1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực tiễn trên địa bàn tỉnh kon tum

49 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Hình Sự Về Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản – Thực Tiễn Trên Địa Bàn Tỉnh Kon Tum
Tác giả Đỗ Mạnh Tuấn
Người hướng dẫn Trương Thị Hồng Nhung
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Chuyên ngành Pháp Luật Hình Sự
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM . 4 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VKSND TỈNH KON TUM . 4 1.1.1. Khái quát về tỉnh Kon Tum (11)
    • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VKSND tỉnh Kon Tum (11)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VKSND TỈNH (12)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của VKSND tỉnh Kon Tum (12)
      • 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VKSND tỉnh Kon Tum (12)
    • 1.3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TỐ TỤNG CỦA VKSND TỈNH KON TUM (14)
  • CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (17)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam10 2.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam (17)
    • 2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (19)
      • 2.2.1. Lược sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (19)
      • 2.2.2. So sánh tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội khác (20)
      • 2.2.3. Các hình thức trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (24)
      • 2.2.4. Quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp đặc biệt (27)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (32)
    • 3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (32)
      • 3.1.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum (33)
      • 3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum (36)
    • 3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM (41)
      • 3.2.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội (41)
      • 3.2.2. Biện pháp về cơ chế quản lý (42)
      • 3.2.3. Biện pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật (43)
      • 3.2.4. Biện pháp giáo dục và tuyên truyền (44)

Nội dung

Tính cấp thiết

Trong quá trình phát triển đất nước theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước Việt Nam đã nhận thức rõ nhiệm vụ bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của nhân dân Điều 32 của Hiến pháp năm 2013 quy định rằng mọi người có quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền sở hữu tư nhân được pháp luật bảo hộ Tuy nhiên, cơ chế kinh tế nhiều thành phần cũng đã phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt là tội phạm xâm phạm sở hữu, trong đó tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng phổ biến với nhiều thủ đoạn tinh vi Các vụ án này không chỉ gây thiệt hại lớn về tài sản mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại tỉnh Kon Tum Do đó, việc nâng cao nhận thức và tăng cường các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu là vô cùng cần thiết.

Kon Tum, tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, đang trở thành cửa ngõ quốc tế với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế Tuy nhiên, tình trạng lao động nhập cư gia tăng đã ảnh hưởng lớn đến an ninh trật tự xã hội Tội phạm xâm phạm sở hữu, đặc biệt là lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đang gia tăng cả về số vụ lẫn mức độ nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho cá nhân và tổ chức trong tỉnh.

Trước tình trạng tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tỉnh Kon Tum đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật để tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm Các biện pháp quyết liệt được triển khai nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng này, đáp ứng yêu cầu mới trong công tác bảo vệ an ninh trật tự.

Các cơ quan tiến hành tố tụng tại tỉnh Kon Tum đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm sở hữu, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế như sự chậm trễ và thiếu toàn diện trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm Nghiên cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ góc nhìn thực tiễn tại địa phương không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn quan trọng trong việc áp dụng định tội danh và quyết định hình phạt, nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Kon Tum” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết nhằm làm rõ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS 2015, đồng thời đánh giá thực trạng, nguyên nhân và điều kiện phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Kon Tum trong thời gian qua Từ đó, bài viết đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật liên quan đến tội phạm này.

- Làm rõ các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – BLHS 2015

- Phân tích các hình thức trách nhiệm pháp lý đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trong những năm gần đây, tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã gia tăng đáng kể, với nhiều thủ đoạn tinh vi được các đối tượng phạm tội sử dụng Những hình thức lừa đảo này không chỉ gây thiệt hại lớn về tài chính cho cá nhân và tổ chức, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh xã hội Việc nhận diện và phòng ngừa các hình thức lừa đảo này là rất cần thiết để bảo vệ tài sản và quyền lợi của người dân.

- Đề xuất những kiến nghị và các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động điều tra, truy tố, và xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Kon Tum Để giải quyết các vấn đề đặt ra, đề tài áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh, thống kê và nghiên cứu tài liệu.

Phương pháp phân tích và so sánh quy định pháp luật hiện hành giúp làm rõ các quy tắc và nguyên tắc pháp lý Đồng thời, việc thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết hàng năm của ngành TAND và VKSND tỉnh Kon Tum cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp tại địa phương.

Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng để khái quát tình hình tội phạm tại tỉnh Kon Tum, bao gồm nguyên nhân và các giải pháp Nghiên cứu này dựa trên việc phân tích tài liệu từ sách báo, giáo trình luật, tạp chí luật học và internet.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo gồm 03 chương:

Chương 1: Tổng quan về Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh Kon Tum

Chương 2: Một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chương 3 của bài viết tập trung vào thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự tại Việt Nam liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Kon Tum Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thực thi pháp luật và đưa ra kiến nghị để hoàn thiện quy định pháp lý, nhằm giảm thiểu tình trạng tội phạm lừa đảo và bảo vệ quyền lợi của người dân.

TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM 4 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VKSND TỈNH KON TUM 4 1.1.1 Khái quát về tỉnh Kon Tum

Lịch sử hình thành và phát triển của VKSND tỉnh Kon Tum

Kon Tum là tỉnh nằm ở phía bắc cao nguyên Gia Lai - Kon Tum, với diện tích 9.676,5 km2 và dân số hơn 507.800 người Địa hình chủ yếu thấp dần từ tây sang đông và từ bắc xuống nam, cư dân thưa thớt và điều kiện đi lại khó khăn, có huyện cách thành phố 150 km Trình độ văn hóa và đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển Để bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền lợi của nhân dân và tài sản của Nhà nước, mọi hành vi xâm phạm lợi ích hợp pháp cần được xử lý theo pháp luật Ngày 21/8/1991, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Trần Quyết đã ký quyết định thành lập VKSND tỉnh Kon Tum, tách từ tỉnh Gia Lai - Kon Tum.

Trước yêu cầu cải cách tổ chức và hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), cần thực hiện lộ trình đổi mới tư pháp đến năm 2020.

VKSND tỉnh Kon Tum luôn nỗ lực đổi mới để đáp ứng hiệu quả với nhiệm vụ và môi trường làm việc, đảm bảo trang thiết bị hiện đại cho hoạt động điều tra Cơ sở vật chất bao gồm trụ sở làm việc riêng, phòng tiếp dân, kho lưu trữ và nhà ở cho cán bộ Ngoài ra, các thiết bị kỹ thuật như máy ghi âm, ghi hình, điện thoại, máy tính và phương tiện đi lại được trang bị đầy đủ để phục vụ cho việc điều tra nhiều vụ án cùng lúc VKSND cũng có kế hoạch kinh phí dài hạn nhằm xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động điều tra, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Kon Tum, VKSND tỉnh Kon Tum đã triển khai các biện pháp phòng, chống tội phạm hiệu quả Cơ quan này thực hiện chức năng kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự một cách kịp thời và đúng pháp luật, góp phần hạn chế tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Viện kiển sát nhân dân tỉnh Kon Tum:

+ Địa chỉ: số 190 đường Trần Phú, phường Trường Chinh, Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

+ Email: vkskontum@vksndtc.gov.vn

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VKSND TỈNH

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của VKSND tỉnh Kon Tum

VKSND, cơ quan thực hành quyền công tố tại Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, quyền con người và quyền công dân Đồng thời, VKSND cũng bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức của VKSND tỉnh Kon Tum

Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh Kon Tum là một cơ quan độc lập với ngân sách riêng, có con dấu và tài khoản riêng biệt Cơ cấu tổ chức của viện bao gồm một Ban lãnh đạo và bộ máy giúp việc, trong đó Ban lãnh đạo gồm 01 Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng.

1 Điều 1 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002 và Điều 107 Hiến pháp 2013

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VKSND tỉnh Kon Tum

21 Đơn vị trực thuộc VKSND tỉnh Kon Tum Lãnh đạo VKSND tỉnh Kon Tum

VKSND Thành phố Kon Tum

Văn phòng tổng hợp (ký hiệu là VP)

Phòng Tổ chức cán bộ (ký hiệu là

VKSND huyện Đắk Hà Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin (ký hiệu là TK)

Phòng THQCT, KSĐT, KSXX sơ thẩm án hình sự về An ninh, ma túy và tham nhũng (ký hiệu là P1)

VKSND huyện Tu Mơ Rông

Phòng THQCT, KSĐT, KSXX sơ thẩm án hình sự về Kinh tế, chức vụ và trật tự xã hội (ký hiệu là P2)

Phòng THQCT, KSXX phúc thẩm án hình sự (ký hiệu là P7)

VKSND huyện Kon Plông VKSND huyện Kon Rẫy

Phòng kiểm sát giải quyết các vụ án

Dân sự - HNGĐ – HC – KDTM – LĐ và các việc khác theo quy định pháp luật (ký hiệu là P9)

Phòng kiểm sát thi hành án dân sự

Phòng kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (ký hiệu là P12)

Thanh tra VKSND tỉnh Kon Tum

VKSND huyện Ngọc Hồi Phòng kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (ký hiệu là P8)

VKSND tỉnh Kon Tum hiện có 11 phòng nghiệp vụ, mỗi phòng đảm nhận chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, từ thực hành quyền công tố trong các vụ án hình sự, dân sự, đến giám sát hoạt động tư pháp và quản lý cán bộ Các phòng bao gồm: Phòng 1 (Kiểm sát xét xử án an ninh ma túy), Phòng 2 (Kiểm sát điều tra án hình sự), Phòng 7 (Kiểm sát xét xử phúc thẩm), Phòng 8 (Quản lý người chấp hành án phạt tù), Phòng 9 (Kiểm sát giải quyết án dân sự), Phòng 11 (Thi hành án dân sự), Phòng 12 (Giải quyết khiếu nại, tố cáo), Phòng 15 (Tổ chức cán bộ), Phòng thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, và Văn phòng tổng hợp Ngành kiểm sát nhân dân tại tỉnh đã không ngừng củng cố và phát triển, tạo ra môi trường làm việc nghiêm túc, với sự nhiệt tình của lãnh đạo và nhân viên trong việc cập nhật kiến thức chuyên môn nhằm thực hiện tốt chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TỐ TỤNG CỦA VKSND TỈNH KON TUM

1.3.1 Kết quả công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ

Trong sáu tháng đầu năm 2018, VKSND hai cấp đã chú trọng kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Đồng thời, cơ quan này cũng triển khai thực hiện các đạo luật mới về tư pháp, tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác.

Về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, VKSND 2 cấp đã tăng cường kiểm sát việc tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, cũng như kiến nghị khởi tố Quyền công tố được thực hiện song song với hoạt động kiểm sát điều tra từ giai đoạn khởi tố vụ án, đảm bảo chất lượng và tiến độ điều tra Đặc biệt, trong giai đoạn truy tố và xét xử, VKSND 2 cấp đã nhấn mạnh trách nhiệm của Kiểm sát viên trong việc nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ và các tình tiết liên quan, từ đó làm căn cứ quyết định truy tố Việc nâng cao kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa cũng góp phần quan trọng vào quá trình xét xử công bằng và hiệu quả.

2 Kiểm sát 277 tin báo; đã giải quyết 180 tin, đạt 62,5%

3 Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra 230 vụ/332 bị can

Để nâng cao chất lượng xét xử, VKSND hai cấp thường xuyên kiểm sát các hoạt động liên quan đến tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự Họ thực hiện kiểm sát tại chỗ đối với các trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án, đồng thời đảm bảo rằng các quyết định thi hành án của Tòa án được thực hiện đầy đủ và đúng pháp luật.

VKSND hai cấp chú trọng vào việc kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính, nhằm phát hiện và kiến nghị TAND khắc phục sai sót trong quá trình giải quyết Đồng thời, công tác kiểm sát thi hành án dân sự và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp được thực hiện đầy đủ và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng công tác này.

1.3.2 Cải cách tư pháp và tổ chức xây dựng ngành

Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW và Kết luận 79-KL/TW của Bộ Chính trị, nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra, đồng thời thực hiện Nghị quyết 63/2013/QH13 của Quốc hội về tăng cường biện pháp phòng, chống tội phạm.

Toàn ngành cần triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII nhằm tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đồng thời ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống Bên cạnh đó, việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cũng rất quan trọng, góp phần vào cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ Kiểm sát vững mạnh.

“Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”

Bộ máy VKSND 2 cấp đang được củng cố và kiện toàn, với chất lượng và số lượng công chức ngày càng nâng cao để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp Công tác quy hoạch được rà soát và bổ sung theo đúng quy trình của Đảng và Nhà nước trong việc bổ nhiệm và luân chuyển công chức Lãnh đạo ngành đã chỉ đạo và phối hợp hiệu quả trong việc giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy.

4 Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự sơ thẩm: 109 vụ/203 bị cáo

Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 11 vụ/22 bị cáo

VKSND 2 cấp đã kiểm sát 147 bản án và quyết định sơ thẩm, phát hiện 01 bản án vi phạm pháp luật và ban hành 01 kháng nghị phúc thẩm, cùng với 2 kiến nghị đối với Tòa án và 01 kiến nghị đối với Công an, tất cả đều được chấp nhận.

Trong quá trình kiểm sát 103 người bị tạm giữ và 484 người bị tạm giam, cơ quan chức năng đã phát hiện một số vi phạm và đã ban hành 01 kháng nghị cùng với 5 kiến nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm này.

Kiểm sát 344 bị án, trong đó: tù có thời hạn 74, án treo 191, cải tạo không giam giữ 79

6 VKSND 2 cấp thụ lý kiểm sát sơ thẩm 692 vụ, 115 việc; Phúc thẩm 15 vụ

7 Kiểm sát thụ lý 2434 việc /733.817.508.000 đồng VKSND 2 cấp kiểm sát 993 quyết định thi hành án

Trong tổng số 44 đơn được tiếp nhận, quá trình kiểm sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo của các cơ quan tư pháp đã phát hiện một số vi phạm Kết quả là đã ban hành 1 kiến nghị và kiến nghị này đã được chấp nhận.

9 VKSND tỉnh có 01 đồng chí VKSND cấp huyện có 8/10 huyện có Viện trưởng tham gia cấp ủy.

Sự thành lập Ngành Kiểm sát đã tạo ra bước tiến quan trọng trong việc thực hiện quyền công tố và giám sát hoạt động tư pháp tại địa phương VKSND có trách nhiệm bảo vệ pháp luật, quyền con người và quyền công dân, đồng thời bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều này góp phần đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất VKSND tỉnh Kon Tum hoạt động chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của VKSND tối cao.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

2.1.1 Khái niệm về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam

Bộ luật hình sự 2015 quy định 13 điều tại chương XVI về các tội xâm phạm sở hữu Theo khoa học luật hình sự, tội xâm phạm sở hữu được định nghĩa là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015, là một trong những tội xâm phạm sở hữu Khái niệm này không chỉ phải đáp ứng các tiêu chí chung của tội xâm phạm sở hữu mà còn cần thỏa mãn các dấu hiệu đặc thù riêng biệt.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua thủ đoạn gian dối Kẻ phạm tội làm cho nạn nhân tin rằng thông tin giả mạo là thật, từ đó tự nguyện giao tài sản cho kẻ lừa đảo.

“Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối”

Để hiểu rõ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xem xét các dấu hiệu pháp lý đặc trưng, bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan, chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm.

2.1.2 Các dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam a Khách thể của tội lừa đảo chiếm đạot tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến việc xâm phạm quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân Đối tượng bị tác động trong hành vi phạm tội này bao gồm tài sản, như vật chất, tiền bạc và giấy tờ có giá trị.

Theo Điều 12 BLHS 2015, tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ đủ 16 tuổi Những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi này Chỉ có những cá nhân trên 16 tuổi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS 2015 là những người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự Mặt khách quan của tội này thể hiện qua hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác với mục đích gian dối nhằm tạo ra khả năng định đoạt tài sản đó.

Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản đặc trưng bởi hành vi gian dối và chiếm đoạt tài sản Hành vi gian dối bao gồm việc cung cấp thông tin sai lệch để khiến nạn nhân tin tưởng và giao tài sản cho kẻ phạm tội, có thể thực hiện qua lời nói, văn bản hoặc hành động Chiếm đoạt tài sản được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người khác một cách trái pháp luật thành của mình, và hành vi này có mối quan hệ nhân quả với hành vi gian dối Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bắt buộc phải có hành vi gian dối đi kèm với hành vi chiếm đoạt Nếu chỉ có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác như chiếm giữ trái phép hoặc sử dụng trái phép tài sản Trong trường hợp hành vi gian dối hoặc chiếm đoạt cấu thành tội danh độc lập khác, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị xử lý theo các tội danh tương ứng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp như đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tái phạm, hoặc đã từng bị kết án về tội này hoặc các tội quy định tại Điều 168, 169.

Các điều 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015 vẫn chưa được xóa án tích và còn vi phạm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh và trật tự xã hội Tài sản trong vụ việc này là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ.

Các trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng, nhưng thuộc các quy định tại điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sẽ được coi là tội phạm hoàn thành khi hành vi lừa đảo diễn ra và tài sản bị chiếm đoạt Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng cần được xem xét để đánh giá tính chất của hành vi phạm tội.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp Người phạm tội nhận thức rõ rằng việc chiếm đoạt tài sản của người khác là gian dối và trái pháp luật, đồng thời họ cũng thấy trước hậu quả là tài sản của nạn nhân bị chiếm đoạt và mong muốn hậu quả này xảy ra.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, giống như các tội chiếm đoạt khác, được thực hiện với ý thức cố ý Mục tiêu của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

2.2.1 Lược sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản a Giai đoạn từ năm 1985 – 1999

Ngày 27/06/1985, Bộ luật hình sự được Quốc hội khóa VI thông qua, có hiệu lực từ 01/01/1986, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử lập pháp Việt Nam với một Bộ luật hình sự hoàn chỉnh lần đầu tiên Bộ luật này phát triển từ các văn bản pháp lý trước đó và tăng cường mức độ hình phạt để phù hợp với tình hình tội phạm ngày càng nghiêm trọng Trong bối cảnh kinh tế quốc doanh và hợp tác xã, Bộ luật 1985 nhấn mạnh sở hữu Nhà nước và tập thể, chưa chú trọng đến sở hữu tư nhân, với hành vi xâm phạm tài sản Nhà nước được coi là nghiêm trọng hơn Bộ luật duy trì sự phân chia giữa sở hữu xã hội chủ nghĩa và sở hữu riêng của công dân, quy định tại chương IV về các tội phạm xâm phạm sở hữu Nhà nước và chương V về các tội phạm xâm phạm sở hữu công dân Ngoài ra, Bộ luật vẫn chia lừa đảo chiếm đoạt tài sản thành hai tội: lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa và lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân.

So với những văn bản pháp luật trước đó đặc biệt là hai pháp lệnh ngày 21/10/1970,

Bộ luật hình sự 1985 đã có những tiến bộ đáng kể trong việc xác định các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, với sự làm rõ hơn về dấu hiệu khách quan của hành vi phạm tội này Qua các lần sửa đổi vào các năm 1989, 1991, 1993 và 1997, Bộ luật đã được hoàn thiện hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn cho công cuộc đấu tranh chống tội phạm, đặc biệt là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Bộ luật hình sự bổ sung vào Điều 134 và Điều 157 tình tiết “có tính chất chuyện nghiệp” b Giai đoạn từ năm 1999 đến nay

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã yêu cầu pháp luật phải đối xử công bằng giữa các hình thức sở hữu, dẫn đến việc Bộ luật hình sự 1985 phân chia tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm, gây ra bất cập trong việc xác định tội danh Để phù hợp với chính sách hiện tại, Bộ luật hình sự 1999 đã gộp hai chương về tội xâm phạm sở hữu thành một chương duy nhất Ngày 27/11/2015, Quốc hội thông qua Bộ luật hình sự 2015, kế thừa tinh thần của các quy định trước đó, với những điều chỉnh cụ thể cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174, nhằm xử lý triệt để hành vi phạm tội và bảo vệ quyền lợi của người dân, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.

2.2.2 So sánh tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội khác a So sánh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi mà người vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác thông qua các hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó Hành vi này có thể bao gồm việc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp, dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản cho chủ sở hữu.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân là một tội phạm nghiêm trọng Đối tượng bị tác động bao gồm các loại tài sản như vật chất, tiền bạc, giấy tờ có giá và các quyền sở hữu tài sản khác.

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào từ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự Hành vi phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, trong đó người phạm tội nhận thức rõ rằng hành vi của mình là trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội Họ cũng thấy trước hậu quả của hành vi, cụ thể là gây ra sự mất mát tài sản của người khác và mong muốn hậu quả này xảy ra, với mục đích chiếm đoạt tài sản.

Gian dối và hành vi chiếm đoạt có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó gian dối đóng vai trò là điều kiện và phương tiện để thực hiện hành vi chiếm đoạt Đồng thời, hành vi chiếm đoạt lại chính là mục đích và kết quả cuối cùng của hành vi gian dối.

Hình phạt bổ sung có thể bao gồm việc phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc thực hiện các công việc nhất định trong thời gian từ 01 đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bảng 2.1 Bảng phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ pháp lý Điều 174 BLHS 2015 Điều 175 BLHS 2015

Chiếm hữu trái phép tài sản của người khác thông qua các thủ đoạn gian dối khiến nạn nhân tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho kẻ gian.

Vay, mượn, thuê hoặc nhận tài sản của người khác thông qua các hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Vay, mượn, thuê hoặc nhận tài sản của người khác qua các hợp đồng và sử dụng tài sản đó cho mục đích bất hợp pháp có thể dẫn đến việc không thể trả lại tài sản.

Giá trị tài sản để cấu thành tội phạm

- Từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng

- Dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

 + Đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm

 + Đã bị kết án về tội này hoặc các tội tại các Điều 168, 169,

170, 171, 172, 173, 175 và 290 BLHS 2015, chưa được xóa án

- Từ 4 triệu đến dưới 50 triệu đồng

- Dưới 4 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp:

Người vi phạm đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản, cùng với các tội danh quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, và 173.

174 và 290 BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

15 tích mà còn vi phạm

 + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

 + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Ý thức chiếm đoạt tài sản là yếu tố cần thiết xuất hiện trước khi thực hiện các thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt Thủ đoạn gian dối luôn phải được tiến hành trước khi có sự giao nhận tài sản giữa người bị hại và người phạm tội.

Có ý thức chiếm đoạt tài sản ==>

Thủ đoạn gian dối thường được sử dụng để chiếm đoạt tài sản, và ý thức chiếm đoạt này thường xuất hiện sau khi đã thực hiện một giao dịch hợp pháp Điều này có nghĩa là hành vi chiếm đoạt chỉ diễn ra sau khi người phạm tội đã có được tài sản.

Giao dịch hợp pháp ==> Nảy sinh ý thức chiếm đoạt ==> Thực hiện hành vi gian dối ==> Chiếm đoạt tài sản

- Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Khung 2: phạt tù từ 02 đến 07 năm

- Khung 3: phạt tù từ 07 đến 15 năm

- Khung cao nhất: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

- Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Khung 2: phạt tù từ 02 đến 07 năm

- Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm

- Khung cao nhất: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w