn hướng đến tính dân chủ Lắng nghe ý kiến của cộng đồng từ giai đoạn đầu của dự án là cách tốt nhất để tránh khó khăn và sai sót sau này Nếu không chú trọng đến việc này, sự phản kháng của người dân có thể gia tăng, dẫn đến chậm trễ hoặc thậm chí ngừng dự án.

Tại Nhật Bản, Chính phủ đã ban hành các chính sách nhằm vận động cộng đồng tham gia thu gom chất thải và xây dựng xã hội tái chế Sự tham gia tích cực và tự nguyện của các cộng đồng dân cư đã giúp hình thành hệ thống tổ chức thu gom chất thải rắn, nơi các tổ chức khu vực thu gom và bán chất thải có thể tái sử dụng cho các công ty tái chế Nhờ đó, Nhật Bản đã cải thiện được vệ sinh môi trường, duy trì đường phố sạch sẽ và giảm chi phí quản lý chất thải rắn một cách đáng kể.

Tại Ấn Độ, chính quyền địa phương trao quyền cho cộng đồng kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân Các cơ quan có trách nhiệm phải lập kế hoạch kiểm tra môi trường cụ thể và thông báo cho cộng đồng, đồng thời xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường bằng ngôn ngữ dễ hiểu Nhờ đó, cộng đồng có thể kiểm tra chất lượng môi trường thực tế và có quyền khởi kiện các tổ chức nếu có sự khác biệt so với báo cáo đánh giá.

Tại Brazil, cộng đồng đang tích cực tham gia vào việc cải cách hệ thống cống rãnh bằng cách lựa chọn mức dịch vụ vận hành và bảo trì hạ tầng Các gia đình có quyền tự quyết định phương án cải thiện hệ thống vệ sinh hiện tại, bao gồm việc kết nối với hệ thống thoát nước thông thường (cống lộ thiên trên đường phố) hoặc hệ thống thoát nước chung.

Tại Philippines, cộng đồng đã tích cực tham gia xây dựng kế hoạch và tìm kiếm giải pháp để thông thoáng các dòng chảy, mang lại kết quả khả quan trong việc giải quyết vấn đề thủy lợi Cộng đồng không chỉ đóng góp ngày công lao động mà còn hỗ trợ một phần kinh phí, đồng thời khuyến khích người sử dụng tự nguyện trả các khoản tiền dịch vụ Điều này đã nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong dân cư, giúp giảm đáng kể lượng bùn và rác trong dòng chảy.

Dự án cộng đồng địa phương tham gia ngăn ngừa và kiểm soát cháy rừng do FAO tài trợ khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng trong quản lý rừng, từ đó họ có thể thu được lợi ích từ rừng Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng bao gồm phân tích rủi ro địa lý cho lính cứu hỏa và giáo dục người dân về biện pháp bảo vệ nhà cửa bằng vật liệu chống cháy cũng như hệ thống báo động trong điều kiện thời tiết dễ cháy Mô hình này đã được áp dụng thành công tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ.

1.8.2.Tình hình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nhiều địa phương đã phát triển các mô hình bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng, cho thấy sức sống bền vững Qua thời gian, những mô hình này đã chứng minh hiệu quả trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Mô hình cam kết bảo vệ môi trường thông qua hương ước do người dân địa phương tự nguyện quy định và thực hiện nhằm bảo vệ rừng và khai thác tài nguyên rừng một cách bền vững Các quy định này không chỉ giúp gìn giữ đa dạng sinh học cho hiện tại và tương lai mà còn đóng góp quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng làng xã.

Mô hình tổ chức tự quản xử lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và tạo công ăn việc làm cho cư dân địa phương Hiệu quả của các hoạt động này phụ thuộc vào sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Mô hình lồng ghép xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi ích kinh tế rõ rệt cho cộng đồng Những mô hình này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn góp phần bảo vệ môi trường, từ đó hướng tới sự phát triển bền vững.

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1.1.Tổng quan về du lịch

1.1.1.1.Khái niệm du lịch: là các hoạt động có liên quan đến các chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định

1.1.1.2.Tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường:

Hoạt động khai thác và kinh doanh du lịch ảnh hưởng đến hầu hết các dạng tài nguyên môi trường, đồng thời cũng tạo ra tài nguyên du lịch nhân tạo, hình thành các môi trường du lịch do con người điều khiển Tác động của du lịch đến môi trường có hai mặt: tích cực, với hiệu quả trong việc sử dụng hợp lý và phục hồi tài nguyên, cũng như phát triển môi trường bền vững; và tiêu cực, dẫn đến lãng phí, tiêu hao tài nguyên và suy thoái môi trường Những tác động này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các phản ứng dây chuyền trong tự nhiên, làm biến đổi các thành tố của môi trường.

1.1.2.Tổng quan về du lịch bền vững

1.1.2.1.Khái niệm du lịch bền vững: Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên để có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc, văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và đảm bảo sự sống

1.1.2.2.Mục tiêu phát triển du lịch theo hướng bền vững

• Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường

• Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển

• Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương

• Đáp ứng nhu cầu của khách du lịch

• Duy trì chất lượng môi trường

1.1.2.3.Những nguyên tắc của du lịch bền vững:

• Sử dụng tài nguyên một cách bền vững

• Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải

• Duy trì tính đa dạng sinh học

• Hỗ trợ nền kinh tế địa phương

• Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương

• Sự tư vấn của các nhóm có liên quan và công chúng

• Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch

• Quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm

• Triển khai các nghiên cứu.

TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Trong quá trình phát triển, các nhóm xã hội thường xuyên gặp phải xung đột về quyền lợi, đặc biệt là trong vấn đề bảo vệ môi trường Những mâu thuẫn này thường được giải quyết thông qua thương lượng và đền bù, yêu cầu các đối tượng gây ô nhiễm thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường theo quy định Tuy nhiên, giải pháp hiệu quả nhất là áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào sự tham gia của cộng đồng, từ đó không chỉ giải quyết xung đột mà còn cải thiện đời sống và điều kiện kinh tế của cư dân địa phương.

1.2.1.Khái niệm về mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là một phương pháp hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân địa phương nhằm bảo vệ môi trường Phương pháp này kết hợp các nguồn lực từ cộng đồng để xác định và ưu tiên các vấn đề môi trường, đồng thời đề xuất các giải pháp tổng hợp Mô hình này không chỉ chú trọng đến bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội, chăm sóc sức khỏe con người, và duy trì mối liên hệ giữa lợi nhuận kinh tế với phát triển bền vững.

Mô hình cộng đồng giúp xây dựng một tương lai tươi sáng với môi trường và chất lượng cuộc sống tốt hơn Đồng thời, việc thực hiện các hoạt động liên quan là cần thiết để đạt được những mục tiêu mong muốn cho tương lai.

Cộng đồng được hình thành quanh một khu vực cụ thể, như thị trấn hoặc thành phố, với ranh giới địa lý tự nhiên hoặc hành chính Điều quan trọng là trong khu vực này, cần tập hợp những người quan tâm đến bảo vệ môi trường, cùng nhau nhận diện và chia sẻ những lo ngại về các vấn đề môi trường và chất lượng cuộc sống.

Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tạo ra sự hợp tác bền vững giữa chính quyền, các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng Sự hợp tác này hướng đến mục tiêu chung là bảo vệ và cải thiện môi trường.

-Cách tiếp cận cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường:

Bảo vệ môi trường là một phương thức quan trọng, tập trung vào các vấn đề môi trường cụ thể tại địa phương Phương pháp này yêu cầu sự hợp tác của tất cả các cá nhân và tổ chức liên quan để cùng nhau giải quyết những thách thức môi trường đó.

Tập trung vào việc cải tạo và bảo vệ tài nguyên thông qua việc áp dụng các công cụ quản lý tổng hợp, bao gồm công nghệ, chính sách, giáo dục, nâng cao nhận thức và các yếu tố kinh tế.

Cùng nhau quản lý tài nguyên đó thông qua sự hợp tác giữa chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư

Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là một phương pháp linh hoạt, tập trung vào sự tham gia từ cấp cơ sở đến các lãnh đạo địa phương Nguyên tắc chính của phương pháp này là tuân thủ luật pháp và khuyến khích sự tình nguyện của người dân cùng với các tổ chức, đoàn thể địa phương trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm giám sát, thực thi quy định và lập kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường.

Trong các dự án quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, vai trò của người dân và cộng đồng là vô cùng quan trọng Họ tham gia tích cực cùng với nhà nước và các tổ chức tư nhân để phát triển các giải pháp bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển xã hội và nâng cao thịnh vượng kinh tế Các hoạt động chủ chốt bao gồm sự tham gia trực tiếp của cộng đồng trong việc khôi phục tài nguyên và quy hoạch địa phương, yêu cầu sự hợp tác của nhiều bên liên quan Qua đó, các giải pháp được xây dựng dựa trên sự đồng thuận chung, kết hợp hài hòa các mục tiêu về môi trường, kinh tế và xã hội.

Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng rất phù hợp cho các quốc gia có hệ thống pháp luật còn yếu và chưa hoàn thiện Việc thực thi các chương trình pháp luật còn hạn chế, do đó cần huy động sự tham gia của người dân và cộng đồng để hỗ trợ cho các nguồn lực của nhà nước.

1.2.2.Mục tiêu của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

Mục tiêu chính của quản lý môi trường cộng đồng là bảo vệ hệ sinh thái địa phương, đảm bảo cung cấp các giá trị sinh thái và lợi ích cho cả thế hệ hiện tại và tương lai Việc điều chỉnh các hoạt động của con người cùng với các sự kiện tự nhiên giúp bảo vệ hệ sinh thái, từ đó tạo ra một cộng đồng an toàn và bền vững hơn trước những tác động tiêu cực.

Nâng cao chất lượng xã hội thông qua việc bảo vệ hệ sinh thái sẽ cung cấp các dịch vụ thiết yếu, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn mang lại ấm no và hạnh phúc cho mọi người.

Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương là việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai Bảo vệ hệ sinh thái không chỉ đảm bảo điều kiện cho nền kinh tế tương lai phát triển bền vững mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho cộng đồng Mối quan hệ giữa hệ sinh thái và nền kinh tế là vấn đề quan trọng đối với các quyết định địa phương, đặc biệt khi nhiều nền kinh tế địa phương phụ thuộc vào du lịch và giải trí ngoài trời Các cộng đồng cũng dựa vào tài nguyên từ môi trường như gỗ, khoáng sản, vật liệu xây dựng và hải sản, vì vậy chất lượng hệ sinh thái có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản và tài chính của địa phương.

1.2.3.Kết quả của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

-Nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường của người dân địa phương -Cải thiện tình trạng môi trường

-Người dân địa phương tham gia công tác bảo vệ môi trường một cách chủ động, sáng tạo và được hưởng lợi từ công tác bảo vệ môi trường

-Các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương phù hợp với lòng dân, sát thực tế, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân địa phương

1.2.4.Các nguyên tắc cơ bản của mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

1.2.4.1.Tập trung vào một vùng địa lý cụ thể

Ranh giới địa lý của một khu vực có thể dựa trên yếu tố tự nhiên hoặc cộng đồng xã hội, bao gồm cả khu vực đô thị và ven đô thị, cũng như các khu vực nhỏ như thành phố, tỉnh hay quốc gia Để quản lý môi trường hiệu quả dựa vào cộng đồng, việc xác định ranh giới địa lý là rất quan trọng, từ đó cụ thể hóa các vấn đề môi trường cần chú ý và xác định nguyên nhân phát sinh Khu vực địa lý cần được gắn kết trong một hệ thống tự nhiên lớn hơn, do đó cần có nhận thức và tầm nhìn sâu rộng để thực hiện các hoạt động phối hợp phù hợp với các khu vực liên quan đến nghiên cứu.

1.2.4.2.Làm việc cộng tác với các bên có liên quan

"Các bên có liên quan" đề cập đến những cá nhân và tổ chức bị ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng đến các hoạt động bảo vệ môi trường cộng đồng Cư dân địa phương và những người không cư dân nhưng liên quan đến cơ sở hạ tầng và tài nguyên khu vực đều thuộc nhóm này Các bên có liên quan tiềm năng bao gồm thành viên cộng đồng, chủ đất, doanh nghiệp, tổ chức pháp luật, nhóm bảo tồn môi trường, viện nghiên cứu và chính quyền địa phương Khi thực hiện quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, cần tiến hành thảo luận và ra quyết định tổng hợp, nhấn mạnh sự chia sẻ trách nhiệm trong cộng đồng.

1.2.4.3.Bảo vệ và phục hồi chất lượng môi trường đất, nước, không khí và nguồn tài nguyên sinh vật trong vùng:

CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là một phương pháp hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường Để thành công, cần sử dụng thành thạo các công cụ quản lý phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể Nghiên cứu các tài liệu liên quan giúp cán bộ quản lý cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, nắm vững các công cụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ Hình 1.2 minh họa các công cụ này, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý môi trường.

Hình 1 2 - Tóm t ắ t các công c ụ c ầ n cho công tác qu ả n lý môi tr ườ ng thông qua c ộ ng đồ ng

Dưới đây trình bày chi tiết một số hướng dẫn về các công cụ

1.3.1.1.Công cụ xếp hạng tình trạng giàu nghèo a Định nghĩa: xếp hạng tình trạng giàu nghèo là một công cụ được sử dụng nhằm đánh giá và xếp lọai các thành viên trong cộng đồng theo tình trạng giàu nghèo một cách tương đối Một nhóm đại diện các thành phần khác nhau trong cộng

CÁC CÔNG CỤ CÔNG TÁC CỘNG ĐỒNG

+ Cây và mạng vấn đề (Problem tree, Problem Network)

+ Thực hiện các bảng hỏi

+ Phỏng vấn chính thức, không chính thức

PHÂN TÍCH SWOT (SWOT ANALYSIS)

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đưa ra chiến lược cho cộng đồng

Phân tích ưu tiên là một công cụ quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đánh giá tình hình giàu nghèo của các thành viên trong cộng đồng Mục đích của phân tích này là xác định mức độ bất bình đẳng kinh tế-xã hội và đánh giá tác động của các dự án đến đời sống của cộng đồng Quy trình thực hiện bao gồm thảo luận về điều kiện kinh tế-xã hội và phân nhóm thành viên thành ba loại: giàu, trung bình và nghèo, đồng thời xác định ý nghĩa của từng loại xếp hạng Phân tích này có điểm mạnh là cung cấp tỷ lệ nghèo đói chính xác trong cộng đồng, nhưng cũng có hạn chế là có thể gây ngượng ngùng cho các thành viên khi bị xếp loại bởi người khác.

1.3.1.2.Công cụ xếp hạng các khó khăn: a) Định nghĩa: Nhằm xác định và xếp loại các khó khăn của các hộ theo thứ tự ưu tiên theo một tập hợp tiêu chí b) Mục đích: giúp mọi người trong cộng đồng sắp xếp thứ tự ưu tiên các vấn đề khó khăn của họ để có thể tập trung các nguồn lực vào những vấn đề quan trọng nhất c) Các bước thực hiện: i Liệt kê các vấn đề khó khăn và chủ đề đã được xác định Giải thích và gợi ý các tiêu chí dùng để xếp loại các vấn đề khó khăn Phân tích những vấn đề theo tập hợp các tiêu chí, so sánh từng vấn đề, cho điểm theo thang điểm đã xác định từ trước ii Ghi tổng số điểm của mỗi vấn đề vào cột gần sát với cột cuối cùng Tổng số điểm sẽ cho thấy tính chất quan trọng tương đối của vấn đề thông qua tất cả các tiêu chí và xác định vị trí của vấn đề đó so với các vấn đề còn lại, xếp thứ tự các vấn đề dựa trên số điểm tương ứng d) Điểm mạnh: giúp cộng đồng tập trung vào các vấn đề quan trọng nhất Đưa ra một cách sắp xếp có hệ thống các vấn đề ưu tiên của cộng đồng Tăng nhận thức của cộng đồng về chiều sâu và chiều rộng của những vấn đề cụ thể có ảnh hưởng lớn đến họ

1.3.1.3.Công cụ xếp hạng ưu tiên: a) Định nghĩa: giúp cộng đồng lập ưu tiên một số các lựa chọn phương án đã có được theo một tập hợp các tiêu chuẩn đã được xác lập hoặc các ưu tiên cá biệt Việc xếp hạng ưu tiên thường được sử dụng sau khi xác định một lĩnh vực đáng quan tâm hoặc một tập hợp các lựa chọn thông qua vài quá trình khác b) Mục đích: giúp các nhóm chọn một cách hệ thống các phương án lựa chọn c) Các bước thực hiện: i Chọn và làm rõ chủ đề Tập hợp một nhóm những người có liên quan thích hợp Liệt kê những lựa chọn phù hợp với chủ đề ii Đề nghị các thành viên tham gia bổ sung các lựa chọn Xác định tiêu chí sử dụng để phân tích giá trị tiềm năng của mỗi lựa chọn iii Cho điểm đối với mỗi lựa chọn dựa trên tập hợp các tiêu chí, lựa chọn được ưu tiên chiếm nhiều điểm nhất Tính tổng số điểm cho mỗi lựa chọn, tạo sự nhất trí dựa trên các kết quả của việc xếp loại ưu tiên d) Điểm mạnh: chia sẻ quan điểm về lựa chọn ưu tiên e) Hạn chế: Việc thông qua văn bản đóng góp của mỗi một thành viên cũng như việc đi đến thống nhất các kết luận chiếm rất nhiều thời gian

1.3.1.4.Công cụ phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức a) Định nghĩa: công cụ này dùng để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và mối đe dọa, bổ sung cho các công cụ khác bao gồm cả phương pháp phân tích những người có liên quan và thể chế b) Mục đích: Tìm ra các định hướng phát triển cho cộng đồng theo mục tiêu xác định dựa vào điều kiện thực tế bên trong và bên ngòai của Cộng đồng c) Các bước thực hiện: Xác định các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cộng đồng, các cơ hội và thách thức hay mối đe dọa bên ngòai đối với cộng đồng Sau đó, xác định các chiến lược phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội (max-max hay S-O) , phát huy điểm mạnh để vượt qua thách thức (Max – min hay S-W), Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu (Min – max hay W-O), Không để thách thức làm bộc lộ điểm yếu (Min-min hay W-T) Từ đó, lựa chọn các chiến lược ưu tiên d) Điểm mạnh: đơn giản, có hệ thống và có sự tham gia của công đồng, nên có thể áp dụng cho nhiều tình huống Khuyến khích các thành viên tham gia quan tâm thường xuyên đến các yếu tố khách quan ít được chú ý nhưng lại ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng

1.3.2.Công cụ phỏng vấn a) Định nghĩa: phỏng vấn mở là một cuộc đối thoại có chủ đích Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn kết hợp với những câu hỏi đã chuẩn bị trước, với những câu hỏi nảy sinh trong quá trình phỏng vấn Do vậy thông tin có được không chỉ hạn chế trong tập hợp các câu hỏi đã chuẩn bị trước mà tiến triển cùng với các thông tin mới có từ quá trình phỏng vấn b) Mục tiêu: phỏng vấn mở là một công cụ dùng để thu thập các thông tin bằng cách tạo ra các cơ hội cho người phỏng vấn thăm dò các câu trả lời, khám phá ra các khía cạnh mới của một vấn đề, có được các nhận định, báo cáo chính xác và sinh động dựa trên những kinh nghiệm các nhân c) Các bước thực hiện: Thực hiện các bảng hỏi hay phỏng vấn trực tiếp (chính thức hay bán chính thức dưới dạng trò chuyện, tâm sự ) d) Điểm mạnh: có thể đem đến những thông tin có thực, có thể đặc biệt hiệu quả đối với việc phát hiện rõ các khía cạnh cá nhân và khía cạnh này tác động đến nội dung các cuộc thảo luận e) Hạn chế: tốn thời gian Một số câu trả lời có thể bị ảnh hưởng bởi thành kiến các nhân

1.3.3.Công cụ làm việc theo nhóm

1.3.3.1.Công cụ thảo luận nhóm tập trung a) Định nghĩa: thảo luận theo nhóm tập trung là công cụ thảo luận theo một nhóm cộng đồng để thảo luận về một tập hợp các chủ thể cụ thể b) Mục đích: tạo ra những thông tin, sự nhất trí, làm rõ thông tin hay tập hợp các ý kiến khác nhau về một nội dung nhất định c) Các bước thực hiện: đặt ra mục tiêu và thảo luận các vấn đề xung quanh mục tiêu đó Lập thời gian biểu và thời hạn thực hiện của chương trình Thiết kế các kim chỉ nam cho nhóm tập trung d) Điểm mạnh: cho phép thảo luận các vấn đề nhạy cảm trong cộng đồng để có thể làm rõ hơn những vấn đề tương lai Tạo ra các thông tin mong muốn nếu được hướng dẫn một cách hiệu quả

1.3.3.2 Công cụ động não chung Định nghĩa: là một công cụ hoạt động nhóm, trong đó các thành viên cộng đồng lần lượt chia sẻ các ý tưởng của họ liên quan đến một chủ thể, vấn đề a) Mục đích: tạo ra thông tin, ý tưởng và triển vọng mới hay tập hợp các ý kiến khác nhau của nhiều người về một chủ đề đặc biệt Tạo ra các thông tin hữu ích về một vài chủ đề trong cộng đồng b) Các bước thực hiện: đặt ra mục tiêu của hoạt động Dựa vào các mục tiêu, xác định cá nhân, nhóm tham gia vào hoạt động cụ thể Xác định thời gian, địa điểm cuộc họp với lãnh đạo cộng đồng Xếp hạng, phân loại và tổng hợp các ý kiến Thảo luận và phân tích với các thành viên tham gia về các kết quả hoặc dung các kết quả đó làm thông tin đầu vào cho các chuỗi hoạt động tiếp theo c) Điểm mạnh: đơn giản, cung cấp thông tin trong thời gian ngắn, mang tính tham gia cao d) Hạn chế: một vài người tham gia có thể lấn át ý kiến khác

1.3.4 Các công cụ trực quan

1.3.4.1.Cây và mạng vấn đề: Định nghĩa: là công cụ trình bày về một vấn đề, nguyên nhân và hậu quả của vấn đề đó a) Mục đích: xác định các vấn đề chính, nguyên nhân sâu xa và hệ quả của vấn đề b) Các bước thực hiện: i Cây vấn đề: ắ Trỡnh bày với cỏc thành viờn tham gia rằng trọng tõm sẽ chỉ là một vấn đề, nguyên nhân và hệ quả của vấn đề đó Vẽ 1 cây lớn lên bảng Chưa vẽ các cành và rễ Viết vấn đề lên thân cây ắ Để cỏc thành viờn tham gia động nóo về cỏc nguyờn nhõn của vấn đề Viết một rễ cho một nguyên nhân, rồi viết nguyên nhân vào rễ Lặp lại câu hỏi “Tại sao?” cho mỗi một nguyên nhân được xác định ở bước 3 để tìm ra các nguyên nhân thứ yếu Viết những nguyên nhân này vào rễ dưới những nguyên nhân chính đã được xác định ở trên ắ Xỏc định cỏc hệ quả hoặc cỏc tỏc động của vấn đề bằng cỏc cõu hỏi “Điều gỡ đó xảy ra?” Vẽ một cành cây cho mỗi hệ quả Viết hệ quả lên cành cây Đối với mỗi một hệ quả đã xác định, hãy lập lại câu hỏi “Điều gì đã xảy ra?” để tìm ra các hệ quả thứ yếu Đặt các hệ quả thứ yếu lên trên cao hơn các hệ quả chính trong cành cây ii Mạng vấn đề ắ Trỡnh bày với cỏc thành viờn tham gia rằng trọng tõm sẽ là một vấn đề, nguyờn nhân và hệ quả của vấn đề đó Đưa ra một ví dụ để phân biệt giữa “vấn đề”,

Để xác định nguyên nhân và hệ quả của một vấn đề, các thành viên cần tham gia bằng cách đặt câu hỏi "Tại sao?" cho mỗi nguyên nhân được ghi trên thẻ Quá trình này tiếp tục cho đến khi tìm ra nguyên nhân gốc Sau đó, vẽ mũi tên kết nối các nguyên nhân với nhau và với vấn đề trung tâm để tạo ra bức tranh tổng thể về mối quan hệ giữa chúng Các thành viên cũng nên xác định và thêm nguyên nhân mới, sau đó thực hiện lại các bước phân tích Phương pháp này giúp phát triển kỹ năng phân tích và hiểu rõ các mối quan hệ phức tạp giữa nguyên nhân và hệ quả Tuy nhiên, một số thành viên có thể gặp khó khăn trong việc khẳng định nội dung hoặc nguyên nhân cụ thể, dẫn đến sự hạn chế trong việc thay đổi.

1.3.4.2 Giản đồ Venn: a) Định nghĩa: biểu đồ Venn là một công cụ để minh họa các mối quan hệ và ảnh hưởng tương đối của các cơ quan, các nội dung hoặc các vấn đề có liên quan đến một khu vực hoặc một dự án b) Mục đích: xác định các nhóm, các cá nhân hoặc các cơ quan trong và ngoài khu vực và bản chất của các mối liên hệ giữa họ với cộng đồng Xác định các tác động qua lại và các mối quan hệ giữa các cơ quan khác nhau về một nội dung cụ thể trong cộng đồng c) Các bước thực hiện:

Tập hợp những người cung cấp thông tin chính để giải thích mục tiêu và sử dụng biểu đồ Venn cho các thành viên Cần thống nhất về chú giải và vẽ hoặc dán hình chữ nhật lên giấy bìa để thể hiện cộng đồng được đề cập Yêu cầu các thành viên xác định các nhóm hỗ trợ hoặc can thiệp vào cộng đồng của họ, bao gồm cả các nhóm bên trong và bên ngoài.

Sử dụng hình tròn có kích thước phù hợp để thể hiện mỗi nhóm, và áp dụng băng dính để định vị chúng theo mối quan hệ và ranh giới Điều này tạo điều kiện cho các thành viên thảo luận và điều chỉnh kết quả làm việc của họ nếu cần Đừng quên viết chú giải cho các biểu tượng bên dưới giấy bìa Điểm mạnh của phương pháp này là giúp tóm tắt thông tin phức tạp một cách trực quan và làm nổi bật nhận thức địa phương về mối quan hệ cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhóm Tuy nhiên, nếu phần chú giải không được ghi hoặc bị mất, thông tin trên biểu đồ có thể bị hiểu sai.

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1.4.1.Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch

Cộng đồng có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch và bản sắc văn hóa địa phương Việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường là cần thiết để tạo ra sức hấp dẫn cho du lịch.

Cộng đồng được hỗ trợ đầu tư vào phát triển du lịch, đồng thời khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian cùng với nghề thủ công truyền thống Việc sản xuất hàng hóa địa phương phục vụ khách du lịch không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà còn cải thiện đời sống tinh thần cho người dân nơi đây.

1.4.2.Vai trò của cộng đồng trong hoạt động du lịch

Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch không chỉ mang lại lợi ích cho chính họ mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn văn hóa, tạo ra trải nghiệm độc đáo cho du khách và thúc đẩy kinh tế địa phương Khi người dân tham gia tích cực, họ có thể góp phần vào việc phát triển bền vững và cải thiện môi trường du lịch, từ đó thu hút nhiều du khách hơn.

Sự tham gia của cộng đồng địa phương là yếu tố thiết yếu trong ngành du lịch, vì văn hóa, môi trường và truyền thống của họ là những điểm thu hút khách du lịch Do đó, việc hỗ trợ nhu cầu và khát vọng của người dân địa phương là điều cần thiết để phát triển du lịch bền vững.

Phát triển du lịch một cách thận trọng có thể mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và văn hóa cho cộng đồng Đồng thời, sự tham gia tích cực của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm trải nghiệm và sản phẩm du lịch.

Khi cộng đồng tham gia vào việc phát triển du lịch, họ có thể trở thành đối tác tích cực, tạo ra sự kiểm chứng và cân bằng, nhờ vào vị trí đặc biệt và trách nhiệm với chất lượng môi trường Sự tồn tại bền vững của du lịch phụ thuộc vào sự ủng hộ và tham gia của cộng đồng địa phương, vì vậy việc tham gia thực sự của họ sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

Sự tham gia của cộng đồng địa phương là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển du lịch bền vững, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ và bảo vệ môi trường cũng như văn hóa Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp với đặc thù địa phương, bắt đầu bằng việc tham khảo ý kiến cộng đồng Điều này giúp đánh giá đúng tình hình thực tế, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng được tổ chức một cách hợp lý, từ đó phát huy vai trò của họ trong công tác bảo vệ môi trường.

1.4.3.Tham khảo ý kiến cộng đồng

1.4.3.1.Ý nghĩa của việc tham khảo ý kiến cộng đồng

Tham khảo ý kiến cộng đồng là quy trình quan trọng nhằm cân bằng phát triển kinh tế với các mối quan tâm của người dân địa phương và ảnh hưởng tiềm ẩn đến môi trường, xã hội và văn hóa Sự tham gia của chính quyền và cộng đồng địa phương là cần thiết để đánh giá dự án phát triển, từ đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực và tối đa hóa lợi ích cho cộng đồng.

Các dự án áp đặt từ bên ngoài thường không xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn cũng như mối quan tâm của cộng đồng địa phương Việc thiếu tham khảo ý kiến giữa cơ quan Nhà nước, tư nhân và cộng đồng có thể dẫn đến sự thù địch và khó khăn trong việc giải quyết mâu thuẫn quyền lợi Do đó, tham khảo ý kiến cộng đồng là rất quan trọng, vì nó tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin, ý kiến và hành động dựa trên kỹ năng, kiến thức và nguồn lực địa phương.

1.4.3.2.Du lịch và sự tham khảo ý kiến của cộng đồng

Thiếu sự tham khảo ý kiến trong lĩnh vực du lịch gây khó khăn cho người dân địa phương, đặc biệt ở các nước đang phát triển Sự gia tăng quan tâm đến tác động của du lịch về kinh tế, môi trường, văn hóa và xã hội cho thấy cần nâng cao mức độ tham khảo ý kiến cộng đồng trong quyết định du lịch Việc tham khảo ý kiến cộng đồng là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho cả cộng đồng địa phương.

Quá trình tham khảo ý kiến cộng đồng là rất quan trọng để thông báo cho người dân địa phương về sự thay đổi kinh tế do sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch, cũng như những rủi ro và lợi ích tiềm ẩn của phát triển du lịch bền vững Người dân địa phương đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ môi trường lâu dài, hơn cả các tổ chức quốc gia và quốc tế, vì họ có khả năng điều chỉnh các hoạt động khi môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng đến nguồn lợi của họ.

1.4.4.Tổ chức sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và tiến hành hoạt động du lịch

Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng được đưa đến sản phẩm, không phải ngược lại Sản phẩm ở đây không chỉ là môi trường mà còn là cộng đồng địa phương với bản sắc văn hóa riêng Du lịch bền vững chỉ có thể thực hiện khi cộng đồng địa phương được tham gia vào quá trình phát triển du lịch, từ quy hoạch đến quản lý hoạt động Nếu cộng đồng không tham gia đầy đủ, họ có thể trở thành sản phẩm bị khai thác hoặc sử dụng tài nguyên du lịch một cách không hiệu quả.

Trong giai đoạn đổi mới, việc bảo vệ môi trường cần được nhìn nhận là trách nhiệm chung của toàn xã hội Vai trò của cộng đồng là rất quan trọng trong công cuộc này Để đạt được phát triển bền vững, cần chú trọng lắng nghe và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như phát triển du lịch và dịch vụ tại địa phương.

TỔNG QUAN VỀ VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU

Ngày đăng: 29/08/2021, 09:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN