Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết nhằm làm rõ quy trình giải quyết tranh chấp dân sự, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật tại TAND huyện Chưprông và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng nhiều phương pháp như phân tích, tổng hợp, khảo sát, và quan sát để thực hiện việc xét xử các vụ án cụ thể tại TAND huyện Chư Prông.
Bố cục đề tài
Phần nội dung: gồm hai chương
Chương 1: Tổng quan về TAND huyện ChưPrông
Chương 2: Giải quyết tranh chấp dân sự tại TAND huyện ChưPrông
TỔNG QUAN VỀ TAND HUYỆN CHƯPRÔNG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯPRÔNG
TAND huyện Chưprông là một trong 17 Tòa án cấp huyện của tỉnh Gia Lai Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, đặt ra nhiệm vụ hủy bỏ hoàn toàn bộ máy nhà nước và nền tư pháp cũ Ngày 13/9/1945, Chủ tịch chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh 33C thiết lập các Tòa án quân sự, đánh dấu sự ra đời của ngành Tòa án Việt Nam Tiếp theo, vào ngày 24/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán, bao gồm tòa án sơ cấp, đệ nhị cấp và Tòa Thượng thẩm Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục ký Sắc lệnh số 85.
Cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng được thực hiện theo các sắc lệnh số 13 và 85-SL nhằm xây dựng chính quyền cách mạng, ổn định tình hình chính trị và giữ vững an ninh xã hội Đặc biệt, năm 1981, Tòa án nhân dân huyện ChưPrông được thành lập để bảo vệ an toàn cho nhân dân và cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội Hàng năm, TAND huyện ChưPrông giải quyết thành công nhiều vụ án, đặc biệt là các vụ án dân sự, với số lượng trung bình trên dưới một số vụ nhất định.
TAND huyện Chư Prông đã giải quyết 382 vụ án dân sự và hòa giải thành công nhiều vụ án liên quan đến hôn nhân gia đình và tranh chấp tài sản Bên cạnh đó, TAND huyện cũng thực hiện tốt công tác xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự Để nâng cao chất lượng công tác cán bộ, TAND huyện Chư Prông không ngừng củng cố bộ máy và đào tạo chuyên môn cho nhân viên, với tất cả thẩm phán và thư ký đều đạt trình độ cử nhân luật, nhiều người còn có cử nhân chính trị hoặc chuyên ngành Trong tương lai, TAND huyện Chư Prông cam kết tiếp tục phấn đấu xây dựng và phát triển vững mạnh, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN HUYỆN CHƯPRÔNG
TAND huyện Chư Prông là cơ quan xét xử thuộc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được quy định tại Điều 102 của Hiến pháp năm 2013 Theo Điều 44 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, TAND huyện Chư Prông có chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện công lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.
Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, cùng với những vụ án khác theo quy định của pháp luật, ngoại trừ các trường hợp mà đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.
TAND huyện Chư Prông có trách nhiệm bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, và tài sản của Nhà nước cũng như tập thể Đồng thời, TAND cũng bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
TAND huyện Chư Prông tích cực giáo dục công dân về lòng trung thành với Tổ quốc, khuyến khích việc chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc xã hội, đồng thời nâng cao ý thức phòng ngừa và chống tội phạm cùng các hành vi vi phạm pháp luật khác.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
Tòa án nhân dân huyện Chư Prông hiện có 12 biên chế, bao gồm 4 Thẩm phán (1 trung cấp, 3 sơ cấp), 4 Thư ký, 1 kế toán, 1 nhân viên tạp vụ, 1 nhân viên bảo vệ và 1 lái xe Trong số đó, 8 cán bộ công chức có trình độ cử nhân luật và 1 công chức có cử nhân chuyên ngành kế toán, với 2 Thẩm phán đã được đào tạo trình độ cao cấp lý luận chính trị Tất cả cán bộ, công chức đều cam kết hoàn thành nhiệm vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao nhận thức chính trị, đồng thời nhận thức rõ tầm quan trọng của phong trào thi đua yêu nước.
Tình hình thụ lý và giải quyết án tại đơn vị đang gia tăng đáng kể, dẫn đến một số vụ án phải tạm đình chỉ hoặc kéo dài do cần xác minh và thu thập chứng cứ từ các cơ quan khác.
MỘT SỐ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2016 - 2018
Trong những năm qua, TAND huyện Chư Prông đã không ngừng củng cố và nâng cao đội ngũ cán bộ, tích cực tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần quan trọng vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn an ninh trật tự cho nhân dân Là một trong những đơn vị có số lượng thụ lý án cao tại tỉnh Gia Lai, TAND huyện Chư Prông đã tổ chức nhiều phong trào thi đua, giúp hoàn thành các chỉ tiêu công tác do Tòa án nhân dân tối cao đề ra Nhiều năm liên tiếp, TAND huyện Chư Prông đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, và nhiều cán bộ của Tòa án cũng được nhận giấy khen chiến sĩ thi đua cơ sở.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ TẠI TAND HUYỆN CHƯPRÔNG
TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SƯ
Tranh chấp dân sự xảy ra giữa các chủ thể trong các mối quan hệ dân sự, được điều chỉnh bởi luật dân sự và thường không mang tính chất lợi nhuận Việc giải quyết những tranh chấp này thuộc thẩm quyền của tòa án dân sự.
Khi quyền hoặc lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân hay chủ thể khác bị xâm phạm, theo quy định của pháp luật, các chủ thể này có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình.
2.1.1 Khởi kiện vụ án dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể thực hiện quyền này trực tiếp hoặc thông qua người đại diện hợp pháp Người khởi kiện cần phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Điều 69 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định rõ ràng về những điều kiện này.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng mà các cơ quan, tổ chức và cá nhân có được quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực tố tụng dân sự Tất cả các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
2 Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự
3 Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án
4 Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện
5 Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án
6 Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện
7 Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.”
2.1.2 Quyền khởi kiện vụ án dân sự
Khởi kiện vụ án dân sự là hành động mà người có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền xem xét và bảo vệ quyền lợi của mình Các vụ án dân sự phổ biến bao gồm tranh chấp đất đai, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động và kinh doanh thương mại Để khởi kiện thành công, người khởi kiện cần đáp ứng nhiều yêu cầu và điều kiện theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo tòa án thụ lý yêu cầu của mình.
Quyền khởi kiện gồm 2 nhóm:
Khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình, được quy định tại (Điều 186 BLTTDS 2015)
Khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích của cộng đồng, nhà nước được quy định tại (Điều 187 BLTTDS 2015)
2.1.3 Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
Theo điều 188, BLTTDS 2015 quy định:
Cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có quyền khởi kiện một hoặc nhiều bên khác liên quan đến một hoặc nhiều quan hệ pháp luật, nhằm giải quyết tất cả trong cùng một vụ án.
2 Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án
3 Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.”
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian mà cá nhân hoặc tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.
7 nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác Điều 184 BLTTDS 2015 quy định:
“1 Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
2 Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ TẠI TAND HUYỆN CHƯPRÔNG
2.2.1 Số liệu thông tin các vụ án
Sau ba tháng thực tập tại TAND huyện Chư Prông, tôi đã thu thập được nhiều dữ liệu và hiểu rõ hơn về quy trình giải quyết tranh chấp tại tòa án Ngoài việc nghiên cứu số liệu về các vụ án đã được giải quyết, tôi còn có cơ hội tìm hiểu các bản án và tham gia trực tiếp vào một số phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự Qua đó, tôi có cái nhìn tổng quát hơn về thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự tại các tòa án quận, huyện, thị xã, đặc biệt là TAND huyện Chư Prông.
Trong năm 2018, TAND huyện Chư Prông đã tiếp nhận 562 vụ án và giải quyết thành công 472 vụ, đạt tỷ lệ giải quyết 83,9% Trong số đó, các tranh chấp dân sự chiếm 69,97%, tương đương với 382 vụ.
93 vụ tranh chấp quyền sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với đất
147 vụ án hôn nhân gia đình
76 vụ tranh chấp về hợp đồng dân sự
24 vụ tranh chấp thừa kế
22 vụ tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Trong năm 2017, TAND huyện Chư Prông đã giải quyết 367 vụ án tranh chấp dân sự, tăng so với 359 vụ án trong năm 2016, cho thấy sự gia tăng của các vụ án dân sự trong những năm gần đây Tranh chấp dân sự là một lĩnh vực rộng lớn, phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau trong đời sống hàng ngày Tòa án luôn khuyến khích hòa giải giữa các bên, nhưng cũng có những vụ án cần sự can thiệp của pháp luật để giải quyết, trong khi một số vụ án có thể được đình chỉ.
2.2.2 Một số vụ án điển hình a Tranh chấp thừa kế
Ngày 14 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở TAND huyện ChưPrông tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2017/TL-DS ngày 27 tháng 4 năm 2017 về “Tranh chấp thừa kế” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2017/QĐST- DS ngày 21 tháng
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Tạo - sinh năm 1956 (có mặt)
Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố 2 Thị trấn ChưPrông, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Thức - sinh năm 1964 (có mặt)
Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố 2 Thị trấn ChưPrông, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn Tuân - sinh năm 1950 (có mặt)
Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố 4 Thị trấn ChưPrông, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai Ông Nguyễn Văn Tùng - sinh năm 1960 (có mặt)
Nơi ĐKHKTT: Thôn 6 Thị trấn ChưPrông, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai
Trong đơn khởi kiện đề ngày 24.4.2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Tạo trình bày:
Cụ Nguyễn Văn Thi, cha của ông, đã qua đời vào năm 1993 mà không để lại di chúc, trong khi mẹ ông, cụ Trần Thị Hoa, đã mất năm 1991 cũng không để lại di chúc Hai cụ có bốn người con là ông Nguyễn Văn Tạo, ông Nguyễn Văn Thức, ông Nguyễn Văn Tùng và ông Nguyễn Văn Tuân.
Ngoài những người con này, cha mẹ ông không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Di sản của cha mẹ ông bao gồm nhà đất tại Tổ dân phố 2, Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai Mặc dù ngôi nhà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, nhưng đã nhận được xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền với các giấy tờ như "tờ trình về việc xác nhận nguồn gốc và sở hữu nhà ở" vào ngày 09 tháng 7 năm 1994, "giấy phép sửa chữa nhà" vào ngày 06 tháng 10 năm 1984, và "thông báo xác nhận tài sản không có tranh chấp" vào ngày 20 tháng 11 năm 1993.
Ngôi nhà hiện đang bỏ trống và thuộc sở hữu của ông Nguyễn Văn Tạo, người xác định di sản mà cha mẹ ông để lại có giá trị 2.000.000.000đ Ông Tạo yêu cầu nhận một phần thừa kế, trong đó ông Nguyễn Văn Thức sẽ được giao quyền sở hữu và sử dụng toàn bộ nhà và đất Ông Thức có trách nhiệm hoàn trả cho ông Tạo số tiền tương ứng với giá trị phần thừa kế là 500.000.000đ.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình
Trong biên bản hòa giải ngày 05 tháng 6 năm 2017, ông Nguyễn Văn Thức xác nhận hoàn toàn đồng ý với ông Nguyễn Văn Tạo về thời điểm cha mẹ ông qua đời mà không để lại di chúc Ông cũng đồng thuận với danh sách hàng thừa kế thứ nhất, xác định rằng ngoài những người con này, cha mẹ ông không có ai khác thuộc hàng thừa kế Di sản mà cha mẹ ông để lại là nhà đất tại Tổ dân phố 2, Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, với giá trị 2 tỷ đồng Ông bày tỏ nguyện vọng được sở hữu và sử dụng tài sản này để thờ phụng cha mẹ, đồng thời cam kết sẽ hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Tạo.
Nguyễn Văn Tùng, Nguyễn Văn Tuân, một kỷ phần thừa kế tương ứng với số tiền 500.000.000đ ( Năm trăm triệu đồng )
Tại phiên tòa, bị đơn đơn giữ nguyên yêu cầu của mình và có ý kiến tự nguyện chịu toàn bộ chi phí thẩm định giá
Trong biên bản hòa giải ngày 05 tháng 6 năm 2017, các ông Nguyễn Văn Tuân và Nguyễn Văn Tùng, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, đã trình bày ý kiến của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
Họ đồng thuận với ý kiến của ông Nguyễn Văn Tạo và Nguyễn Văn Thức về thời điểm cha mẹ họ qua đời, hàng thừa kế và di sản để lại Họ quyết định giao cho ông Nguyễn Văn Thức quyền sở hữu và sử dụng nhà đất tại Tổ dân phố 2, Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, và mỗi người sẽ nhận một phần thừa kế trị giá 500.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án nêu trên giữ nguyên yêu cầu của mình
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu trong hồ sơ vụ án và dựa trên kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã đưa ra những nhận định quan trọng.
Tranh chấp giữa Ông Nguyễn Văn Tạo và Ông Nguyễn Văn Thức thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, căn cứ vào khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét yêu cầu của Ông Nguyễn Văn Tạo về việc chia thừa kế theo pháp luật đối với nhà ở và quyền sử dụng đất tại Tổ dân phố 2, Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai do cha mẹ ông, ông Nguyễn Văn Thi và Trần Thị Hoa để lại, Hội đồng xét xử đã nhận thấy.
Các chứng cứ từ nguyên đơn và các đương sự khác cho thấy ông Nguyễn Văn Thi và Trần Thị Hoa đã tạo lập khối tài sản chung gồm nhà ở và quyền sử dụng đất tại Tổ dân phố 2, Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai Theo chứng thư thẩm định giá của Công ty cổ phần thẩm định giá Tiến Đức ngày 05 tháng 7 năm 2017, di sản này có giá trị 1.900.382.000đ Tuy nhiên, các đương sự thống nhất giá trị di sản do cha mẹ để lại là 2.000.000.000đ Sự thỏa thuận này phù hợp với quy định tại Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự và cần được chấp nhận.
Cụ Trần Thị Hoa qua đời năm 1992 và cụ Nguyễn Văn Thi mất năm 1995 Hai cụ có bốn người con là ông Nguyễn Văn Tạo, ông Nguyễn Văn Thức, ông Nguyễn Văn Tùng và ông Nguyễn Văn Tuân.
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ
BLTTDS 2015 đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Nó bảo vệ lợi ích của Nhà nước cùng quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức Luật này đảm bảo trình tự và thủ tục tố tụng dân sự dân chủ, công khai, đơn giản và thuận lợi cho người tham gia tố tụng Đồng thời, nó đề cao vai trò và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng dân sự, nhằm đảm bảo giải quyết các vụ việc dân sự một cách nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Thực tiễn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) trong những năm qua đã chỉ ra rằng một số quy định của BLTTDS 2015 bộc lộ hạn chế và bất cập, mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác Những quy định này chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp, thiếu rõ ràng và có nhiều cách hiểu khác nhau, không đảm bảo quyền lợi hợp pháp của đương sự Hơn nữa, BLTTDS 2015 cũng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cam kết quốc tế đa phương và song phương, trong khi một số vấn đề mới phát sinh trong hoạt động tố tụng dân sự vẫn chưa được giải quyết.
26 có quy định để điều chỉnh Vì vậy cần hoàn thiện pháp luật TTDS về thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự với nội dung sau:
Một là, thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm về cải cách tư pháp đã được xác định trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng
Đảm bảo tính khả thi và hợp hiến của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) là rất quan trọng Việc này cần được thực hiện để đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật, giúp nâng cao hiệu quả thực thi và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Ba là, đảo bảo quy trình và thủ tục tố tụng dân sự (TTDS) diễn ra một cách dân chủ, công khai, đơn giản, công bằng và thuận lợi cho người tham gia, giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Đồng thời, cần đề cao vai trò và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động TTDS.
Bốn là, đảo đảm các bản án, quyết định của TA có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
Năm là, đảo đảm cụ thể hoá và không có sự xung đột giữa các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự với các quy định của các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dựa trên việc tổng kết và đánh giá các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành, cùng với kinh nghiệm giải quyết các vụ việc dân sự từ thực tiễn xét xử của Tòa án, bài viết cũng tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước.
Bảy là, tập trung sửa đổi, bổ sung giải quyết những vấn đề mà trong quá trình thực hiện BLTTDS gặp nhiều vướng mắc, bức xúc
2.3.2 Về áp dụng pháp luật
Để áp dụng pháp luật hiệu quả, cần hiểu rõ nguyên tắc giải quyết vụ án dân sự và tăng cường nghiên cứu, tổng kết, xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo áp dụng pháp luật thống nhất Điều này sẽ tạo điều kiện cho thẩm phán thực hiện quyền độc lập theo Hiến pháp và pháp luật, từ đó nâng cao niềm tin của nhân dân vào hệ thống Tòa án Việc phối hợp chặt chẽ giữa các Tòa án và Viện Kiểm sát cũng rất quan trọng, nhằm cải thiện công tác tổng kết thực tiễn giải quyết vụ án và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình xét xử vụ án dân sự.
2.3.3 Về công tác cán bộ
Để nâng cao chất lượng công tác tư pháp, cần tăng cường giáo dục chính trị và tư tưởng cho đội ngũ thẩm phán và cán bộ Tòa án, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nguyện vọng của nhân dân Việc quản lý cán bộ phải được chú trọng, kết hợp với thanh tra, kiểm tra để phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm Ngoài ra, cần tổ chức các khóa tập huấn nhằm cải thiện kỹ năng viết bản án và tiếp cận công nghệ thông tin, hỗ trợ cho công tác xét xử Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề cũng là một biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động xét xử.
27 và tham gia góp ý xây dựng pháp luật Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa TA với VKS, với các cơ quan tố tụng khác có liên quan