1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy định về thừa kế theo pháp luật thực tiễn tại văn phòng công chứng mộ đức, huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

68 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Về Thừa Kế Theo Pháp Luật – Thực Tiễn Tại Văn Phòng Công Chứng Mộ Đức, Huyện Mộ Đức, Tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thấm
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Tình hình nghiên cứu về đề tài (8)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 6. Bố cục của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (11)
    • 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC (11)
      • 1.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức (11)
      • 1.1.2. Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức (0)
    • 1.2. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC (13)
      • 1.2.1. Thực hiện các quyền của Văn phòng công chứng (0)
      • 1.2.2. Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng (0)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (15)
    • 2.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (15)
      • 2.1.1. Quy định của một số quốc gia về thừa kế theo pháp luật (0)
      • 2.1.2. Lược sử hình thành quy định thừa kế theo pháp luật theo pháp luật Việt Nam (0)
    • 2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (17)
      • 2.2.1. Khái niệm về thừa kế theo pháp luật (0)
      • 2.2.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật (0)
      • 2.2.3. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật (0)
      • 2.2.4. Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật (20)
    • 2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (21)
      • 2.3.1. Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật (0)
      • 2.3.2. Hàng thừa kế theo pháp luật (22)
      • 2.3.3. Thừa kế thế vị (24)
      • 2.3.4. Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế (25)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (27)
    • 3.1. THỰC TIỄN CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC (27)
      • 3.1.1. Tình hình áp dụng pháp luật công chứng văn bản thừa kế tại VPCC Mộ Đức (27)
      • 3.1.2. Trình tự và thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại VPCC Mộ Đức (31)
      • 3.1.3. Trình tự và thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại VPCC Mộ Đức (36)
      • 3.1.4. Đánh giá tình hình áp dụng pháp luật công chứng văn bản thừa kế tại VPCC Mộ Đức (0)
    • 3.2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM (41)
  • KẾT LUẬN (25)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Pháp luật thừa kế là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự, chiếm vị trí trung tâm trong các bộ luật dân sự, nhằm bảo vệ quyền công dân Hiến pháp Việt Nam ghi nhận thừa kế là quyền cơ bản của công dân, với các quy định từ năm 1959 đến 1992 khẳng định sự bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 đã có những thay đổi tích cực, góp phần ổn định và phát triển đời sống xã hội, đồng thời thể hiện sự hoàn thiện trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến thừa kế.

Chế định thừa kế tại Việt Nam bao gồm hai hình thức chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật Tuy nhiên, thói quen lập di chúc vẫn chưa phổ biến do người dân thường coi trọng phong tục, tập quán và tình cảm gia đình Nhiều trường hợp di chúc được lập ra nhưng không có giá trị pháp lý, do không đáp ứng các điều kiện luật định như vi phạm về chủ thể lập di chúc, hình thức và nội dung của di chúc.

Phần lớn các vụ thừa kế tại Việt Nam được giải quyết theo quy định về thừa kế theo pháp luật Trong bối cảnh xã hội hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những thay đổi toàn diện về mọi mặt của đời sống Tài sản cá nhân ngày càng đa dạng về giá trị, số lượng và chủng loại, tuy nhiên không phải tài sản nào cũng có quy định pháp luật điều chỉnh.

Vấn đề thừa kế di sản thường dẫn đến nhiều tranh chấp phức tạp, gây khó khăn trong việc giải quyết các vụ án, với nhiều lần xét xử ở nhiều cấp khác nhau, tốn kém thời gian và chi phí Nguyên nhân chủ yếu là do các quy định pháp luật về thừa kế còn thiếu và không đồng bộ, dẫn đến những cách hiểu khác nhau và áp dụng không nhất quán Vì vậy, tôi chọn đề tài "Quy định về thừa kế theo pháp luật – Thực tiễn tại Văn phòng công chứng Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi", một vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

Tình hình nghiên cứu về đề tài

Thừa kế là một vấn đề phức tạp với lịch sử hình thành và phát triển phong phú Pháp luật về thừa kế đã được nghiên cứu sâu sắc, với nhiều công trình và bài viết đề cập đến cả thừa kế nói chung và thừa kế theo pháp luật nói riêng.

Trước khi Bộ luật Dân sự (BLDS) 1995 ra đời, đã có một số tài liệu nghiên cứu về thừa kế theo pháp luật, như cuốn “Câu hỏi và giải đáp pháp luật thừa kế” của luật sư Lê Kim Quế (1994) và “Hỏi đáp về pháp luật thừa kế” của Tiến sĩ Đinh Văn Thành và Trần Hữu Bền (1995) Tuy nhiên, những tài liệu này chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu lý thuyết pháp luật mà chưa đi sâu vào thực tiễn áp dụng.

Sau khi Bộ luật Dân sự 1995 được ban hành, nghiên cứu về thừa kế đã được mở rộng, với nhiều công trình tiêu biểu như luận án tiến sĩ của Phùng Trung Tập về "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam" và luận án của Nguyễn Minh Tuấn về "Cơ sở lý luận và thực tiễn của những quy định chung về thừa kế trong Bộ luật Dân sự" Ngoài ra, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hương Giang mang tên "Thừa kế theo pháp luật – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" cũng đã đóng góp vào lĩnh vực này Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế và đề xuất hướng hoàn thiện cho Bộ luật Dân sự 1995.

Ngoài các tài liệu học tập, có nhiều sách chuyên khảo đáng chú ý như "Một số suy nghĩ về thừa kế trong Luật Dân sự Việt Nam" (1999) và "Bình luận khoa học về thừa kế trong BLDS" (2001) của TS Nguyễn Ngọc Điện Bên cạnh đó, cuốn "Pháp luật thừa kế của Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Minh cũng mang lại nhiều kiến thức quý báu về chủ đề này.

Hầu hết các công trình nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung vào việc phân tích và bình luận các quy định của pháp luật thừa kế, trong khi ít đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định này.

Nhóm các bài báo và tạp chí chuyên ngành luật bao gồm nhiều nghiên cứu quan trọng, được đăng tải trên các tạp chí như Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, và Tạp chí Luật học Đặc biệt, bài viết "Hoàn thiện quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự" của tác giả Phạm Văn Tuyết là một trong những công trình nổi bật trong lĩnh vực này.

Cháu, chắt nội, ngoại có quyền thừa kế thế vị và hưởng di sản thừa kế từ ông, bà nội ngoại, cùng các cụ nội, ngoại Tác phẩm của tác giả Phùng Trung Tập mang giá trị lớn trong cả lý luận khoa học và thực tiễn.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các khía cạnh tổng quát của chế định thừa kế qua các thời kỳ hoặc phân tích một mối quan hệ thừa kế cụ thể, mà chưa cung cấp cái nhìn toàn diện và đầy đủ về vấn đề thừa kế theo pháp luật hiện hành Thêm vào đó, hầu hết các tài liệu này đều được biên soạn trước năm 2023.

2002, nên có rất nhiều điểm thay đổi cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, và thống kê số liệu Ngoài ra, tôi cũng đã vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua khảo sát và quan sát quy trình công chứng văn bản thừa kế tại Văn phòng công chứng trong thời gian thực tập.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương:

Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập

Chương 2: Tổng quan về thừa kế theo pháp luật và quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật

Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật tại Văn phòng công chứng Mộ Đức cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định này Nghiên cứu sẽ chỉ ra những vấn đề hiện tại và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện quy trình thừa kế, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người thừa kế và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch thừa kế.

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC

Văn phòng Công chứng Mộ Đức, được thành lập và hoạt động từ ngày 17 tháng 10 năm 2014, đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực Tư pháp, đặc biệt là công chứng, tại tỉnh Quảng Ngãi Sau gần 5 năm hoạt động, Văn phòng đã tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn pháp lý cho người dân trong các giao dịch dân sự, qua đó nâng cao niềm tin của tổ chức và cá nhân khi tham gia giao dịch Điều này không chỉ thúc đẩy tiến độ xã hội hóa lĩnh vực công chứng mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Mộ Đức và tỉnh Quảng Ngãi.

1.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức

Văn phòng Công chứng Mộ Đức được thành lập theo quyết định số 333/QĐ_UB ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và có giấy đăng ký hoạt động số 08/TP-ĐKHĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 do Sở Tư pháp cấp.

- Tên: Văn phòng công chứng Mộ Đức

Trụ sở của công chứng viên được đặt tại Tổ dân phố 02, Thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Thông tin về tên, số và quyết định bổ nhiệm công chứng viên, cùng với số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên sẽ được cung cấp chi tiết trong tài liệu liên quan.

Họ tên Năm sinh Đã được bổ nhiệm công chứng viên theo Quyết định số, ngày, tháng, năm

Số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên

Trần Thanh Bảy 1952 1729/QĐ-BTP, ngày

25/7/2014 07/CCV, ngày 14/01/2016 c Nhân sự của Văn phòng công chứng

- Tổng số người: 04, trong đó có:

Văn phòng công chứng hiện có 02 công chứng viên với trình độ cử nhân luật và kinh nghiệm thực tế trong ngành pháp chế Ngoài ra, văn phòng còn có 02 nhân viên, trong đó bao gồm 01 cử nhân luật và 01 cử nhân kế toán Cơ sở vật chất của văn phòng được đầu tư đầy đủ để phục vụ nhu cầu công chứng.

- Tổng diện tích sử dụng của Văn phòng công chứng: 100m 2

- Diện tích dành cho tiếp dân, làm việc: 50m 2

- Diện tích dành cho lưu trữ: 30m 2

- Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin: 01 máy photo; 01 máy in; 02 máy tính bàn và các trang thiết bị làm việc khác

6 e Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, soạn thảo, trình công chứng viên kiểm tra lại hồ sơ đúng với quy định và ký

Văn phòng công chứng Mộ Đức chuyên thực hiện các giao dịch bảo đảm, chủ yếu là thế chấp, cùng với các giao dịch thừa kế và chuyển nhượng tài sản, bao gồm tặng cho và chuyển nhượng bất động sản Ngoài ra, văn phòng cũng xử lý các giao dịch liên quan đến công việc và chế độ tài sản chung, riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.

1.1.2 Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức

Văn phòng công chứng Mộ Đức được thành lập theo Quyết định số 333/QĐ_UB ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, cùng với giấy đăng ký hoạt động số 08/TP-ĐKHĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Sở Tư pháp Văn phòng có trụ sở làm việc khang trang, hiện đại và không gian làm việc thông thoáng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo khoản 4 Điều 22 Luật Công chứng 2014 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.

Văn phòng công chứng Mộ Đức, thành lập năm 2014, hoạt động theo Luật công chứng 2006 Tên gọi của văn phòng không bao gồm họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc công chứng viên hợp danh khác.

Theo Điều 79, khoản 2 của Luật Công chứng 2014, các Văn phòng công chứng thành lập trước khi Luật có hiệu lực sẽ được giữ nguyên tên gọi đã đăng ký Nếu có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng, thì tên gọi của Văn phòng phải được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 22 của Luật này.

Lập, quản lý và sử dụng sổ, lưu trữ các tài liệu trong hoạt động công chứng

Công tác lưu trữ hồ sơ phải được thực hiện theo đúng quy định Cụ thể, sau khi Công chứng viên ký Hợp đồng và văn bản, hồ sơ sẽ được chuyển đến bộ phận đóng dấu và ghi số vào sổ lưu Sau đó, hồ sơ sẽ được lưu lại thành tập theo quy định chung và đưa vào kho lưu trữ.

- Sử dụng biểu mẫu: Thực hiện theo biểu mẫu chung của Bộ Tư pháp

- Sổ công chứng: Thực hiện theo mẫu của Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 và Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ Tư pháp

Việc thực hiện nghĩa vụ của Văn phòng công chứng

Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng

STT Họ tên Năm sinh Đã được bổ nhiệm công chứng viên theo Quyết định số, ngày, tháng, năm

Chức vụ (nếu có) Đã mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm… (đối với Văn phòng công chứng)

VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC

Tại Văn phòng công chứng Mộ Đức, tất cả công chứng viên đều có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và nhân viên làm việc đều có hợp đồng lao động Văn phòng thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi cho người lao động theo quy định tại Điều 37 của Luật Công chứng năm 2014.

Văn phòng công chứng tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật về niêm yết nội quy làm việc, quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng, cũng như quy trình tiếp người yêu cầu công chứng, phí và thù lao công chứng Văn phòng niêm yết danh mục các thủ tục hành chính theo Điều 33 Luật Công chứng năm 2014 và thực hiện tốt các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo, thanh tra, kiểm tra Hồ sơ công chứng được lưu trữ theo số thứ tự của hợp đồng và giao dịch, đảm bảo có kho riêng, giá kệ đầy đủ và ngăn nắp.

Văn phòng công chứng hoạt động theo mô hình công ty hợp danh, chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Các nguồn thu còn lại sẽ được sử dụng để chi trả cho hoạt động của văn phòng, bao gồm lương cho công chứng viên và nhân viên, chi phí điện nước, văn phòng phẩm, cũng như bảo trì và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của văn phòng.

1.2 VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC

1.2.1 Thực hiện các quyền của Văn phòng công chứng

Văn phòng công chứng Mộ Đức thực hiện các quyền của mình theo điều 32 Luật Công chứng 2014 như sau:

Văn phòng Công chứng Mộ Đức tại tỉnh Quảng Ngãi đã chính thức ký hợp đồng lao động với 02 nhân viên và một công chứng viên, theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 của Luật Công chứng năm 2014.

Việc thu phí công chứng được quy định theo Thông tư số 257/20016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính Thù lao công chứng và các chi phí khác tại Văn phòng công chứng cũng được thực hiện theo quy định này.

8 theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Dịch vụ công chứng ngoài giờ làm việc của cơ quan nhà nước được cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người dân Công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong những trường hợp đặc biệt, như đối với người già yếu, người không thể di chuyển, người đang bị tạm giữ hoặc thi hành án phạt tù, hoặc những lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở theo quy định tại Khoản 2, Điều 44 của Luật Công chứng năm 2014.

1.2.2 Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

Văn phòng công chứng Mộ Đức thực hiện các nghĩa vụ của mình theo điều 33 Luật Công chứng 2014 như sau:

Tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng

Các nhân viên Văn phòng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về lao động, thuế và tài chính Họ được ký hợp đồng lao động, nhận lương đầy đủ hàng tháng và được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, nhân viên còn được hưởng chế độ nghỉ vào các ngày lễ, Tết và thưởng vào các dịp lễ, Tết cũng như nghỉ dưỡng.

Hàng năm, chúng tôi tổng kết số hợp đồng công chứng và gửi báo cáo đến Sở Tư pháp, đồng thời báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và nộp thuế đầy đủ.

Chế độ làm việc quy định 8 tiếng mỗi ngày, với thời gian làm việc buổi sáng từ 7h00 đến 11h30 và buổi chiều từ 13h30 đến 17h Nhân viên làm việc từ thứ Hai đến sáng thứ Bảy, và lịch làm việc được niêm yết trên bảng thông báo.

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hàng năm đầy đủ cho các Công chứng viên của Văn phòng

Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình

Về bồi dưỡng nghiệp vụ : Công chứng viên của văn phòng đều tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm

Về công tác thanh tra, kiểm tra, chúng tôi luôn tuân thủ đầy đủ các kế hoạch đã được phê duyệt và sẵn sàng cung cấp thông tin hợp đồng đã công chứng khi có yêu cầu từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ghi chép và lưu trữ là quy trình quan trọng trong việc quản lý các giao dịch hợp đồng công chứng Tất cả các giao dịch này được ghi vào quyển sổ theo dõi, trong đó bao gồm thông tin chi tiết như số hợp đồng, loại văn bản, tên người tham gia giao dịch, tên công chứng viên chứng nhận, cùng với ngày tháng năm công chứng.

TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

2.1.1 Quy định của một số quốc gia về thừa kế theo pháp luật

Pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự Pháp

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi người để lại di sản không có di chúc, theo Điều 721 của BLDS Pháp Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm người thân thích và vợ hoặc chồng của người chết, với điều kiện họ còn sống, không ly hôn và không có bản án ly thân có hiệu lực pháp luật BLDS Pháp phân chia di sản thừa kế dựa trên các tiêu chí cụ thể.

4 hàng thừa kế Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước

Trong một hàng thừa kế, những người ở bậc thừa kế gần hơn sẽ được hưởng thừa kế, những người ở cùng bậc sẽ được hưởng suất thừa kế bằng nhau

Pháp luật dân sự và thương mại Thái Lan

Di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan bao gồm tất cả tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Pháp luật thừa kế Thái Lan được chia thành 6 hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế có thể xen kẽ với bậc thừa kế Khi người thuộc hàng thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, các con hoặc cháu của họ sẽ được hưởng di sản và được gọi là người thừa kế đại diện.

2.1.2 Lược sử hình thành quy định thừa kế theo pháp luật theo pháp luật Việt Nam

Pháp luật thừa kế tại Việt Nam, bao gồm hình thức thừa kế theo pháp luật, được quy định trong Bộ luật Dân sự, phản ánh sự kế thừa và phát triển các quy định về thừa kế từ thế kỷ XV đến nay Mỗi thời kỳ có những đặc điểm riêng, vì vậy việc phân tích tiến trình nghiên cứu về thừa kế theo pháp luật sẽ giúp rút ra bài học kinh nghiệm quý giá nhằm hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện tại.

Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Hồng Đức

Quan điểm về thừa kế của các nhà làm luật thời Lê tương đối gần gũi với các quan điểm hiện đại, nhấn mạnh rằng khi cha mẹ còn sống, không phát sinh các quan hệ thừa kế để bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ Một điểm đáng chú ý trong bộ luật Hồng Đức là quyền thừa kế của người con gái được công nhận ngang bằng với người con trai, thể hiện sự tiến bộ vượt trội so với các bộ luật phong kiến khác.

Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những người có quan hệ huyết thống trực tiếp với người để lại di sản Theo Điều 374, 375, 376, di sản được chia theo nguyên tắc ưu tiên, bắt đầu từ con cái (hàng 1) mà không phân biệt trai hay gái; nếu không có con, cha mẹ (hàng 2) sẽ được hưởng di sản Trong trường hợp không còn cha mẹ, di sản sẽ được chuyển cho người thừa tự 1 theo quyết định của họ hàng Luật Hồng Đức cũng ghi nhận quyền thừa kế của con nuôi đối với di sản của cha mẹ nuôi Tuy nhiên, vợ chồng không được thừa kế di sản của nhau, trừ một số trường hợp để đảm bảo cuộc sống cho người vợ góa hoặc chồng góa, như khi họ sống độc thân và không có người nuôi dưỡng Trong trường hợp này, họ sẽ được hưởng một phần di sản để sống và thờ cúng, nhưng nếu tái giá, họ phải hoàn trả phần di sản đã nhận cho họ hàng của người đã khuất.

Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Gia Long

Thừa kế theo pháp luật xảy ra khi người chết không để lại di chúc Trong trường hợp này, ông bà sẽ quản lý tài sản của các cháu, bao gồm cả di sản thừa kế, cho đến khi họ qua đời Các cháu chỉ nhận được tài sản khi ông bà mất Di sản sẽ được chia đều cho các con trai, không phân biệt con trai do thê thiếp sinh ra Do con gái không có quyền thừa kế, nếu người để lại di sản không có con trai, thì các cháu trai sẽ là người thừa hưởng di sản.

Luật Gia Long quy định rằng vợ góa và chồng góa không được quyền thừa kế di sản của người đã khuất, trừ những trường hợp ngoại lệ tương tự như trong Luật Hồng Đức.

Quy định về thừa kế theo pháp luật dưới thời Pháp thuộc

Chế định thừa kế trong Dân luật Bắc kỳ năm 1931 và Dân luật Trung Kỳ năm 1936 có nhiều điểm tương đồng, với quy định rằng những người thừa kế cùng hàng sẽ nhận phần di sản ngang nhau Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế trước Người thừa kế hàng thứ nhất là các con, và di sản sẽ được chia đều giữa con trai và con gái Trong trường hợp người chết không có con, di sản sẽ được chia theo quy định khác.

Thừa tự là việc nhận di sản từ tổ tiên và đảm nhận trách nhiệm thờ cúng dòng họ theo truyền thống Người con thừa tự, theo phong tục cổ truyền, không chỉ được hưởng tài sản mà còn phải lo liệu việc thờ cúng cho tổ tiên và dòng họ.

Nếu cha mẹ không còn, di sản sẽ được chia cho cháu ruột bên nội Trong trường hợp không có cháu ruột, di sản sẽ được phân chia cho anh chị em ruột Quy định này đã được áp dụng từ năm 1945 đến nay.

Ngày 10/10/1945, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Sắc lệnh cho phép áp dụng luật lệ cũ về thừa kế, quy định quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng và con cái Hiến pháp năm 1959 và 1980 tiếp tục ghi nhận quyền thừa kế của công dân Ngày 24/7/1981, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư số 81/TANDTC quy định hai hàng thừa kế, và Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 mở rộng phạm vi thừa kế theo pháp luật với ba hàng thừa kế Bộ luật Dân sự năm 1995 đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc củng cố quyền sở hữu và thừa kế tài sản Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã trở nên lạc hậu, dẫn đến việc Quốc hội Việt Nam thông qua Bộ luật Dân sự sửa đổi lần hai vào tháng 11 năm 2015, với các quy định thừa kế được sửa đổi và bổ sung cụ thể hơn.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

2.2.1 Khái niệm về thừa kế theo pháp luật

Thuật ngữ “thừa kế” đề cập đến việc chuyển giao tài sản từ người đã khuất cho người còn sống Theo Ph Ăngghen, trong chế độ mẫu quyền, tài sản chỉ được thừa kế trong thị tộc khi người trong thị tộc qua đời, và thường được để lại cho những người thân thuộc gần gũi, tức là những người có huyết thống từ phía mẹ Điều này cho thấy, ngay trong xã hội nguyên thủy, tập tục kế thừa đã xuất hiện mặc dù chế độ sở hữu vẫn còn mang tính cộng đồng và tài sản chủ yếu là công cụ lao động thô sơ Vấn đề thừa kế nảy sinh do không thể xác định cha của đứa trẻ trong bối cảnh sống thành quần hôn, vì vậy huyết thống theo dòng máu của người mẹ trở thành yếu tố quyết định trong việc thừa kế.

Quần hôn là hình thức hôn nhân đặc trưng của xã hội nguyên thủy trong thời kỳ mẫu hệ, thể hiện sự chung sống giữa các cặp trai gái cùng lứa tuổi từ các thị tộc khác nhau Trong mô hình này, con cái chỉ biết đến mẹ mà không xác định được người cha.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được định nghĩa là thừa kế theo hàng thừa kế, với điều kiện và trình tự được quy định bởi pháp luật Tuy nhiên, Bộ luật này không cung cấp một khái niệm chi tiết về thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra khi người chết không để lại di chúc hợp pháp Người thừa kế theo pháp luật là những cá nhân có mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống với người để lại di sản Các đối tượng thừa kế được pháp luật quy định và hưởng di sản theo thứ tự ưu tiên theo hàng thừa kế.

Qua việc phân tích trên, tôi có thể đúc kết được khái niệm thừa kế theo pháp luật như sau:

Thừa kế theo pháp luật là quá trình chuyển giao di sản của người đã khuất cho những người còn sống, dựa trên mối quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân giữa người để lại tài sản và người thừa kế.

Người thừa kế là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm đó, nhưng đã được hình thành trước khi người để lại di sản qua đời Thừa kế theo pháp luật không chỉ bảo vệ quyền của người sở hữu tài sản mà còn bảo vệ quyền lợi của những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, gia đình hoặc thân thiết với người đã mất và để lại tài sản.

2.2.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật không chỉ xảy ra khi người để lại di sản không có di chúc, mà còn phát sinh trong nhiều tình huống khác Theo quy định tại điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, có nhiều trường hợp cụ thể được pháp luật quy định để chia thừa kế theo pháp luật.

Khi không có di chúc, người để lại di sản có đủ năng lực lập di chúc nhưng không thực hiện quyền này, dẫn đến việc di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho các diện và hàng thừa kế của họ.

Di chúc không hợp pháp xảy ra khi người để lại di sản lập di chúc nhưng vi phạm các điều kiện hiệu lực theo quy định của pháp luật Trong trường hợp này, di chúc sẽ bị coi là vô hiệu, dẫn đến việc di sản được chia theo quy định của pháp luật cho các diện và hàng thừa kế.

Khi những người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc khi cơ quan, tổ chức thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, di chúc sẽ bị coi là vô hiệu một phần hoặc toàn bộ Trong trường hợp này, di sản liên quan đến phần di chúc bị vô hiệu sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho các hàng thừa kế hợp pháp.

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản sẽ vi phạm vào các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế.

Theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người lập di chúc không biết về hành vi của người thừa kế hoặc người thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận di sản thừa kế, thì các quy định liên quan đến di sản sẽ được áp dụng.

Phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho các hàng thừa kế Khi người để lại di sản chỉ chỉ định một phần cụ thể trong tổng số di sản của họ, phần còn lại sẽ được phân chia theo diện thừa kế hợp pháp.

Phần di sản liên quan đến di chúc không có hiệu lực sẽ được chia theo quy định của pháp luật Nếu trong di chúc có một phần không hợp lệ, chỉ phần di sản tương ứng với phần di chúc đó sẽ bị vô hiệu, và sẽ được phân chia cho diện và hàng thừa kế theo quy định pháp luật.

Theo quy định pháp luật, những người thừa kế theo di chúc có thể từ chối nhận di sản nếu họ không có quyền hưởng hoặc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc Tuy nhiên, việc từ chối này không được nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác Ngoài ra, những người vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc đạo đức xã hội sẽ không được hưởng di sản, ngay cả khi người để lại di sản không biết về những vi phạm đó Trong trường hợp này, phần di sản của họ sẽ bị coi là vô hiệu và được chia theo quy định của pháp luật.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

2.3.1 Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật a Quan hệ hôn nhân

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân được định nghĩa là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn Vợ và chồng có quyền thừa kế theo pháp luật khi hôn nhân của họ được xác định là hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp, việc kết hôn phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định Hôn nhân hợp pháp không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu về nội dung mà còn phải có hình thức, tức là phải đảm bảo các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không công nhận hôn nhân thực tế, do đó việc thừa nhận hôn nhân thực tế chỉ mang tính tạm thời để giải quyết các trường hợp đặc biệt Hai bên nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không hình thành quan hệ vợ chồng hợp pháp, vì vậy họ sẽ không có quyền thừa kế theo pháp luật của nhau.

Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ 9 được xác định thông qua sự kiện sinh đẻ

Pháp luật Việt Nam đã phát triển qua các thời kỳ, xác định phạm vi các đối tượng thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống.

5 Khoản 1, điều 662 BLDS 2015 Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế;

Theo Khoản 17 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người có dòng máu về trực hệ được xác định là những cá nhân có mối quan hệ huyết thống, trong đó, mỗi người sinh ra người kế tiếp.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền thừa kế của con cái không phụ thuộc vào hình thức hôn nhân của cha mẹ Tất cả con đẻ, bao gồm con trai, con gái, con trong gia thú hay con ngoài gia thú, đều có quyền thừa kế di sản mà không phân biệt năng lực hành vi dân sự Việc xác định mối quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và con là cần thiết để bảo vệ quyền lợi về tài sản và nhân thân Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc trong vòng 300 ngày sau khi chấm dứt hôn nhân được coi là con chung Việc xác định cha, mẹ, con không chỉ là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên mà còn là nền tảng cho việc phân chia di sản khi có người qua đời.

2.3.2 Hàng thừa kế theo pháp luật

Hàng thừa kế gồm những người có quan hệ thân thiết với người để lại di sản, và các thành viên trong cùng một hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau Số lượng hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế được xác định dựa trên các hàng thừa kế khác nhau.

Pháp luật thừa kế của các quốc gia khác nhau có những quy định riêng về hàng thừa kế và các thành viên trong cùng một hàng thừa kế Cụ thể, Bộ luật Dân sự Pháp phân chia thành 4 hàng và 6 bậc thừa kế, trong khi Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan có 6 hàng thừa kế Tóm lại, các quy định về thừa kế tại những quốc gia này đều chú trọng đến mối quan hệ huyết thống.

Pháp luật về thừa kế tại Việt Nam xác định ba hàng thừa kế, trong đó những người thuộc cùng một hàng thừa kế bao gồm cả những người có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân với người để lại di sản Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những người thân thiết nhất của người để lại tài sản.

Bộ luật Dân sự hiện hành quy định ba hàng thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết Những người thừa kế thuộc hàng này dựa trên hai mối quan hệ chính: quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống Cụ thể, những người ở bậc trên gồm ông, bà; ngang bậc là vợ, chồng; và bậc dưới là các con.

Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là mối quan hệ đối ngược, nghĩa là khi một bên qua đời, bên còn lại sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất Để xác định quan hệ thừa kế này, cần dựa vào quan hệ hôn nhân, cùng với các điều kiện được phân tích tại mục Quan hệ hôn nhân.

Theo Điều 651 BLDS năm 2015, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất Quan hệ cha mẹ và con chỉ được công nhận trước pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi.

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã qua đời, cùng với cháu ruột trong trường hợp người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm anh, chị, em ruột của người đã mất, tức là những người cùng cha hoặc cùng mẹ Quan hệ thừa kế này được xác định dựa trên mối quan hệ huyết thống trực tiếp trong cùng một thế hệ.

Nếu anh hoặc chị qua đời, em ruột sẽ là người thừa kế thứ hai đối với di sản của họ và ngược lại Tuy nhiên, con nuôi không tự động trở thành anh, chị, em của con đẻ, do đó giữa con nuôi và con đẻ không phải là người thừa kế theo pháp luật của nhau.

Những người thừa kế thuộc hàng thứ hai sẽ nhận phần di sản bằng nhau, không phân biệt vị trí trong gia đình như người bề trên, người bề dưới hay người cùng bậc Hàng thừa kế thứ ba cũng có quy định tương tự về quyền thừa kế.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

THỰC TIỄN CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC

3.1.1 Tình hình áp dụng pháp luật công chứng văn bản thừa kế tại VPCC Mộ Đức

Có ba loại văn bản thừa kế chính: văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

Việc thỏa thuận phân chia di sản là cần thiết khi những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc không được chỉ định rõ phần di sản cụ thể Trong trường hợp này, họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận để đảm bảo quyền lợi của từng người thừa kế.

Khai nhận di sản chỉ được thực hiện khi người thừa kế là duy nhất hoặc khi có nhiều người cùng hưởng di sản nhưng đã thỏa thuận không phân chia Những người này có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Việc từ chối nhận di sản là quyền của người thừa kế và không cần sự chấp thuận từ các thừa kế khác Để thực hiện quyền này, cần có văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Gồm 08 hồ sơ Trong đó, có hồ sơ số 350 ngày 14 tháng 3 năm 2018 do Công chứng viên Trần Thanh Bảy chứng nhận

Nội dung: Chứng nhận Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Nguyễn Hương, sinh năm 1966, đã qua đời vào ngày 10/3/2017, theo Trích lục khai tử số 161/2017/TLKT-BS do UBND xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 31/3/2017.

Di sản để lại là:

Một phần hai quyền sử dụng đất tại thửa đất số 376, tờ bản đồ số 6, xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, được xác nhận qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 024279, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H.11986, do Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức cấp ngày 18/10/2005.

Sổ tiết kiệm số AB 00002903359 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi, chứa đựng phần di sản quan trọng.

10 Khoản 1, điều 57 Luật Công chứng 2014;

11 Khoản 1, điều 58 Luật Công chứng 2014;

- Bằng chữ : Mười triệu đồng

Sổ tiết kiệm số AB 00002902583 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi, chứa phần di sản quan trọng.

- Bằng chữ : Mười triệu đồng

Người thừa kế theo pháp luật của ông Nguyễn Hương gồm:

Bà: NGUYỄN THỊ TẬN (vợ của ông Nguyễn Hương)

Chứng minh nhân dân số: 210731430, cấp ngày 30/7/2012 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú : Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Ông: NGUYỄN THANH DƯƠNG (con của ông Nguyễn Hương)

Chứng minh nhân dân số : 212681920, cấp ngày 28/4/2017 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú : Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Bà: NGUYỄN THỊ MAI THÙY (con của ông Nguyễn Hương)

Chứng minh nhân dân số : 212689221, cấp ngày 09/02/2011 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú : Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Ông: NGUYỄN THANH ĐẠI (con của ông Nguyễn Hương)

Chứng minh nhân dân số : 212703135, cấp ngày 18/8/2015 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú : Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

* Hồ sơ pháp lý trong việc khai nhận di sản thừa kế nêu trên gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu tại Văn phòng công chứng);

+ Giấy tờ tùy thân, Sổ hộ khẩu của những người thừa kế khai nhận di sản;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;

+ Giấy chứng tử của người cha và người mẹ đã chết của người để lại di sản;

+ Giấy khai sinh của những người thừa kế là con đẻ của người để lại di sản;

+ Giấy chứng nhận kết hôn của người thừa kế là vợ của người để di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm

+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế 12 ;

+ Giấy kê khai di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của ông Nguyễn Hương 13 ;

+ Thông báo về việc khai người và Di sản thừa kế của ông Nguyễn Hương 14 ;

+ Biên bản niêm yết thông báo 15

+ Biên bản kết thúc niêm yết 16

* Địa điểm công chứng: Văn phòng công chứng Mộ Đức, tổ dân phố 2, thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

* Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

Thời gian giải quyết hồ sơ chứng nhận di sản thừa kế mất khoảng 16-17 ngày, trong đó có 15 ngày để niêm yết văn bản khai nhận di sản tại UBND nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Gồm 36 hồ sơ Trong đó, có hồ sơ số 1125 ngày 15 tháng 11 năm 2018 do Công chứng viên Bùi Xuân Thảo chứng nhận

Nội dung: Chứng nhận Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Ông Phạm Minh Nhật, sinh ngày 31/5/1993 và mất ngày 10/11/2018, là người để lại di sản tại xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Theo trích lục khai tử số 148/2018/TLKT, do Uỷ ban nhân dân xã Đức Phong cấp ngày 15/11/2018, ông đã có nơi thường trú cuối cùng tại đây.

Di sản để lại là: Thẻ ATM của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Số thẻ: 5267905000205218

Những người thừa kế theo pháp luật của ông Phạm Minh Nhật gồm: Ông: PHẠM XUÂN HÙNG

Chứng minh nhân dân số: 211082768 cấp ngày 20/11/2008 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú: Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Chứng minh nhân dân số: 211924253, cấp ngày 08/01/2009 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú : Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Trước khi qua đời, ông Phạm Minh Nhật không để lại di chúc hay bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào cho những người thừa kế của mình.

Phạm Minh Nhật không có vợ, con đẻ hay con nuôi Cha của ông là Phạm Xuân Hùng và mẹ là Phạm Thị Lệ Ông không có cha mẹ nuôi.

* Hồ sơ pháp lý trong việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nêu trên gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu tại Văn phòng công chứng);

+ Giấy tờ tùy thân, Sổ hộ khẩu của những người thừa kế khai nhận di sản;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;

+ Giấy chứng tử của người cha và người mẹ đã chết của người để lại di sản;

+ Giấy khai sinh của những người thừa kế là con đẻ của người để lại di sản;

+ Giấy chứng nhận kết hôn của người thừa kế là vợ của người để di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm, thẻ ATM kèm đơn xác nhận của ngân hàng;

+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 17 ;

+ Giấy kê khai di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của ông Phạm Minh Nhật 18 ;

+ Thông báo về việc khai người và di sản thừa kế của ông Phạm Minh Nhật 19 ; + Biên bản niêm yết thông báo 20 ;

+ Biên bản kết thúc niêm yết 21 ;

* Địa điểm công chứng: Văn phòng công chứng Mộ Đức, tổ dân phố 2, thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

* Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

Thời gian xử lý hồ sơ để chứng nhận di sản thừa kế là từ 16-17 ngày, trong đó có 15 ngày niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại UBND nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

Gồm 09 hồ sơ Trong đó, có hồ sơ số 1076 ngày 18 tháng 9 năm 2018 do Công chứng viên Trần Thanh Bảy chứng nhận

Nội dung: Chứng nhận Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

Ông Trần Minh Đàng, sinh năm 1928, đã qua đời vào ngày 09/9/2008, theo Trích lục khai tử số 118/2018/TLKT do Ủy ban nhân dân xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 18/9/2018 Bà Lê Thị Thơi, sinh năm 1929, cũng đã mất.

10/5/2015 theo Giấy chứng tử số 44-2015, quyển số: 01-2015, do Ủy ban nhân dân xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 29/5/2015

Di sản để lại bao gồm quyền sử dụng đất tại thửa đất số 583, tờ bản đồ số 6, thuộc xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 024320, vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H.11033, do Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức cấp ngày 18/10/2005 Những người từ chối nhận di sản này là

Bà: TRẦN THỊ HIỀN LIÊN Sinh ngày: 10/9/1959

Chứng minh nhân dân số: 210659649 cấp ngày 24/02/2011 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú: Thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Bà: TRẦN THỊ NĂM Sinh ngày: 01/01/1962

Chứng minh nhân dân số: 210659371 cấp ngày 12/5/2010 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú: Thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Bà: TRẦN THỊ MỚI Sinh ngày: 07/8/1971

Chứng minh nhân dân số : 211416277 cấp ngày 27/10/2016 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú: Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Bà: TRẦN THỊ XUÂN Sinh ngày: 01/01/1969

Chứng minh nhân dân số: 211223732 cấp ngày 04/5/2016 tại công an Quảng Ngãi

Hộ khẩu thường trú: Xã Đức Minh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Quy định về thừa kế theo pháp luật   thực tiễn tại văn phòng công chứng mộ đức, huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w