1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về ly hôn và thực trạng ly hôn tại tòa án nhân dân thành phố kon tum

42 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Ly Hôn Và Thực Trạng Ly Hôn Tại Tòa Án Nhân Dân Thành Phố Kon Tum
Tác giả Nguyễn Đình Thái
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Anh Thư
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (8)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu của báo cáo (9)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN (10)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TAND, TAND Thành Phố Kon Tum (10)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành TAND (10)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TAND Thành Phố Kon Tum (11)
    • 1.2. Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum (12)
      • 1.2.1. Quyền hạn của TAND TP. Kon Tum (12)
      • 1.2.2. Chức năng của Tòa án nhân dân TP. Kon Tum (12)
      • 1.2.3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân TP. Kon Tum (12)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức hiện tại của Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum (13)
    • 1.4. Quá trình thực tập tại TAND TP Kon Tum (14)
    • 1.5. Nhận xét sơ bộ về đơn vị thực tập (15)
  • CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT LY HÔN (17)
    • 2.1. Khái quát chung về ly hôn (17)
      • 2.1.1. Khái niệm ly hôn (17)
      • 2.1.2 Sơ lược lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn (18)
    • 2.2. Những quy định của pháp luật hiện hành về ly hôn (20)
      • 2.2.1. Căn cứ ly hôn (20)
      • 2.2.2. Các trường hợp hạn chế quyền ly hôn (21)
      • 2.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn (22)
      • 2.2.4. Thủ tục giải quyết ly hôn (27)
    • 2.3. Ly hôn có yếu tố nước ngoài (29)
    • 2.4. Ly hôn giả tạo (30)
      • 2.4.1. Quy định của pháp luật về ly hôn giả tạo (30)
      • 2.4.2. Ly hôn giả tạo bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật (31)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM (33)
    • 3.1. Thực trạng giải quyết các vụ án ly hôn tại Tòa án nhân dân TP. Kon Tum (33)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Phân tích những vấn đề lý luận về ly hôn và giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân

Đánh giá thực trạng giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án nhân dân TP Kon Tum, bài viết đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu số lượng vụ án ly hôn Qua đó, nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Kon Tum, xứng đáng với tiềm năng và vị thế của địa phương.

2 với truyền thống tốt đẹp của quê hương, giữ vững và phát triênt bản sắc văn hóa, để góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp luận, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, và phương pháp so sánh.

Kết cấu của báo cáo

Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum

Chương 2: Lý luận chung về pháp luật ly hôn

Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum

TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN

Lịch sử hình thành và phát triển của TAND, TAND Thành Phố Kon Tum

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam Ngay sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước đã nhanh chóng thiết lập bộ máy nhà nước, bao gồm hệ thống Tòa án, nhằm trấn áp các phần tử phản cách mạng và bảo vệ chính quyền nhân dân mới thành lập.

Vào ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 33/SL, đánh dấu sự ra đời của ngành Tòa án Việt Nam với việc thiết lập các Tòa án quân sự nhằm xét xử những người vi phạm đến độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Để phù hợp với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngày 24/1/1946, Chính phủ lâm thời đã ban hành sắc lệnh số 13, quy định về tổ chức các Tòa án và ngạch Thẩm phán, xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp và xử phạt vi cảnh Từ năm 1946 đến 1954, hệ thống Tòa án còn bao gồm Tòa án binh theo Sắc lệnh số 163 và Tòa án nhân dân đặc biệt ở các khu vực cải cách ruộng đất theo Sắc lệnh số 150.

Dựa trên quy định của Hiến pháp năm 1959, vào ngày 14/7/1960, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, thiết lập hệ thống Tòa án từ Trung ương đến địa phương Sau khi đất nước thống nhất vào năm 1975, các Tòa án trên toàn quốc tiếp tục hoạt động theo Luật tổ chức Tòa án năm 1960 Từ đó, Luật này đã trải qua 3 lần sửa đổi và bổ sung vào các năm 1981.

Qua các thời kỳ cách mạng, ngành Tòa án nhân dân Việt Nam đã không ngừng phát triển, hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử và đóng góp quan trọng vào cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng và phát triển đất nước Trong Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hệ thống Tòa án bao gồm nhiều cấp độ khác nhau, phục vụ cho công lý và bảo vệ quyền lợi của công dân.

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Các Tòa án quân sự;

1 Điều 3 Luật Tổ Chức Tòa Án 2014

- Các Tòa án khác do luật định;

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển TAND Thành Phố Kon Tum

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum là cơ quan tư pháp cấp huyện, được tách ra từ Tòa án nhân dân thành phố Gia Lai – Kon Tum, trước đây có trụ sở tại Pleiku, tỉnh Gia Lai Năm 1991, Tòa án này chính thức trở thành Tòa án nhân dân thị xã Kon Tum.

Năm 2009, Kon Tum chính thức trở thành thành phố, dẫn đến việc Tòa án nhân dân thị xã Kon Tum được đổi tên thành Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum Trước đây, Tòa án này đặt trụ sở tại số 72B Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum Đến năm 2010, Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum chuyển địa điểm sang số 44, Bà Triệu, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum đang tích cực củng cố bộ máy tổ chức cán bộ thông qua việc đào tạo chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ pháp luật đạt tiêu chuẩn "vừa hồng vừa chuyên" Hiện tại, tất cả thẩm phán và thư ký trong ngành đều có trình độ cử nhân luật, trong đó nhiều người đã hoàn thành chương trình cao học luật Đội ngũ thẩm phán cũng đã trải qua lớp chính trị cao cấp, với một số người đạt được cử nhân chính trị hoặc chuyên ngành.

Kế thừa và phát huy những thành quả của Tòa án trong cách mạng dân tộc, dân chủ, ngành Tòa án đã không ngừng phấn đấu và trưởng thành nhờ sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Quốc hội, và sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước cùng sự ủng hộ của nhân dân Ngành Tòa án góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quyền dân chủ Trong thời gian tới, Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum sẽ tiếp tục xây dựng ngành ngày càng vững mạnh, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó.

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, được thành lập vào năm 1960, đã hoạt động đến nay với chức năng thực hiện quyền xét xử các vụ án tại địa phương.

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án trên địa bàn thành phố Kon Tum.

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum đã trải qua nhiều khó khăn từ những ngày đầu với cơ sở vật chất hạn chế và đời sống tinh thần còn nhiều gian khổ Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, thẩm phán và thư ký tại đây đã nỗ lực khắc phục những thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Hiện nay, Tòa án đã được xây dựng khang trang với đầy đủ tiện nghi và ngày càng mạnh mẽ về đội ngũ cán bộ Tòa án luôn quán triệt và thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội.

Đội ngũ cán bộ của đơn vị ngày càng được nâng cao về chất lượng, góp phần vào việc thực hiện quyền xét xử trong hoạt động tư pháp với hiệu quả ngày càng cao.

Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum

Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum là Tòa án cấp huyện, có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc theo quy định của pháp luật TAND TP Kon Tum cũng thực hiện các công việc khác theo quy định pháp lý hiện hành.

1.2.2 Chức năng của Tòa án nhân dân TP Kon Tum

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum có chức năng xét xử và thực hiện các hoạt động tư pháp tại địa phương, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và quyền lợi của nhân dân Tòa án này đảm nhiệm việc bảo vệ tài sản của Nhà nước và tập thể, cũng như bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể và quyền lợi hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

1.2.3 Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân TP Kon Tum

Thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ việc và những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

Thực hiện quyền tư pháp nhằm hạn chế quyền nhân thân của công dân, bao gồm việc quyết định đưa công dân vào trường giáo dưỡng và bắt buộc chữa bệnh, hiện nay các quyết định này đang do cơ quan hành chính thực hiện.

Toà án có trách nhiệm bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân Đồng thời, Toà án cũng bảo vệ tài sản của Nhà nước và tập thể, cũng như bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Toà án đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục công dân về lòng trung thành với Tổ quốc, khuyến khích việc chấp hành pháp luật và tôn trọng các nguyên tắc xã hội Đồng thời, Toà án cũng nâng cao ý thức của người dân trong việc phòng ngừa và chống lại tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác.

Tóm lại Toà án nhân dân Tp Kon Tum là cơ quan xét xử về các lĩnh vực sau:

Tòa án có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, bao gồm tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, cùng với các vụ án hành chính.

Toà án giải quyết các vụ việc dân sự, bao gồm yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, cũng như các yêu cầu liên quan đến kinh doanh và thương mại.

2 Khoản 1, khoản 2, Điều 44 Luật TCTA 2014

6 cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình công hợp pháp hay không hợp pháp

Toà án thực hiện nhiều nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, bao gồm việc quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tranh chấp thương mại tại Trọng tài, ra quyết định thi hành án hình sự, hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên, cũng như ra quyết định xoá án tích.

Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát, Công an, Thanh tra, Tư pháp và các cơ quan Nhà nước khác để phòng ngừa và chống tội phạm hiệu quả Tòa án cũng đảm bảo xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp, đồng thời thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng pháp luật, đào tạo cán bộ và nghiên cứu tội phạm.

Cơ cấu tổ chức hiện tại của Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum

Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum, tọa lạc tại số 44, Bà Triệu, Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum, cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng với số điện thoại liên hệ 060 3862415 Cơ quan được tổ chức thành các bộ phận bao gồm: bộ phận tiếp dân với 01 đồng chí, kế toán có 01 kế toán viên và văn thư – lưu trữ với 02 đồng chí.

Đơn vị hiện có 20 biên chế, bao gồm 09 Thẩm phán (trong đó có 03 lãnh đạo: 01 Chánh án và 02 Phó Chánh án), 08 Thư ký và 03 Nhân viên nghiệp vụ khác, bao gồm 01 Kế toán.

02 Văn thư – lưu trữ wc TẦNG 1 16

(1) P.Xét xử án HS (15) P.Kế Toán

(6) P.Nhận đơn (20) P.TP: Dung và hồ sơ

(8) P.Xét Xử án DS (22) P.TK: Duyên+Hòa

(11) P.TK Anh + Thảo (25) P Phó Chánh Án

(13) P.Phó Chánh Án (27) P.Lưu Trữ Hồ Sơ

Quá trình thực tập tại TAND TP Kon Tum

Được phân công làm việc tại Phòng số 20 và được sự hướng dẫn của Thẩm Phán

Vũ Thị Hồng Dung đã có cơ hội tiếp xúc với nhiều công việc liên quan đến hôn nhân và gia đình, bao gồm sắp xếp hồ sơ, đánh dấu và ghi số bút lục cho các hồ sơ vụ án HNGĐ Cô tham gia hòa giải ly hôn giữa các đương sự, ghi biên bản giao nhận vụ án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con, và đánh biên bản bàn giao quyết định công nhận thuận tình ly hôn Ngoài ra, Dung còn hướng dẫn công dân viết bản tự khai vụ hôn nhân gia đình Trong quá trình thực tập tại Tòa án Nhân dân Thành phố Kon Tum, cô đã trực tiếp tham gia các phiên tòa xét xử về ly hôn, bao gồm cả tranh chấp tài sản và quyền nuôi con, cũng như các phiên tòa không có tranh chấp.

Bảng 1.1 Bảng thống kê công việc liên quan đến vụ án ly hôn tại TAND

Ngày Công việc thực hiện

Ngày 15/2/2019 Đánh dấu bút lục hồ sơ vụ án HN&GĐ

Sắp xếp thứ tự bút lục của hồ sơ vụ án HN&GĐ

Ngày 18/2/2019 Giúp thư ký ghi các biên bản bàn giao

Nghiên cứu hồ sơ vụ án HN&GĐ

Ngày 19/2/2019 Ngồi tham dự phiên tòa hòa giải vụ án ly hôn giữa Anh Nguyễn

Công Thành và Chị Lê Thị Liên

Ngày 21/2/2019: Sắp xếp hồ sơ vụ án HN&GĐ

Sắp xếp thứ tự bút lục của hồ sơ vụ án HN&GĐ

Ngày 5/3/2019: Tiếp nhận tham khảo hồ sơ vụ án HN&GĐ

Vào ngày 6 tháng 3 năm 2019, bà Đinh Thị Khánh Hòa đã tiến hành hòa giải vụ ly hôn giữa nguyên đơn Nguyễn Công Thành và bị đơn Phạm Thị Phương, với biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của các bên.

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2019, biên bản giao nhận vụ ly hôn liên quan đến tranh chấp nuôi con đã được lập Biên bản này ghi nhận quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự đồng thuận của các bên liên quan.

Vào ngày 12 tháng 3 năm 2019, biên bản bàn giao quyết định thụ lý vụ án số 114/QĐ-TA đã được lập, liên quan đến sự thuận tình ly hôn giữa Trần Thị Lệ Thuỷ và Trần Thanh Sơn Ngày tiếp theo, 13 tháng 3 năm 2019, tiếp tục diễn ra các thủ tục liên quan đến vụ án này.

Hướng dẫn công dân viết bản tự khai vụ hôn nhân gia đình Tham dự phiên tòa tranh chấp tài sản giữa vợ chồng sau khi ly hôn

Ngày 26/3/2019 Đánh máy biên bản giao, nhận Quyết định trong vụ HNGĐ Ngày 28/3/2019 Nghe Thẩm phán hòa giải ly hôn

Ngày 01/4/2019 Nghe hòa giải vụ án ly hôn giữa Anh Nguyễn Công Thành và

Chị Lê Thị Liên lần 2

Ngày 02/4/2019 Đóng dấu thông báo về việc thụ lý vụ án HNGĐ Nguyên đơn:

Nguyễn Văn Kỷ và bà Trương Thị Lê

Ngày 04/4/2019 Nghe Thẩm phán hòa giải ly hôn

Ngày 05/4/2019 Tham dự phiên tòa xét vụ án Hôn nhân Gia đình

Ngày 08/4/2019 Tham dự phiên tòa xét vụ án Hôn nhân Gia đình

Ngày 10/4/2019 Nghe thẩm phán hòa giải lần 2 vụ án dân sự HNGĐ

Giao hồ sơ vụ án ly hôn cho thư ký

Xin số quyết định trong vụ án Hôn nhân gia đình Đóng dấu thông báo về việc thụ lý vụ án HNGĐ

Giao quyết định và hồ sơ vụ án cho các thư ký là bước quan trọng trong quy trình xử lý vụ án Việc đánh dấu bút lục và sắp xếp hồ sơ vụ án, đặc biệt là đối với các vụ án ly hôn không yêu cầu tranh chấp tài sản, cần được thực hiện cẩn thận Đồng thời, hồ sơ các vụ án ly hôn có tranh chấp quyền nuôi con cũng cần được sắp xếp, đóng dấu và ghi số bút lục một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý hồ sơ.

Ngày 14/5/2019 Đánh máy quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự vụ HNGĐ

Tòa án đã ra quyết định công nhận việc ly hôn thuận tình giữa các đương sự, đồng thời thông báo thụ lý vụ án liên quan đến ly hôn và tranh chấp nuôi con.

Kết quả công việc cho thấy hoàn thành tất cả nhiệm vụ đúng thời hạn, đồng thời đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, đặc biệt là nắm vững quy trình và cách thức lập hồ sơ hòa giải trong các vụ án hôn nhân gia đình.

Nhận xét sơ bộ về đơn vị thực tập

Cơ cấu tổ chức của đơn vị ổn định và tuân thủ pháp luật, bao gồm các tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, cùng với Tòa xử lý hành chính theo quy định tại Điều 45, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Tòa án nhân dân thành phố có các vị trí như Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án và các công chức khác Đội ngũ cán bộ chất lượng cao, với Thẩm phán và Thư ký dày dạn kinh nghiệm, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum được đánh giá là tương đối tốt, với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của cơ quan và điều kiện làm việc của cán bộ Các trang thiết bị bao gồm bàn làm việc, máy vi tính, máy in, máy photocopy và quạt Hơn nữa, đơn vị còn có sự sắp xếp và bố trí các phòng làm việc hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công việc.

Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum chú trọng vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, bao gồm việc cử Thẩm phán tham gia học cao học và thường xuyên rà soát nghiệp vụ để nâng cao chất lượng đội ngũ Đơn vị luôn cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật, thực hiện đầy đủ các chủ trương và nghị quyết của Đảng và Nhà nước Nhờ vậy, Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Trong bối cảnh phát triển của đất nước, việc đấu tranh và phòng chống tội phạm trở thành một nhiệm vụ quan trọng, phù hợp với các chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ an ninh trật tự Các biện pháp cần được triển khai đồng bộ, từ việc nâng cao nhận thức đến việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm Sự tham gia của toàn xã hội cũng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng một môi trường an toàn và văn minh.

Sau khi nghiên cứu lịch sử và quy định pháp luật về quyền hạn, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp Huyện, chúng ta có cái nhìn rõ ràng về chức năng của Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum Trong quá trình thực tập tại TAND TP Kon Tum, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với công việc thực tiễn liên quan đến ly hôn, bao gồm việc nghe thẩm phán hòa giải cho các đương sự và tham gia các phiên tòa xét xử sơ thẩm khi hòa giải không thành Qua đó, tôi đã phần nào hiểu được bản chất pháp lý của vụ án hôn nhân gia đình.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT LY HÔN

Khái quát chung về ly hôn

Hôn nhân là một hiện tượng xã hội bao gồm kết hôn, duy trì quan hệ và ly hôn, với đặc điểm bền vững trong chế độ xã hội chủ nghĩa, được xây dựng trên tình yêu thương giữa vợ chồng Tuy nhiên, khi có mâu thuẫn sâu sắc, ly hôn trở thành giải pháp cần thiết để giải phóng các thành viên khỏi xung đột gia đình Mặc dù ly hôn được coi là mặt trái của hôn nhân, nhưng nó là điều không thể thiếu khi quan hệ đã tan vỡ Các quốc gia có quy định khác nhau về ly hôn, từ việc cấm đến hạn chế, nhưng quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng cần được công nhận Nhà nước không thể ép buộc tình yêu hay sự chung sống của vợ chồng khi tình cảm đã hết, và việc giải quyết ly hôn là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho tất cả các thành viên trong gia đình.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng thông qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo Điều 16 Bản tuyên ngôn về quyền con người, nam và nữ đủ tuổi có quyền ly hôn và xây dựng gia đình mà không bị hạn chế bởi chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo Họ được đảm bảo quyền bình đẳng khi kết hôn, trong thời gian chung sống và khi chia tay Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và bình đẳng giữa vợ và chồng yêu cầu tôn trọng quyền tự do kết hôn và ly hôn Pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ quyền tự do ly hôn hợp pháp của các cặp vợ chồng, khẳng định rằng hôn nhân không nên bị ép buộc khi tình yêu không còn.

4 Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Quyền yêu cầu ly hôn là quyền cá nhân của vợ chồng, chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai mới có quyền này Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ cùng với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng đảm bảo quyền tự do kết hôn và ly hôn.

Việc thừa nhận quyền ly hôn trong hôn nhân không nhằm khuyến khích vợ chồng chia tay, mà thực sự củng cố mối quan hệ gia đình trên cơ sở dân chủ Nhà nước công nhận quyền tự do ly hôn nhưng cũng đặt ra các quy định pháp lý để xác định điều kiện ly hôn và kiểm soát việc giải quyết nhằm ngăn chặn lạm dụng quyền này Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai, thực hiện chức năng xét xử theo quy trình pháp luật Tòa án có quyền ra các phán quyết như bản án ly hôn, quyết định công nhận thuận tình ly hôn, hoặc bác đơn yêu cầu ly hôn, và việc giải quyết phải dựa trên căn cứ ly hôn được quy định bởi pháp luật.

Ly hôn là quá trình chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật, có thể do một bên hoặc cả hai bên yêu cầu Quyết định ly hôn sẽ được xác nhận thông qua bản án hoặc quyết định của Tòa án.

2.1.2 Sơ lược lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn

Ly hôn là biện pháp pháp lý được công nhận sớm trong luật Việt Nam, với quy định tại bộ Quốc Triều hình luật điều 308 cho phép vợ có quyền ly hôn nếu chồng bỏ lửng trong 5 tháng, và 1 năm nếu có con Mặc dù điều luật chưa hoàn thiện, thực tiễn cho thấy ly hôn vẫn được thừa nhận, đặc biệt là theo Bộ luật Gia Long điều 108 về thuận tình ly hôn.

Trong thời kỳ lục địa, chế độ ly hôn được xây dựng dựa theo quy định Pháp

Trong thời kỳ pháp thuộc trước năm 1945, thực dân Pháp đã chia Việt Nam thành ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ, nhằm phục vụ cho chính sách cai trị của họ Mỗi miền đều có tổ chức bộ máy và hệ thống pháp luật riêng biệt.

Tại Nam Kỳ, quy định của bộ Dân Luật giản yếu 1883 chỉ cho phép người chồng quyết định việc xin ly hôn, trong khi người vợ không có quyền này Tuy nhiên, chế độ “tam bất khứ” được áp dụng nhằm hạn chế quyền xin ly hôn của người chồng.

Trong Bộ Dân Luật Bắc Kỳ và Trung Kỳ, việc giải quyết ly hôn dựa trên lỗi của vợ chồng được quy định tại Điều 118 và 119 của Bộ Dân Luật Bắc Kỳ.

Năm 1931, Bộ Dân Luật Bắc Kỳ quy định về lý do ly hôn dành riêng cho vợ (chồng) Theo Điều 118, người chồng có quyền ly hôn nếu vợ phạm tội ngoại tình, bỏ nhà ra đi mà không trở về dù đã bị yêu cầu, hoặc có hành vi bạo lực, chửi mắng, và đối xử tệ bạc với vợ chính.

Bộ Dân Luật Bắc Kỳ 1931 cho phép vợ xin ly hôn trong các trường hợp như chồng không thực hiện nghĩa vụ sau hôn nhân, chồng bỏ nhà hơn hai năm không lý do chính đáng và không chăm sóc vợ con Quy định về ly hôn trong thời kỳ này chủ yếu dựa trên nền tảng Nho giáo phong kiến và Dân Luật Pháp năm 1804, coi hôn nhân như một hợp đồng được điều chỉnh bởi Dân Luật.

Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954 đánh dấu những thay đổi quan trọng trong luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam Ngày 10/10/1945, Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 90/ST, cho phép áp dụng một số quy định của bộ luật cũ, nhưng không được trái với lợi ích của nhà nước, đặc biệt trong vấn đề hôn nhân và gia đình cũng như hậu quả của ly hôn Hiến pháp đầu tiên năm 1946 ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ tại Điều 19, khẳng định “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện” Điều này tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ hôn nhân phong kiến, hướng tới việc xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình dân chủ, tiến bộ.

Giai đoạn từ năm 1955 đến 1975, đất nước ta tạm thời chia làm hai miền: miền Bắc dưới sự lãnh đạo của chính quyền Việt Nam DCCH và miền Nam dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ cùng chính quyền Sài Gòn Đảng và nhà nước đã xác định nhiệm vụ cho mỗi miền, trong đó miền Bắc thực hiện hiến pháp 1959, ghi nhận bình đẳng giới và bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em Luật hôn nhân và gia đình được thông qua vào ngày 29/12/1959, có hiệu lực từ 13/01/1960, với căn cứ ly hôn không còn dựa vào lỗi mà dựa trên thực trạng quan hệ hôn nhân Tòa án sẽ cho ly hôn nếu xác định tình trạng hôn nhân không thể tiếp tục Ngược lại, ở miền Nam, sau năm 1954, đế quốc Mỹ đã thay thế thực dân Pháp, tiến hành chiến tranh xâm lược mới, với hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình lạc hậu dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn.

- Luật gia đình ngày 02/01/1959 (Luật số 1-59) dưới chế độ Ngô Đình Diệm

- Sắc luật số 15/64 ngày 23/7/1964 về giá thú và tài sản cộng đồng

- Bộ Dân Luật ngày 20/12/1972 dưới chế độ Nguyễn Văn Thiệu

Các văn bản đã quy định bãi bỏ chế độ đa thê, nhưng vẫn duy trì nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ chồng và bảo vệ quyền gia trưởng.

Những quy định của pháp luật hiện hành về ly hôn

Quan hệ hôn nhân không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân của vợ chồng và gia đình mà còn tác động đến lợi ích chung của xã hội và nhà nước Do đó, việc giải quyết ly hôn cần phải có sự quản lý của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc ly hôn chỉ được xem xét khi có những căn cứ pháp lý cụ thể Tòa án chỉ có quyền quyết định cho ly hôn khi các tình tiết được quy định trong pháp luật xuất hiện.

Có 2 căn cứ ly hôn sau:

Trong trường hợp cả hai vợ chồng đồng ý ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản cũng như việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không bảo đảm quyền lợi này, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu ly hôn Ngoài ra, nếu Tòa án nhận thấy tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không thể đạt được, Tòa án sẽ quyết định cho ly hôn.

Tình trạng trầm trọng trong hôn nhân thể hiện qua những mâu thuẫn gay gắt giữa vợ chồng, khiến cho việc hòa giải trở nên khó khăn Sự lạnh nhạt trong tình cảm cho thấy tình yêu và sự quý trọng đã dần phai nhạt, dẫn đến nguy cơ tan vỡ.

Đời sống chung không thể kéo dài khi vợ chồng không thể sống hòa thuận và thường xuyên phải chịu đựng nhau Tình trạng căng thẳng diễn ra liên tục, với những hành vi ngược đãi, hành hạ và xúc phạm lẫn nhau, khiến cho mối quan hệ trở nên tồi tệ hơn.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn 6

Theo Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ để tuyên bố một người mất tích là khi người đó biệt tích từ 02 năm trở lên, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp tìm kiếm và thông báo theo quy định pháp luật nhưng vẫn không có thông tin xác thực về tình trạng sống hay chết của họ Thời hạn 02 năm được tính từ ngày có tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày, thời hạn sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo hoặc năm tiếp theo của tháng có tin tức cuối cùng Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích theo yêu cầu của người có quyền lợi liên quan.

Trong trường hợp ly hôn với người bị tuyên bố mất tích, tòa án cần chú ý đến việc quản lý tài sản của người đó theo quy định pháp luật Khi có yêu cầu ly hôn từ vợ hoặc chồng, Tòa án nhân dân sẽ tiến hành xác minh và hòa giải để cố gắng đoàn tụ gia đình Nếu hòa giải không thành công, tòa án sẽ tiếp tục xử lý đơn ly hôn.

Trong quá trình xây dựng gia đình, mâu thuẫn có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, dẫn đến việc không đạt được mục đích hôn nhân Ly hôn trở thành một giải pháp tích cực, giúp vợ và chồng giải phóng bản thân để tìm kiếm hạnh phúc mới Đồng thời, việc này cũng đảm bảo quyền tự do bình đẳng và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật hiện hành.

2.2.2 Các trường hợp hạn chế quyền ly hôn

Ly hôn là một giải pháp không ai mong muốn, nhưng trong một số trường hợp, nó có thể là cách tốt nhất để giải quyết tình trạng hôn nhân khi các bên không thể duy trì mối quan hệ Pháp luật đã quy định rõ các căn cứ để ly hôn, tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ mà dù có căn cứ, việc ly hôn vẫn bị hạn chế.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nhằm bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em, chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi Điều này áp dụng ngay cả khi đứa trẻ không phải là con của chồng Nếu chồng nộp đơn ly hôn nhưng vụ án chưa được thụ lý, Tòa án sẽ trả lại đơn cho người nộp.

9 Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2.2.3 Hậu quả pháp lý của ly hôn

Ly hôn có tác động lớn đến lợi ích của vợ, chồng, gia đình và xã hội Từ khía cạnh pháp lý, ly hôn gây ra nhiều hậu quả, đặc biệt là ảnh hưởng đến quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.

Khi bản án ly hôn có hiệu lực, quan hệ vợ chồng chấm dứt và mỗi bên có quyền kết hôn với người khác Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng ly hôn vẫn quay lại sống chung và cần thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và gia đình Sau ly hôn, mọi quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ hoàn toàn chấm dứt, bao gồm nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc và quyền đại diện cho nhau Bên cạnh đó, việc chia tài sản khi ly hôn cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Tài sản vợ chồng là một khía cạnh quan trọng trong luật hôn nhân và gia đình, đặc biệt là sau khi kết hôn, khi việc xác định tài sản chung và riêng trở nên phức tạp Tài sản này bao gồm tài sản được tạo lập trước và trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng hoặc chung, cùng với các hoa lợi phát sinh Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã cải cách so với năm 2000, cho phép vợ chồng lựa chọn giữa hai chế độ tài sản: theo luật định hoặc theo thỏa thuận, nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của các cặp đôi.

Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định áp dụng khi không có thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu Theo đó, tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng, được phân định rõ ràng.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do cả hai tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân Tuy nhiên, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung sẽ không được tính Tài sản chung cũng bao gồm tài sản thừa kế chung, tài sản được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung Đặc biệt, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn sẽ được xem là tài sản chung, trừ khi một trong hai bên được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh, tuy nhiên, trong trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cư trú tại khu vực biên giới, Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết Do đó, vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được đề cập sơ khai trong bài báo cáo này.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài được hiểu là việc ly hôn xảy ra giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài Ngoài ra, nó cũng bao gồm các trường hợp giữa những người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

39 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014

40 Khoản 1, điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Nam với nhau, nhưng việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ này phải dựa vào pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó tại nước ngoài.

Pháp luật Việt Nam quy định rằng ly hôn có yếu tố nước ngoài là quá trình ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, hoặc giữa những người nước ngoài cư trú tại Việt Nam Các vụ ly hôn này sẽ được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật.

Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định rõ ràng.

Ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, cũng như giữa những người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Trong trường hợp vợ chồng có một bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam khi yêu cầu ly hôn, việc giải quyết sẽ theo pháp luật của quốc gia nơi họ thường trú chung Nếu không có nơi thường trú chung, ly hôn sẽ được xử lý theo pháp luật Việt Nam.

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó

Ngoài ra, theo Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và Điều

Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định rõ ràng.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, trong khi Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền trong các vụ ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới và công dân nước láng giềng cũng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Để tiến hành thủ tục ly hôn, trước tiên, bạn cần nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí.

Để tiến hành vụ án dân sự sơ thẩm, bạn cần thực hiện bước 3 là nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án quận/huyện Sau khi hoàn tất nộp tiền, hãy nhớ nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Ly hôn giả tạo

2.4.1 Quy định của pháp luật về ly hôn giả tạo

Ly hôn giả tạo theo quy định của pháp luật Việt Nam là hành vi lợi dụng thủ tục ly hôn nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm các chính sách và luật pháp về dân số, hoặc đạt được những mục đích khác mà không thực sự có ý định chấm dứt hôn nhân.

42 Điều 27, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

43 Theo khoản 15 Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Ly hôn giả tạo là quá trình ly hôn không xuất phát từ việc chấm dứt hôn nhân do mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không nghiêm trọng, hay sự thiếu yêu thương và chung thủy giữa vợ chồng Điều này cũng liên quan đến việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hôn nhân.

Ly hôn giả tạo thực chất là việc lợi dụng ly hôn nhằm mục đích:

Nhiều người đã lợi dụng việc giả ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, như trường hợp chồng biết mình sắp vỡ nợ nhưng vẫn chuyển giao toàn bộ tài sản cho vợ nhằm tránh bị truy cứu trách nhiệm.

- Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số: Vợ, chồng tiến hành ly hôn giả tạo để sinh con thứ ba

Ly hôn giả tạo là hành động mà vợ hoặc chồng lợi dụng việc ly hôn không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân, mà để đạt được những mục đích khác như xuất, nhập cảnh hoặc xuất khẩu lao động Một ví dụ điển hình là việc lợi dụng ly hôn để kết hôn với người nước ngoài, từ đó bảo lãnh cho người thân sang nước ngoài sinh sống.

Ly hôn giả tạo là hành vi trái pháp luật, bị cấm theo điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của các mối quan hệ hôn nhân.

2.4.2 Ly hôn giả tạo bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật

Ly hôn giả tạo giữa vợ chồng có thể được Tòa án chấp nhận và thực hiện như một thủ tục ly hôn thông thường, dẫn đến việc chấm dứt quan hệ nhân thân và tài sản Tuy nhiên, việc thực hiện ly hôn giả tạo cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và hệ lụy pháp lý như một "con dao hai lưỡi".

“ Khi đã tiến hành ly hôn giả tạo thì pháp luật không thể bảo vệ quyền làm chồng hay làm vợ của những người đã ly hôn

Theo quy định pháp luật, ly hôn giả tạo là hành vi bị cấm và sẽ bị xử phạt hành chính Cụ thể, Khoản 2 Điều 48 của Nghị định quy định rõ về mức xử phạt đối với hành vi này.

Nghị định 67/2015/NĐ-CP đã sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP, quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, và hợp tác xã.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với việc ly hôn giả tạo

Theo Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình Do đó, thẩm quyền xử phạt đối với các vi phạm như ly hôn giả tạo sẽ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

44 Điểm a, khoản 1, điều 72 NĐ 67/2015/NĐ-CP

Chương 2 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về ly hôn, bao gồm khái niệm, lịch sử hình thành chế định hôn nhân tại Việt Nam qua các giai đoạn Chúng ta cũng đã tìm hiểu các quy định pháp luật hiện hành về căn cứ và trình tự thủ tục ly hôn, từ đó nhận diện được hậu quả của ly hôn đối với nhân thân vợ chồng, tài sản chung và quyền lợi của con cái.

Ngoài các vấn đề ly hôn thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện, chương này còn khám phá hai khía cạnh khác của ly hôn theo pháp luật hiện hành: ly hôn có yếu tố nước ngoài và ly hôn giả tạo, cùng với hình thức xử lý đối với ly hôn giả tạo.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w