1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp

181 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 181
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (0)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu (9)
    • 5. Đóng góp của đề tài (10)
    • 6. Bố cục của đề tài gồm 3 chương (11)
  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH NGHỆ AN (11)
    • 1.1 khái quát về điều kiện tự nhiên , dân cư và lịch sử hình thành (0)
      • 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư (11)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành (13)
    • 1.2. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nghệ An (15)
      • 1.2.1. Hệ thống khái niệm (15)
      • 1.2.3. Các loại Di tích lịch sử - văn hóa (18)
      • 1.2.4. Đặc điểm kiến trúc (20)
  • Chương 2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH NGHỆ AN (21)
    • 2.1 Một số di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu (21)
      • 2.1.1.1 Danh nhân Quang Trung – Nguyễn Huệ (21)
      • 2.1.1.2. Quá trình xây dựng – kiến trúc (23)
      • 2.1.1.3. Đời sống tâm linh và lễ hội (26)
      • 2.1.2. khu di tích Mai Hắc Đế (27)
        • 2.1.2.1. Quá trình xây dựng và trùng tu tôn tạo (27)
        • 2.1.2.2. Đời sống tâm linh và lễ hội (30)
      • 2.1.3. Di tích Ngã Ba Bến Thủy (31)
        • 2.1.3.1 Vị trí địa lý (31)
        • 2.1.3.2. Nguồn gốc lịch sử (32)
        • 2.1.3.3. Quá trình xây dựng (33)
      • 2.1.4 Thành cổ Vinh (34)
        • 2.1.4.1 Nguồn gốc lịch sử (34)
        • 2.1.3.2 Quá trình xây dựng và kiến trúc (35)
      • 2.1.5. khu lưu niệm Hồ Chí Minh (37)
        • 2.1.5.1. Quá trình hình thành Khu di tích Kim Liên (37)
        • 2.1.5.2 Khu tưởng niệm và trưng bày bổ sung (47)
        • 2.1.5.3. Khu mộ bà Hoàng Thị Loan- thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh (48)
      • 2.1.6. Khu di tích lưu niệm Phan Bội Châu (49)
        • 2.1.6.1. Danh nhân Phan Bội Châu.(1867 – 1940) (49)
        • 2.1.6.2. Di tích lưu niệm (51)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nghệ An (52)
      • 2.2.1 Cơ cấu khách du lịch (52)
        • 2.2.1.1 Tình hình khách du lịch đến Nghệ An trong những năm gần đây (52)
        • 2.2.1.2 Đặc điểm mẫu khảo sát (55)
    • 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất- kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (60)
    • 2.4 Nguồn nhân lực phục vụ du lịch (62)
    • 2.6. Công tác bảo tồn và tôn tạo di tích (65)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH (68)
    • 3.1. Phương hướng, Mục tiêu phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2020 (68)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch (69)
      • 3.2.1. Giải pháp đầu tư và quy hoạch (0)
      • 3.2.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch (70)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền ,quảng bá xúc tiến du lịch (71)
      • 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ (0)
      • 3.2.5. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch (75)
    • C. Kết Luận (76)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tài liệu thành văn được sử dụng bao gồm các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và văn hóa tại Nghệ An, cùng với các tài liệu liên quan đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

+ Các sách giáo trình về văn hóa, du lịch được dùng giảng dạy, học tập trong các trường đại học, cao đẳng ở việt nam

+ Các bài viết có liên quan trên các website

+ Các công trình nghiên cứu về lịch sử văn hóa

Các nghiên cứu liên quan đến lễ hội, đặc biệt là lễ hội tại Nghệ An, đã được công bố trên nhiều tạp chí chuyên về văn hóa, thể thao và du lịch.

+ Một số luận văn cao học, thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đại học có liên quan

Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thực địa, điều tra và phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm tìm hiểu về hoạt động du lịch tại hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Nghệ An Qua đó, chúng tôi đánh giá thực trạng và cung cấp cái nhìn khách quan, chân thực về vấn đề nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp điền dã thông qua các cuộc khảo sát thực tế các di tích lịch sử văn hóa bằng cách quan sát, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi…

Phương pháp thống kê các tài liệu về các di tích lịch sử văn hóa của đề tài là tiền đề cho phương pháp sau này

Phương pháp đối chiếu là quá trình đánh giá xác thực các tài liệu đã tổng hợp bằng cách so sánh với những tài liệu khác liên quan đến đề tài.

Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách sử dụng bảng hỏi và tài liệu cụ thể liên quan đến đề tài, từ đó tiến hành so sánh kết quả và tỷ lệ phần trăm.

Đóng góp của đề tài

Đánh giá các di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Nghệ An là cần thiết để có cái nhìn tổng quát và toàn diện về hệ thống di tích này Việc này không chỉ giúp đánh giá khách quan về giá trị của các di tích trong hoạt động du lịch mà còn đưa ra giải pháp thúc đẩy ngành du lịch phát triển Đồng thời, nó cũng góp phần quan trọng trong việc gìn giữ và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa của các di tích này.

TỔNG QUAN VỀ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH NGHỆ AN

Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nghệ An

Trong quá trình phát triển, ngôn ngữ Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các yếu tố lịch sử và văn hóa, dẫn đến việc sử dụng nhiều từ Hán - Việt, trong đó có từ "di tích" Theo từ điển Hán - Việt của Thiều Chửu, xuất bản năm 1993 tại Nxb Thành Phố Hồ Chí Minh, "di tích" được hiểu là một phần của di sản văn hóa.

Di: đi lại, rớt lại, để lại

Tích: tàn tích, dấu vết

Di tích: tàn tích, dấu vết còn để lại của quá khứ

Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, di tích lịch sử văn hóa (LSVH) được định nghĩa là tổng thể các công trình, địa điểm, đồ vật, tác phẩm hoặc tài liệu có giá trị lịch sử và văn hóa được bảo tồn.

Theo luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt

Theo quy định tại Nghị quyết số X kỳ họp thứ 9 ngày 29/06/2001, "Di tích lịch sử - văn hóa" được định nghĩa là các công trình xây dựng, địa điểm cùng với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị về lịch sử, văn hóa và khoa học.

Theo luật Di sản văn hóa, để được coi là một di tích lịch sử - văn hóa chúng phải thỏa mãn năm tiêu chí sau:

Di tích lịch sử - văn hóa là những công trình và địa điểm quan trọng, gắn liền với các sự kiện tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, như đền thờ vua Quang Trung và đền thờ Mai Hắc Đế.

Di tích lịch sử - văn hóa là những công trình và địa điểm quan trọng liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước trong quá trình phát triển lịch sử Ví dụ điển hình bao gồm khu di tích Kim Liên ở Nam Đàn, Nghệ An, nơi gắn liền với cuộc đời của Hồ Chí Minh - anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới, cùng với các di tích lưu niệm như Phan Bội Châu và khu lưu niệm Lê Hồng Phong.

Tiêu chí thứ ba xác định di tích lịch sử - văn hóa là những công trình và địa điểm quan trọng liên quan đến các sự kiện lịch sử nổi bật trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến, như Ngã Ba Bến Thủy, Cồn Mô, Truông Bồn và cụm di tích Làng Đỏ Hưng Dũng.

Di tích lịch sử - văn hóa là những địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ, phản ánh tiến trình phát triển của lịch sử tộc người, quốc gia và dân tộc Ví dụ, văn hóa Sơn Vi được thể hiện qua các địa điểm như Đồi Dùng và Đồi Rạng ở Thanh Chương Nhiều hang động tại các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Con Cuông, và Tương Đương đã phát hiện di chỉ khảo cổ thuộc văn hóa Hòa Bình Cồn Sò Điệp tại Quỳnh Văn, Quỳnh Lưu là một trong những di chỉ tiêu biểu của thời kỳ đá mới, có niên đại từ 2000 đến 2500 năm trước.

Tiêu chí thứ năm xác định di tích lịch sử - văn hóa là những quần thể kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc và nghệ thuật, đại diện cho một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử Ví dụ điển hình bao gồm đền Hồng Sơn và thành cổ Vinh.

Nghệ An hiện có 474 di tích lịch sử, trong đó 89 di tích đã được công nhận là di tích quốc gia Một số di tích lịch sử - văn hóa nổi bật tại đây bao gồm những địa điểm nổi tiếng thu hút du khách.

Khu di tích Kim Liên là di sản gắn liền với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nơi lưu giữ kỷ niệm và di sản của cậu bé Nguyễn Sinh Cung cùng gia đình Khu di tích này nằm cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam.

Khu di tích Mai Hắc Đế, tọa lạc tại huyện Nam Đàn, là một phần quan trọng của quần thể du lịch núi Đụn Nơi đây nổi bật với ba hạng mục công trình tiêu biểu: đền thờ Mai Hắc Đế, lăng mộ Mai Hắc Đế và mộ mẹ vua Mai.

Đền Cuông, cách thành phố Vinh khoảng 30 km về phía Bắc trên quốc lộ 1A, tọa lạc bên sườn núi Mộ Dạ (hay còn gọi là Dạ Muỗi) Đây là nơi thờ Thục An Dương Vương, gắn liền với truyền thuyết về cây nỏ thần Hàng năm, vào ngày 15 tháng 02 âm lịch, lễ hội Đền Cuông được tổ chức long trọng bởi người dân địa phương.

- Di tích đình Hoành Sơn (Khánh Sơn - Nam Đàn)

- Di tích đình Trung Cần (Nam Trung - Nam Đàn)

- Di tích đền Cờn (Quỳnh Phương - Quỳnh Lưu) Cách thành phố Vinh chừng 75 km

- Di tích đền thờ - mộ Nguyễn Xí (Nghi Hợp - Nghi Lộc)

- Di tích thành cổ Vinh (Tp Vinh)

- Di tích đền Hồng Sơn (phường Hồng Sơn - Tp Vinh)

- Di tích nhà đồng chí Lê Hồng Phong (Hưng Thông - Hưng Nguyên)

Cách thành phố Vinh chừng 8 km

- Khu di tích Bến Thuỷ (Tp Vinh)

- Di tích đền Bạch Mã (Võ Liệt - Thanh Chương) Cách thành phố Vinh chừng 50 km

- Di tích đền Quả Sơn (Bồi Sơn - Đô Lương)

- Di tích đình Võ Liệt (Võ Liệt - Thanh Chương)

- Di tích nghĩa trang liệt sỹ 12/9 (Thái Lão - Hưng Nguyên)

- Di tích đền ông Hoàng Mười (Hưng Thịnh - Hưng Nguyên) Cách thành phố Vinh chừng 2 km

- Cụm di tích Xứ uỷ làng Đỏ Hưng Dũng (Hưng Dũng - TP Vinh)

- Nghĩa trang liệt sỹ Việt Lào (Anh Sơn)

- Di chỉ khảo cổ học Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu)

- Di chỉ khảo cổ học Đồng Mõm (Diễn Thọ - Diễn Châu)

1.2.3 Các loại Di tích lịch sử - văn hóa

Hiện nay ,trên địa bàn Nghệ An có các loại hình di tích

- Di tích lịch sử văn hóa

- Di tích lưu niệm danh nhân

- Di tích kiến trúc nghệ thuật

Theo Hồ Hữu Thới trong sách “Nghệ An , di tích du lịch thắng cảnh”[2,trang24]

Di tích lịch sử được chia làm 3 loại: di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng và di tích lưu niệm danh nhân

Di tích lịch sử văn hóa là những công trình, địa điểm và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học và nghệ thuật, như đền Cuông, đền thờ Mai Thúc Loan, đền Bạch Mã, đền thờ Nguyễn Xí, núi Lam Thành, núi Dũng Quyết - Phượng Hoàng Trung Đô, và thành cổ Vinh Những di tích này không chỉ phản ánh quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân Nghệ An mà còn khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của Nghệ An trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

Di tích cách mạng tại Nghệ An ghi dấu những phong trào đấu tranh của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Hệ thống di tích Xô Viết Nghệ Tĩnh là tiêu biểu, bao gồm mộ các chiến sĩ hy sinh ngày 12/9 ở Thái Lão - Hưng Nguyên, đình Võ Liệt, đình Quỳnh Đôi, làng Đỏ Hưng Dũng và di tích Tràng Kè ở Yên Thành cùng di tích nhà cụ Vi Văn Khang.

Môn Sơn, Con Cuông và Ngã ba Bến Thuỷ là những di tích lịch sử quan trọng từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, nổi bật với Truông Bồn và cột mốc số 0 trên đường mòn Hồ Chí Minh.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH NGHỆ AN

Một số di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu

Đền Quang Trung, nằm trên núi Dũng Quyết, là một trong những công trình tiêu biểu của Lâm viên Núi Dũng Quyết và khu vực Phượng Hoàng Trung Đô.

2.1.1.1 Danh nhân Quang Trung – Nguyễn Huệ

Nguyễn Huệ, còn được biết đến với tên gọi Hồ Thơm, là con trai của ông bà Hồ Phi Phúc và Nguyễn Thị Đồng, quê ở thôn Kiên Mỹ, ấp Kiên Thạnh, huyện Tuy Viễn, phủ Quy Nhơn, hiện nay là huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định Gia đình của Nguyễn Huệ có nguồn gốc từ họ Hồ ở xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An, trước khi di cư về xã Thái Lão, nay thuộc xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.

Phi Phúc đi theo nhóm chúa Nguyễn vào vùng miền Nam Trung Bộ, lập cơ nghiệp mới ở ấp Tây Sơn, huyện An Khê, đổi sang họ Nguyễn

Gia đình này có ba con trai: Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ, trong đó Nguyễn Huệ là con út Khi còn nhỏ, ông được gọi là Hồ Thơm.

Ba Thơm, một cái tên được thầy giáo Hiến đặt, người gốc Huế, đã đến An Thái để dạy học Trong quá trình giảng dạy, thầy đã nhận ra tài năng của những cậu bé nơi đây và thường khuyến khích các em bằng một câu sấm truyền bí ẩn.

"Tây khởi nghĩa, Bắc thu công" (nổi lên ở Tây Sơn sẽ lập công lớn ở miền Bắc)

Nguyễn Nhạc, xuất thân chỉ là một viên biện lại và có nghề buôn trầu, đã nổi dậy chống lại sự chuyên quyền của Trương Phúc Loan và chúa Nguyễn đàng trong Ông cùng các em cướp được Quy Nhơn và lập nên triều đại Tây Sơn Năm 1776, Nguyễn Nhạc tự xưng là Tây Sơn vương, giao quyền phụ chính cho Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ làm thiếu phó, đồng thời xây dựng thủ phủ tại Đồ Bàn.

Hai nǎm sau (1778) Nguyễn Nhạc lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Thái Đức, phong Nguyễn Huệ làm Long Nhương tướng quân, Nguyễn Lữ làm tiết chế

Trong hơn 20 năm chinh chiến, Nguyễn Huệ không bao giờ lùi bước, luôn tin tưởng vào quần chúng và khả năng của bản thân Ông là một danh tướng bất bại, đã cùng Nguyễn Nhạc 4 lần tấn công Gia Định, buộc Nguyễn Ánh phải nhiều lần chạy trốn ra biển Năm 1784, khi chính quyền chúa Nguyễn đứng trước nguy cơ sụp đổ, Nguyễn Ánh đã cầu cứu viện trợ từ Xiêm Nhận được tin 50.000 quân Xiêm – Nguyễn kéo sang, Nguyễn Nhạc đã giao cho Nguyễn Huệ chỉ huy quân mai phục tại sông Tiền Giang, giành được thắng lợi quyết định.

Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút đã ghi dấu ấn lịch sử như một chiến công vĩ đại, thể hiện tinh thần quyết chiến và tài năng quân sự xuất sắc của nghĩa quân Tây Sơn, góp phần tạo nên trang sử vàng của dân tộc Việt Nam.

Năm 1786, dưới sự chỉ dẫn của Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Huệ đã dẫn quân tiến vào Thăng Long, lật đổ chính quyền chúa Trịnh và khôi phục quyền lực cho vua Lê.

Vào năm 1788, khi chính quyền Vua Lê đang yếu kém và Lê Chiêu Thống cầu cứu nhà Thanh, Tôn Sĩ Nghị dẫn đầu 290.000 quân Thanh chia thành 4 đạo tiến công vào nước ta Trong bối cảnh đó, Nguyễn Huệ đã chọn ngày 22/12/1788 (25/11 năm Mậu Thân) để lập đàn tế trời đất tại núi Bân Sơn (Huế) và đăng quang hoàng đế với hiệu Quang Trung Ông tuyên bố sẽ quét sạch quân xâm lược trong vòng 10 ngày và hẹn sẽ cùng quân sĩ ăn Tết với nhân dân Thăng Long vào ngày 7 tháng Giêng.

Với quân đội 10 vạn người, dưới sự lãnh đạo tài tình của Nguyễn Huệ, chỉ trong 5 ngày đêm, quân Tây Sơn đã đánh bại quân đội nhà Thanh gấp 3 lần, tạo nên chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa Để tưởng nhớ sự nghiệp vĩ đại của hoàng đế Quang Trung, nhân dân Nghệ An và lãnh đạo đã thống nhất xây dựng đền thờ vua Quang Trung trên núi Quyết, nơi Nguyễn Huệ đã đóng đô.

2.1.1.2 Quá trình xây dựng – kiến trúc

Theo thần thoại, khi xưa có 100 con phượng hoàng bay qua sông Lam thì có 99 con để lại ngọn Hồng Lĩnh, con thứ 100 chính là núi Quyết

Quang Trung, vị vua lừng danh với chiến thắng quân Thanh, là một trong những huyền thoại chống ngoại xâm vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc Với tư cách Bắc Bình Vương, ông đã nhận ra địa điểm chiến lược để xây dựng kinh đô, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước Để tri ân vị anh hùng dân tộc, UBND tỉnh Nghệ An đã quyết định xây dựng đền thờ Vua Quang Trung vào ngày 23/7/2004, tọa lạc trên đỉnh núi Dũng Quyết cao 97m so với mực nước biển, nơi mà vua đã chọn làm kinh đô cách đây hơn 220 năm Đền được khởi công vào tháng 7/2005 và hoàn thành vào tháng 5/2008, với dự án mang đậm tính văn hóa - lịch sử, yêu cầu kiến trúc phù hợp với một ngôi đền thờ truyền thống.

Công trình bao gồm nhiều thành phần quan trọng như sân lễ hội, đường lên xuống đền, sân đền chính, sân đền trước, nhà tiền đường, nhà trung đường, nhà hậu cung, nhà tả vu, nhà hữu vu, nhà nghi môn, hai nhà bia, bình phong, tứ trụ, bia dẫn tích và các hạ tầng kỹ thuật khác.

Bãi đậu xe không chỉ là nơi đỗ xe mà còn là sân lễ hội, nơi diễn ra các hoạt động như trò chơi dân gian, múa hát và thể thao Sân có diện tích 1.800m², được xây dựng bằng bê tông mác 200, dày 10cm Lối vào đền được thiết kế với 99 bậc cầu thang, biểu trưng cho sự trường tồn vĩnh cửu, tương ứng với 99 con phượng hoàng Đường lên xuống đền được lát bằng đá Thanh Hóa, hai bên đường được trồng hai dãy cây sanh tạo không gian xanh mát.

Sân trước đền có diện tích: 1.400 m 2 , được lát bằng gạch bát cổ phục chế loại 30 x 30 cm Trước cửa đền là 2 con voi bằng gỗ chầu 2 bên

Nhà nghi môn của đền có diện tích 48m², với ba cổng: một cổng chính và hai cổng phụ đối xứng hai bên Cổng chính được thiết kế với một gian hai dĩ, có mặt đứng cấu trúc hai tầng mái kiểu chồng diêm, với các góc đao uốn cong và đầu kìm Cả cổng chính và cổng phụ đều được lợp ngói mũi hài, trong khi nền được lát gạch bát cổ phục chế kích thước 30 x 30 cm, và tất cả các kết cấu gỗ đều được làm từ gỗ lim.

Bước vào cổng chính là hai tượng quan hộ pháp đứng trấn giữ hai bên , với chức năng , nhiệm vụ là theo dõi , kiểm soát

Bố cục của công trình là hình vuông 6 x 6 m, với kết cấu khung vì nóc chồng rường và xà nách con chồng Mặt đứng có hai tầng mái, phần mái trên được che bằng mái con tiện, với 8 góc mái có đầu đao và kìm nóc, tất cả đều được làm từ gỗ lim Mái được lợp ngói mũi hài hai lớp, sử dụng gạch bát kiểu cổ phục chế Nhà bia bên phải hiện đang bỏ trống và có bia ghi công trạng của Quang Trung, trong khi nhà bên trái là gác chuông, nơi có bia chiếu của Hoàng đế Quang Trung - Nguyễn Huệ và bia ca ngợi Chủ tịch Hồ Chí Minh.

* Nhà tả vu và Hữu vu

Thực trạng hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nghệ An

2.2.1 Cơ cấu khách du lịch

2.2.1.1 Tình hình khách du lịch đến Nghệ An trong những năm gần đây

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, Nghệ An đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực du lịch Sự gia tăng cơ cấu khách du lịch đến Nghệ An không chỉ bao gồm du khách nội địa mà còn chứng kiến sự biến đổi nhanh chóng về số lượng khách quốc tế.

Bảng2.1: Lƣợng khách du lịch đến nghệ an từ 2010 - 2013

Năm Tổng khách du lịch

Khách quốc tế (ngàn lƣợt)

Khách nội địa (triệu lƣợt)

Nguồn: sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Nghệ An

Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu khách du lịch từ năm 2010-2013

2010 2011 2012 2013 khách nội địa khách quốc tế

Theo mục tiêu của tỉnh đề ra thì chỉ tiêu đat được qua các năm tăng dần và năm sau cao hơn năm trước

Năm 2010 tổng lượt khách 2,74 triệu lượt khách, đạt 103,4 % kế hoạch Khách quốc tế 97.000 lượt bằng 12% so với năm 2009

Năm 2011, du lịch Nghệ An đạt mức tăng trưởng ấn tượng bất chấp những khó khăn do lạm phát kinh tế toàn cầu, với tổng lượng khách du lịch lên tới 2,95 triệu lượt, trong đó có hơn 98.000 lượt khách quốc tế.

Năm 2012, lượng khách du lịch đạt 3.086.220 lượt, tăng 104% so với năm 2011 và đạt 96% so với kế hoạch Trong số đó, khách quốc tế đạt 98.780 lượt, tăng 102% so với năm trước nhưng chỉ đạt 79% so với kế hoạch đề ra.

Năm 2013, Nghệ An đã triển khai các hành động cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, qua đó thu hút khách du lịch và giúp ngành Du lịch Nghệ An vượt qua khó khăn Chương trình kích cầu không chỉ tăng trưởng và phát triển du lịch mà còn tạo đà cho sự bền vững trong những năm tiếp theo Mục tiêu của chương trình là thu hút sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác, với chỉ tiêu đạt 3,2 triệu lượt khách trong năm 2013, bao gồm 110 ngàn lượt khách quốc tế.

Sự gia tăng tổng lượt khách du lịch qua các năm đã dẫn đến doanh thu du lịch tăng lên, đạt được nhiều kết quả ấn tượng so với mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2010-2013.

Bảng 2.2: Tổng doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013

Doanh thu quốc tế (ngàn USD)

Nguồn : sở văn hóa thể thao và du lich tỉnh Nghệ An

Biểu đồ 2.2 Tổng Doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013

2010 2010 2010 2010 tổng doanh thu (tỷ đồng) Doanh thu quốc tế(Ngàn USD)

Doanh thu du lịch tại Nghệ An đã tăng đều qua các năm, đạt được kết quả tích cực so với mục tiêu đề ra Mặc dù cần nỗ lực hơn để theo kịp các tỉnh, thành phố lớn có ngành du lịch phát triển, nhưng Nghệ An vẫn ghi nhận những thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực này.

Du lịch đóng góp ngày càng lớn vào tổng GDP của tỉnh Nghệ An, cho thấy vai trò quan trọng của ngành này trong phát triển kinh tế địa phương.

An, góp phần vào tăng trưởng GDP quốc gia

2.2.1.2 Đặc điểm mẫu khảo sát Để đánh giá tình hình khách du lịch đến với các di tích lịch sử - văn hóa ,đề tài đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi trên 100 đối tượng là khách du lịch như sau: Độ tuổi: từ 20 trở lên

Giới tính: cả nam và nữ

Nghề nghiệp: tất cả các nghành nghề

Nơi cư trú : bao gồm tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác

Câu hỏi trong phiếu trưng cầu ý kiến tập trung vào các nội dung sau:

Nội dung Số phiếu Số phiếu trả lời đồng ý

+ cùng bạn bè , gia đình

- Mục đích đến dtls – vh

+ thỏa mãn nhu cầu tâm linh

+ lễ hội và đầu năm

- Loại hình du lich dtls- vh hấp dẫn ở điểm

- Khách quan tâm tới loại hình du lịch dtls – vh

- Đánh giá của khách về các vấn đề:

 Sạch sẽ , gần gũi với thiên nhiên

+ tính tôn nghiêm của di tích

Không có tính tôn nghiêm

- Nguồn thông tin để tìm hiểu trước khi đi tham quan

+ phương tiện thông tin đại chúng

+ bạn bè , người thân giới thiệu

- Cơ sở vật chất kỹ thuật- cơ sở hạ tầng

+ bảng chỉ dẫn cụ thể

+ cơ sở lưu trú xung quanh dtls

+ hướng dẫn viên tại điểm

+ tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình

- Công tác trùng tu-bảo tồn dtls- vh:

+ dtls –vh đã được bảo tồn

+ bảo tồn nguyên giá trị ban đầu

+ mức độ bảo tồn cao

- Vấn đề còn tồn tại

- Khách muốn quay trở lại 100 8 8

- Khách đồng ý giới thiệu cho bạn bè , người thân

- Một số thông tin về cá nhân

Đề tài đã tiến hành phỏng vấn một số cá nhân tại các di tích lịch sử - văn hóa nhằm đánh giá chi tiết về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch tại những địa điểm này Các cá nhân được phỏng vấn bao gồm những người có liên quan đến lĩnh vực du lịch và bảo tồn di sản văn hóa.

1 Họ tên: Bà Trần Thị Thơ, 63 tuổi

Nơi cư trú: Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc

Nghề nghiệp: Quản lý di tích đền Thờ vua Quang Trung

Nơi cư trú : thành phố vinh- Nghệ An a.Tình hình lượng khách tham quan đến với di tích lịch sử - văn hóa

Theo khảo sát tại các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, 56% khách tham gia cho biết họ ưa thích du lịch di tích lịch sử - văn hóa Điều này cho thấy loại hình du lịch này có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, với hơn một nửa số khách cho rằng đây là một lựa chọn hấp dẫn không kém so với các loại hình du lịch khác.

Khách tham quan di tích lịch sử - văn hóa chủ yếu là những người từ 30 tuổi trở lên, chiếm 78%, trong khi học sinh, sinh viên chỉ chiếm 22% Điều này cho thấy loại hình du lịch này chủ yếu thu hút đối tượng có nhu cầu tâm linh cao, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng khách du lịch ở mọi lứa tuổi.

Du khách tham quan nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tâm linh chiếm

77% khách đến di tích có mục đích tâm linh, cho thấy nhu cầu cao về trải nghiệm thiêng liêng Điều này không chỉ phản ánh tính tôn nghiêm của di tích mà còn là cơ hội lớn để phát triển du lịch tâm linh kết hợp, khai thác những ưu điểm này nhằm thu hút thêm du khách.

Thời gian tham quan tại các di tích vào dịp lễ hội và đầu năm chiếm 81%, trong khi thời gian còn lại trong năm chỉ chiếm 19% Điều này cho thấy tính thời vụ tại các di tích rất cao, với lượng khách tập trung chủ yếu vào các dịp lễ hội và Tết Nguyên Đán Trong những ngày bình thường, lượng khách tham quan hầu như rất ít hoặc không có Sự tập trung khách vào thời điểm lễ hội đã tạo ra một hạn chế lớn đối với sự phát triển du lịch tâm linh tại các di tích.

Cơ cấu khách tham quan di tích lịch sử - văn hóa hiện tại chỉ tập trung vào một số đối tượng nhất định, chưa thu hút được đa dạng lứa tuổi và nhu cầu của du khách Hầu hết khách chỉ quan tâm đến những di tích có tính tôn nghiêm và kiến trúc đẹp, trong khi những di tích kém hấp dẫn thường chỉ thu hút khách địa phương vào các dịp lễ hội Điều này cho thấy mức độ hấp dẫn của các di tích lịch sử - văn hóa vẫn còn hạn chế, chưa đủ sức lôi cuốn du khách.

Để phát triển du lịch tại các di tích có tiềm năng, cần thiết phải có chính sách và giải pháp cụ thể nhằm trùng tu, tôn tạo những di tích đang có nguy cơ bị hủy hoại Việc khai thác tiềm năng du lịch của các di tích lịch sử - văn hóa, kết hợp với phát triển du lịch tâm linh và giải trí, sẽ thu hút đông đảo du khách đến với Nghệ An Doanh thu từ du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Thực trạng cơ sở vật chất- kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm du lịch và khai thác tiềm năng du lịch để đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự phát triển của ngành du lịch luôn gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện các yếu tố này, vì chúng là điều kiện cần thiết cho sự thành công của lĩnh vực này.

+ Về cơ sở hạ tầng

Trong những năm gần đây, du lịch Nghệ An đã có sự phát triển mạnh mẽ với hạ tầng du lịch được đầu tư nâng cấp Nhiều tuyến đường giao thông được xây dựng để kết nối các khu du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu vực ven biển Sân bay Vinh đã được nâng cấp để có thể đón các máy bay lớn, cùng với sự cải thiện của hệ thống bưu chính viễn thông, điện, cấp và thoát nước ngày càng hiện đại.

Nhiều công trình văn hóa và di tích lịch sử, như Khu di tích lịch sử văn hóa Kim Liên, Khu mộ Bà Hoàng Thị Loan, và Quảng trường Hồ Chí Minh, đã được đầu tư xây dựng và bảo tồn, trở thành những điểm du lịch văn hóa hấp dẫn Khảo sát cho thấy 96% du khách đồng ý rằng cơ sở hạ tầng và giao thông tại các di tích đã được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch và di chuyển của người dân trong khu vực.

+ về cơ sở vật chất – kỹ thuật bao gồm:

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại tỉnh đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng, làm thay đổi diện mạo nhiều vùng quê và đô thị Hiện nay, toàn tỉnh có 549 cơ sở lưu trú với tổng số 12.043 phòng và 22.487 giường, bao gồm 1 khách sạn 5 sao, 4 khách sạn 4 sao, 47 khách sạn 3 sao, gần 98 khách sạn 2 sao và 106 khách sạn 1 sao Ngoài ra, tỉnh cũng có 26 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, trong đó có 9 đơn vị lữ hành quốc tế và 17 đơn vị lữ hành nội địa.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm hệ thống cửa hàng ăn uống, dịch vụ thương mại và cửa hàng lưu niệm tại các điểm tham quan Ngoài ra, còn có các cơ sở thể thao như sân golf Cửa Lò với diện tích 133ha và sân golf Bãi.

Lữ, Trung tâm thể dục thể thao tành phố vinh, bể bơi quân khu 4 ,các phòng tập thể hình tại khách sạn

Cơ sở vật chất kỹ thuật tại các di tích lịch sử văn hóa hiện còn nghèo nàn, chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố Vinh và các vùng lân cận, trong khi các khu vực xa hơn gần như không được đầu tư Theo kết quả điều tra, 87% khách tham quan cho rằng cơ sở vật chất tại các điểm di tích đã được nâng cấp, với sự hiện diện của bãi đỗ xe và bảng chỉ dẫn cụ thể, cho thấy rằng đã có những cải thiện đáng kể để phục vụ nhu cầu của du khách.

Hệ thống cơ sở lưu trú tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đã tăng trưởng qua các năm, chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố và khu vực đông dân cư với nhiều khách sạn sang trọng và đạt tiêu chuẩn Tuy nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa xa trung tâm thường chỉ có nhà nghỉ hoặc nhà dân cho khách lưu trú Đa số du khách tham quan các di tích này thường chỉ trong ngày, quay về thành phố Vinh hoặc thị xã Cửa Lò để nghỉ ngơi Theo điều tra, số khách lưu trú tại khách sạn chiếm 19%, trong khi 65% khách lưu trú tại khách sạn nằm cách di tích tham quan trên 10 km.

Bà Trần Thị Thơ, 63 tuổi, từ Vĩnh Phúc cho biết, đoàn của bà đến tham quan nhưng không lưu trú tại khu vực này vì xung quanh không có khách sạn, chủ yếu là nhà dân và nhà nghỉ Bà cho biết đoàn sẽ trở về thành phố để nghỉ ngơi và tiếp tục hành trình vào sáng mai.

Đa số khách du lịch cho rằng cơ sở lưu trú tại các di tích còn thiếu và yếu, không đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của họ Do đó, các ban ngành và cấp quản lý cần đánh giá tổng thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và đề xuất các dự án đầu tư cụ thể cho các điểm tham quan, nhằm thu hút khách du lịch và đáp ứng nhu cầu của họ.

Nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Phát triển nguồn nhân lực du lịch là quá trình nâng cao chất lượng và số lượng lao động có chuyên môn cao, nhằm cải thiện hiệu quả công việc cho những người đang và sẽ làm việc trong ngành du lịch Điều này bao gồm lao động tại các cơ quan nhà nước quản lý du lịch, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn - nhà hàng và công ty vận chuyển du lịch.

Nghệ An hiện có 55% lao động thường xuyên và 45% lao động thời vụ trong ngành du lịch Mặc dù có nhiều công ty lữ hành quốc tế, chất lượng đội ngũ làm du lịch vẫn còn thấp, với số lượng hướng dẫn viên biết tiếng nước ngoài rất hạn chế Đội ngũ học viên chủ yếu tập trung vào hai chuyên ngành chính là hướng dẫn viên và bộ phận lễ tân, trong khi hai vị trí này chỉ chiếm chưa đến 10% nhân lực trong ngành du lịch Đặc biệt, lực lượng phục vụ buồng bếp chiếm khoảng 15% nhưng lại ít người theo học.

Tại các điểm tham quan di tích lịch sử - văn hóa, nguồn nhân lực phục vụ đang thiếu hụt nghiêm trọng Kết quả điều tra cho thấy chỉ 2% khách du lịch mong muốn có hướng dẫn viên tại điểm, và hiện chỉ có khu di tích Kim Liên có nhân sự này, trong khi các di tích lịch sử văn hóa khác vẫn thiếu Ban quản lý di tích chủ yếu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hàng ngày và phối hợp với các ban ngành để tổ chức các sự kiện, lễ hội lớn, trong khi vào những ngày bình thường, họ là lực lượng chính duy nhất tại các di tích.

Nguồn nhân lực cho du lịch tại các di tích cần được cải thiện thông qua việc bổ sung và đào tạo chuyên môn cho nhân viên Các cấp, ban ngành và công ty du lịch cần hợp tác tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng hướng dẫn viên, nhằm thu hút du khách và giúp họ hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc của các di tích Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch mà còn góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của di tích.

2.5 Công tác tuyên truyền , quảng bá

Tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa tâm linh và danh lam thắng cảnh, nhưng ngành du lịch vẫn chưa phát huy hết lợi thế này Hiện tại, việc khai thác và kinh doanh các sản phẩm du lịch chủ yếu diễn ra theo mùa vụ, chưa có sự liên kết và phát triển bền vững.

Ngành Du lịch Nghệ An đang nỗ lực khắc phục những yếu điểm trong phát triển du lịch bằng cách triển khai kế hoạch kích cầu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2013 Mục tiêu của kế hoạch này là ổn định giá cả dịch vụ du lịch và tăng cường quảng bá tiềm năng du lịch Nghệ An Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động giới thiệu du lịch thông qua hội chợ, hội thảo và các sự kiện trong năm Đồng thời, tỉnh cũng tham gia vào các hội chợ quốc tế để quảng bá điểm đến Nghệ An Bên cạnh đó, các chương trình khảo sát điểm đến cho các hãng lữ hành tại thị trường trọng điểm và tiềm năng được chú trọng, cùng với việc nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển du lịch Ngành du lịch cũng cam kết xây dựng văn hóa du lịch văn minh, đảm bảo an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại các khu du lịch.

Kết quả khảo sát tại các di tích lịch sử văn hóa cho thấy, 21% khách biết đến di tích qua phương tiện truyền thông, 57% qua giới thiệu của người thân, 12% qua sách báo và 10% qua công ty du lịch Điều này cho thấy, phần lớn khách tiếp cận thông tin chủ yếu thông qua bạn bè và người thân do độ tin cậy cao và tốc độ truyền thông nhanh hơn Công tác tuyên truyền quảng bá tại các di tích hiện chưa hấp dẫn đủ để thu hút khách, với tốc độ truyền thông chậm và nội dung chưa truyền tải hết giá trị của di tích Ngoài ra, thông tin trên các phương tiện truyền thông và website thường đơn điệu, hạn chế, khiến khách du lịch khó tiếp cận và cảm thấy nhàm chán với nội dung được đăng tải.

Để nâng cao hiệu quả quảng bá hình ảnh các di tích, cần tăng cường công tác tuyên truyền thông qua việc duy trì biên tập ấn phẩm và phát hành bản tin nội bộ Đặc biệt, việc cập nhật thường xuyên thông tin sự kiện, bài viết và trao đổi liên kết trên website Du lịch Nghệ An (http://ngheantourism.gov.vn) là rất quan trọng Nội dung phong phú và hấp dẫn trên website sẽ giúp thông tin du lịch, sản phẩm và dịch vụ đến tay du khách một cách nhanh chóng, không bị giới hạn về thời gian và không gian Điều này biến website thành kênh thông tin quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh Nghệ An và các di tích lịch sử - văn hóa đến thị trường trong nước và quốc tế.

Công tác bảo tồn và tôn tạo di tích

Hiện nay, nhiều di tích tại tỉnh Nghệ An đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng Do đó, việc bảo tồn các di tích này trở thành nhiệm vụ cấp bách, đòi hỏi sự hợp tác đồng bộ từ các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn xã hội nhằm khôi phục lại diện mạo và giá trị văn hóa của di tích.

Năm 2002, Ban quản lý di tích - danh thắng Nghệ An được thành lập, đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ngành văn hóa và chỉ đạo các cơ sở thực hiện công tác trùng tu, tôn tạo, cũng như khai thác và phát huy giá trị các di sản văn hóa và danh thắng tại Nghệ An.

Năm 2004, dưới sự chỉ đạo của ngành văn hóa - thông tin, công tác kiểm kê các di tích - danh thắng tại Nghệ An được tiến hành, giúp xác định số lượng, loại hình, tên gọi, địa điểm phân bố, nội dung giá trị và hiện trạng của hệ thống di tích Nhằm thực hiện chương trình chống xuống cấp di tích, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước, ngành đã tuyên truyền và vận động người dân đóng góp hàng tỷ đồng cho công tác trùng tu, tôn tạo di tích Hầu hết các di tích được xếp hạng quốc gia đều gặp phải tình trạng xuống cấp về kinh phí.

Việc bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác di tích được chú trọng, giúp nhiều di tích được trùng tu và tôn tạo quy mô Nhờ các biện pháp tích cực, các di tích như đền Hồng Sơn, đền thờ Quang Trung, đền thờ Mai Hắc Đế và khu di tích Kim Liên đã có khả năng chống lại tác động của thời gian.

Theo khảo sát tại các di tích lịch sử - văn hóa, 89% khách tham quan khẳng định rằng các di tích này đã được bảo tồn, cho thấy sự quan tâm và đầu tư của các ban ngành trong công tác trùng tu và bảo tồn Tuy nhiên, chỉ 12% các di tích vẫn giữ được nguyên giá trị ban đầu do ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, nhiều di tích bị tàn phá, chỉ còn lại phế tích hoặc bị đứt đoạn Khi được khôi phục, các di tích thường không còn nguyên vẹn như trước, mà chỉ mang tính tượng trưng, nhưng vẫn thể hiện giá trị lịch sử và kiến trúc của một thời kỳ đã qua.

Thời gian và sự khai thác di tích du lịch đã dẫn đến những tác động tiêu cực, khiến cho việc quản lý và bảo vệ các di tích chưa được thực hiện nghiêm túc Nhiều di tích bị biến dạng do ý thức kém của khách tham quan, như việc vẽ bậy, sờ nắm hiện vật và vứt rác không đúng nơi quy định Hệ quả là cảnh quan mất đi tính tôn nghiêm và mức độ bảo tồn chỉ đạt 43% theo kết quả điều tra tại các di tích.

Mối quan hệ giữa bảo vệ và khai thác di tích cần được thực hiện song song để thu hút khách tham quan mà không làm mất đi giá trị nguyên gốc của di tích Việc khai thác phải gắn liền với bảo vệ, tránh biến di tích thành sản phẩm du lịch gây hủy hoại Hiện nay, tình trạng tàn phá hiện vật và ô nhiễm cảnh quan do ý thức của du khách vẫn diễn ra, khiến cho việc quản lý di tích gặp khó khăn Ban quản lý và doanh nghiệp lữ hành cần nâng cao ý thức của khách du lịch và kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ tài nguyên du lịch, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Ngày đăng: 09/09/2021, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Phượng ,” Nghệ An, di tích – danh thắng “ ,sở văn hóa thông tin Nghệ An, xuất bản 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ An, di tích – danh thắng
2. Sở văn hóa thông tin Nghệ An,”Nghệ An, di tích – danh thắng”, NXB Nghệ An, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ An, di tích – danh thắng”
Nhà XB: NXB Nghệ An
3. Khu di tích Kim liên, Những người thân trong gia đình Bác Hồ, Nxb Nghệ An, Vinh, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những người thân trong gia đình Bác Hồ
Nhà XB: Nxb Nghệ An
4. Ninh Viết Giao,“ tục thờ thần và thần tích Nghệ An”, sở văn hóa thông tin nghệ An, Vinh, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tục thờ thần và thần tích Nghệ An
Tác giả: Ninh Viết Giao
Nhà XB: sở văn hóa thông tin nghệ An
Năm: 2000
5. Ninh Viết Giao,“ Từ điển nhân vật xứ nghệ ”, hội văn nghệ dân gian Nghệ An, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển nhân vật xứ nghệ
Nhà XB: NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
6. Ninh Viết Giao “Nam Đàn quê hương Chủ Tịch Hồ Chí Minh” NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nam Đàn quê hương Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Tác giả: Ninh Viết Giao
Nhà XB: NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
7. Đào Tam Đỉnh, “Tìm trong di sản văn hóa xứ nghệ”, xuất bản 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm trong di sản văn hóa xứ nghệ
Tác giả: Đào Tam Đỉnh
Năm: 2010
8. Nguyễn Đổng Chi (chủ biên),” Địa chí văn hóa dân gian Nghệ Tĩnh”, NXB Nghệ An, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ” Địa chí văn hóa dân gian Nghệ Tĩnh
Nhà XB: NXB Nghệ An
9. Trần Bá Chí,”Danh nhân Nghệ Tĩnh”, NXB Nghệ Tĩnh,1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh nhân Nghệ Tĩnh
Tác giả: Trần Bá Chí
Nhà XB: NXB Nghệ Tĩnh
Năm: 1982
10. Trần Viết Thụ (chủ biên),”Địa danh lịch sử văn hóa Nghệ An”, NXB Nghệ An, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa danh lịch sử văn hóa Nghệ An
Tác giả: Trần Viết Thụ
Nhà XB: NXB Nghệ An
Năm: 2006
11. Đinh Văn Hiến, “Mai Hắc Đế Truyền thuyết và lịch sử”, NXB Nghệ An, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mai Hắc Đế Truyền thuyết và lịch sử
Tác giả: Đinh Văn Hiến
Nhà XB: NXB Nghệ An
Năm: 2005
12. Hippolyte Le Breton,”An Tĩnh cổ lục”, NXB Nghệ An, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Vinh 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Tĩnh cổ lục”
Nhà XB: NXB Nghệ An
13. Sở văn hóa thông tin Nghệ An, Bảo tàng tổng hợp Nghệ An , “ Lý lịch Thành cổ Vinh”, Nghệ An, Vinh 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý lịch Thành cổ Vinh
14. Sở văn hóa thông tin Nghệ An, Ban quản lý di tích danh thắng,“Danh mục kiểm kê di tích – danh thắng trên địa bàn Nghệ An”, Nghệ An, Vinh 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục kiểm kê di tích – danh thắng trên địa bàn Nghệ An
Tác giả: Sở văn hóa thông tin Nghệ An, Ban quản lý di tích danh thắng
Nhà XB: Nghệ An
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Tổng doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013 Năm Tổng doanh thu  - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2 Tổng doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013 Năm Tổng doanh thu (Trang 54)
+ bảng chỉ dẫn cụ thể. - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
b ảng chỉ dẫn cụ thể (Trang 56)
Bảng2.1: Lƣợng khỏch du lịch đến nghệ an từ 2010-2013. - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
Bảng 2.1 Lƣợng khỏch du lịch đến nghệ an từ 2010-2013 (Trang 142)
Bảng 2.2: Tổng doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013 Năm Tổng doanh thu  - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2 Tổng doanh thu du lịch từ năm 2010 – 2013 Năm Tổng doanh thu (Trang 143)
+ bảng chỉ dẫn cụ thể. - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
b ảng chỉ dẫn cụ thể (Trang 146)
- Nguồn thụng tin để tỡm hiểu - Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử   văn hóa cấp quốc gia thành phố vinh thực trạng và giải pháp
gu ồn thụng tin để tỡm hiểu (Trang 146)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w