1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực tiễn giải quyết các vụ việc ly hôn ở tòa án nhân dân tỉnh kon tum và một số kiến nghị

43 50 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tiễn Giải Quyết Các Vụ Việc Ly Hôn Ở Tòa Án Nhân Dân Tỉnh Kon Tum Và Một Số Kiến Nghị
Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Anh Thư
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 810,65 KB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (5)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (6)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
  • 5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI (6)
  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM (7)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM (7)
      • 1.1.1. Vị trí địa lý (7)
      • 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum (7)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM (9)
      • 1.2.1. Chức năng của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum (9)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum (10)
  • CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LY HÔN (13)
    • 2.1. KHÁI NIỆM LY HÔN VÀ LỊCH SỬ CHẾ ĐỊNH LY HÔN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (13)
      • 2.1.1. Khái niệm ly hôn (13)
      • 2.1.2. Lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển (13)
    • 2.2. CĂN CỨ LY HÔN (17)
      • 2.2.1. Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn (17)
      • 2.2.2. Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu của một bên (18)
    • 2.3. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN (21)
      • 2.3.1. Quan hệ nhân thân giữa 2 vợ chồng (21)
      • 2.3.2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn (22)
      • 2.3.3. Giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn (26)
      • 2.3.4. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con khi ly hôn (26)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC CĂN CỨ LY HÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN VỀ LY HÔN Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHẾ ĐỊNH VỀ LY HÔN (29)
    • 3.1. THỰC TRẠNG LY HÔN Ở TỈNH KON TUM ..................................................... 25 3.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ (29)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN (32)
    • 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH VỀ LY HÔN (36)
      • 3.4.1. Đối với Tòa án nhân dân (36)
      • 3.4.2. Các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ly hôn (40)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Gia đình là nền tảng của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Một gia đình hạnh phúc sẽ tạo ra một xã hội tốt đẹp, và ngược lại Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mối quan hệ trong gia đình, đặc biệt là hôn nhân Hàng năm, Tòa án các cấp tiếp nhận hơn 50.000 vụ kiện liên quan đến hôn nhân và gia đình, chủ yếu là ly hôn và tranh chấp tài sản sau ly hôn.

Ly hôn không chỉ làm tan vỡ hạnh phúc gia đình mà còn gây ảnh hưởng xấu đến con cái, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho cả gia đình và xã hội Đây là biện pháp chấm dứt mâu thuẫn giữa vợ chồng thông qua phán quyết của Toà án, cho thấy rằng vấn đề ly hôn không chỉ là chuyện riêng tư mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội.

Ngày nay, ly hôn được nhìn nhận tích cực như một chế định độc lập trong Luật Hôn nhân và gia đình, giúp Tòa án và các bên giải quyết vấn đề ly hôn một cách hợp lý Một gia đình tốt là nền tảng cho một xã hội tốt, và ngược lại, xã hội phát triển cũng thúc đẩy sự tiến bộ của gia đình Khi gia đình không còn hạnh phúc và không thể duy trì, ly hôn trở thành giải pháp cần thiết Nhà nước khuyến khích hôn nhân tự nguyện, bình đẳng và tiến bộ, bảo đảm quyền lợi giữa vợ và chồng, ngay cả khi gia đình tan vỡ Quyền tự do ly hôn của hai vợ chồng thể hiện sự tiến bộ trong việc xây dựng gia đình dân chủ và bền vững.

Trong nhiều năm qua, nhà nước đã tích cực tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ quyền lợi và xây dựng hạnh phúc gia đình Các cấp, đặc biệt là ngành Tòa án, đã có những đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Tuy nhiên, thực tiễn xét xử các vụ án ly hôn vẫn gặp nhiều vướng mắc, đặc biệt là trong việc xác định căn cứ và hậu quả pháp lý của ly hôn Nhiều vụ án phải trải qua nhiều cấp xét xử do kháng cáo và kháng nghị, nguyên nhân một phần là do trình độ của một số cán bộ xét xử chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn Hơn nữa, sự chưa hoàn thiện của pháp luật cũng góp phần vào tình trạng này.

2 dụng pháp luật có cách hiểu không thống nhất nên đã vận dụng pháp luật một cách tuỳ tiện

Với mong muốn tìm hiểu sâu về vấn đề giải quyết các vụ án ly hôn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ Thạc sỹ Nguyễn Thị Anh Thư Tôi xin được nghiên cứu đề tài “Thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn ở Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum và một số kiến nghị” để phục vụ cho báo cáo tốt nghiệp của mình.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài hướng đến các mục đích sau:

- Thứ nhất, cung cấp những luận cứ khoa học, những vấn đề cơ bản của ly hôn

- Thứ hai, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng các căn cứ ly hôn để giải quyết các vụ án ly hôn ở Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum

Vào thứ ba, cần tiến hành phân tích các quy định hiện hành về ly hôn để xác định những điểm còn thiếu sót và chưa rõ ràng Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định này, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn.

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Bài viết nghiên cứu các vấn đề cơ bản về ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam, tập trung vào tình hình thực tiễn áp dụng các căn cứ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum Qua việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của ly hôn, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định ly hôn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu và đánh giá các vấn đề trong đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh và nghiên cứu lý thuyết, đồng thời kết hợp lý luận với thực tiễn.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài bao gồm 3 chương chính:

- Chương 1: Giới thiệu về Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum

- Chương 2: Những vấn đề cơ bản về ly hôn

- Chương 3: Thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn ở Tòa án nhân dân tỉnh Kon

Tum, những bất cập và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện

GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao ở Bắc Tây Nguyên, giáp với Lào và Campuchia về phía Tây, Quảng Nam ở phía Bắc, Quảng Ngãi ở phía Đông và Gia Lai ở phía Nam Tỉnh có diện tích tự nhiên 9.689,61 km2, bao gồm 9 huyện và 1 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn, trong đó có 13 xã biên giới Dân số tỉnh gần 500.000 người, với mật độ 50 người/km2; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 53,22% dân số, bao gồm 28 dân tộc khác nhau, trong đó có 6 dân tộc tại chỗ như Xê Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ Mâm, và gần 50% dân số theo các tôn giáo.

Kon Tum là một tỉnh gặp nhiều khó khăn do địa hình miền núi chia cắt, mật độ dân số thấp và kinh tế phát triển chậm Tuy nhiên, tỉnh có tiềm năng phát triển các cửa khẩu và mở rộng hợp tác quốc tế về phía Tây Với vị trí chiến lược quan trọng, Kon Tum không chỉ đóng vai trò trong quốc phòng mà còn bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời là đầu mối giao lưu kinh tế giữa vùng duyên hải miền Trung và cả nước.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum

Căn cứ theo Điều 38 đến Điều 43 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum gồm:

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh Kon Tum bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Tổng số thành viên không vượt quá chín người Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum còn có Thẩm tra viên, Thư ký, cán bộ công chức khác và các Hội thẩm nhân dân.

Toà án nhân dân bao gồm các loại: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động và Toà hành chính Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao Các Toà chuyên trách tại tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ có Chánh toà, Phó Chánh toà, Thẩm phán và Thư ký Toà án.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Toà hình sự Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Toà hình sự Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, với mức hình phạt cao nhất trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh, giết người trong các trạng thái tinh thần bị kích động, và vi phạm quy định về khai thác tài nguyên cũng thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh mà không cần căn cứ vào khung hình phạt.

Phúc thẩm các vụ án hình sự là quá trình xem xét lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, khi có kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Sơ thẩm các vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Phúc thẩm các vụ án liên quan đến bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Toà dân sự Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có những nhiệm vụ, quyền hạn

Theo Điều 26, 27, 28, 33, 34 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Toà án nhân dân tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp và yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, trong trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự Việt Nam hoặc Toà án nước ngoài Các loại tranh chấp bao gồm tranh chấp dân sự, tranh chấp hôn nhân gia đình, và các yêu cầu liên quan đến dân sự và hôn nhân gia đình.

Toà kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định pháp luật, tiến hành phúc thẩm đối với những bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị Đồng thời, thực hiện việc giải quyết các vụ phá sản theo quy định của pháp luật.

Toà lao động Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Sơ thẩm các vụ án lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật, trong khi phúc thẩm xử lý những vụ án lao động mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo, kháng nghị Ngoài ra, việc giải quyết các cuộc đình công cũng phải tuân theo quy định của pháp luật.

Toà Hành chính Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các khiếu kiện liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính Điều này bao gồm các khiếu kiện về quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cũng như quyết định giải quyết khiếu nại về xử lý vụ việc cạnh tranh Người khởi kiện có thể là cá nhân cư trú hoặc làm việc tại tỉnh, hoặc là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ.

Toà án cấp phúc thẩm có nhiệm vụ xem xét và giải quyết những vụ án mà bản án hoặc quyết định hành chính sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, dựa trên các kháng cáo và kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

- Văn phòng Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiều chức năng và nhiệm vụ quan trọng, bao gồm tổng hợp, thống kê và báo cáo; hỗ trợ Chánh án trong việc tổ chức công tác xét xử và chuẩn bị báo cáo cho Hội đồng nhân dân và Tòa án nhân dân tối cao Ngoài ra, Văn phòng còn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, kế toán tài chính và các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động xét xử Văn phòng cũng tổ chức và theo dõi các hoạt động thi đua, khen thưởng đối với cán bộ công chức Tòa án, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động của Tòa án Cuối cùng, Văn phòng giúp Chánh án trong việc theo dõi thi hành án hình sự.

- Phòng giám đốc kiểm tra Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Phòng giám đốc kiểm tra Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiệm vụ kiểm tra các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện Khi phát hiện sai sót, phòng sẽ báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ Chánh án trong việc thanh tra công tác xét xử tại các Tòa án cấp huyện, nhằm phát hiện và rút kinh nghiệm kịp thời Bên cạnh đó, phòng cũng giúp Chánh án giải quyết các khiếu nại và tố cáo thuộc thẩm quyền của Toà án.

- Phòng tổ chức cán bộ Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Phòng tổ chức cán bộ Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiệm vụ hỗ trợ chánh án trong quản lý tổ chức bộ máy và biên chế, đồng thời quản lý cán bộ, công chức Phòng cũng thực hiện công tác cán bộ cho Tòa án nhân dân tỉnh và cấp huyện, giúp Hội đồng tuyển chọn thẩm phán thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm thẩm phán cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Tòa án đóng vai trò trung tâm và có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tư pháp, thể hiện qua các chức năng và nhiệm vụ đa dạng của mình.

Thứ nhất, Toà án là cơ quan xét xử duy nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Tại Việt Nam, chỉ có Toà án có thẩm quyền tuyên bố một cá nhân là có tội hoặc vô tội, đồng thời thực hiện việc áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp khác đối với người đó.

Thứ hai, Toà án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm

Toà án thực hiện chức năng giám đốc thẩm và tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục tố tụng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ án Điều này nhằm đảm bảo hoạt động xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh oan sai.

Vào thứ ba, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện xét xử tập thể với quyết định dựa trên đa số Trong quá trình xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân hoạt động độc lập, chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất kỳ sự can thiệp nào từ cá nhân, cơ quan hay tổ chức Phán quyết của Toà án được ban hành nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và bản án, quyết định của Toà án có tính cưỡng chế mạnh mẽ nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành.

Trong tố tụng hình sự, tất cả các hoạt động điều tra và truy tố đều nhằm phục vụ cho quá trình xét xử và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội Bản án và quyết định của Tòa án là nền tảng cho việc thực thi trách nhiệm hình sự đối với các đối tượng vi phạm.

Khi nhắc đến quyền tư pháp, không thể không đề cập đến Toà án, nơi thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ quyền lực tư pháp thông qua hoạt động xét xử.

1.2.2 Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum

Ngoài chức năng xét xử, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum còn có nhiệm vụ:

Đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm là nhiệm vụ quan trọng nhằm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội Điều này không chỉ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa mà còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân Trong quá trình xét xử các vụ án hình sự, Toà án cần xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, từ đó đưa ra kiến nghị và yêu cầu các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước liên quan thực hiện các biện pháp hợp lý và kịp thời để ngăn ngừa tội phạm mới phát sinh.

Sau khi quyết định thi hành bản án, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để theo dõi, giám sát và giáo dục bị cáo được hưởng án treo Đồng thời, Toà án cũng thực hiện cải tạo không giam giữ và xem xét giảm thời gian thử thách cho những người bị phạt tù nhưng được hưởng án treo, cũng như thực hiện công tác đặc xá.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong các vụ án dân sự, lao động và kinh tế Tòa án luôn nỗ lực xây dựng sự đoàn kết trong cộng đồng thông qua việc xét xử và hòa giải các tranh chấp.

Tranh chấp dân sự và hôn nhân gia đình có thể được hàn gắn và khôi phục bằng cách giải quyết mâu thuẫn trong cộng đồng Điều này không chỉ giúp duy trì truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta mà còn thúc đẩy sự đoàn kết, thân ái và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện công lý và công bằng xã hội qua chức năng xét xử Theo Điều 2 Luật tổ chức Toà án nhân dân, nhiệm vụ của Toà án bao gồm bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, cũng như bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, và bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum thể hiện quyền lực Nhà nước mạnh mẽ, với mọi phán quyết mang tính cưỡng chế nghiêm khắc Các bản án và quyết định của Toà án phải được tôn trọng và chấp hành bởi các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang và công dân Nhà nước đã thiết lập hệ thống chế tài hỗ trợ việc thực hiện các bản án, bao gồm ba tội phạm trong Bộ luật hình sự Việt Nam: tội “không chấp hành án”, tội “không thi hành án” và tội “cản trở việc thi hành án”.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật thông qua việc công bố các phiên toà xét xử trên phương tiện thông tin đại chúng Hoạt động này không chỉ có tác dụng răn đe và giáo dục mà còn giúp người dân hiểu biết thêm về pháp luật, hướng tới việc “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” Qua đó, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành pháp luật, tôn trọng quy tắc xã hội và nâng cao ý thức phòng ngừa tội phạm.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan trung tâm trong hệ thống tư pháp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có vai trò điều hoà và chi phối các quan hệ xã hội, cũng như các quá trình giữa các cơ quan Nhà nước, nhân viên Nhà nước với công dân và các thành viên trong cộng đồng.

Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam, được thông qua vào ngày 9/11/1946, không quy định cụ thể về chức năng xét xử của toà án, nhưng các điều luật trong hiến pháp đã ngầm khẳng định rằng việc xét xử các vụ án hình sự, dân sự và thương mại thuộc thẩm quyền của toà án trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LY HÔN

KHÁI NIỆM LY HÔN VÀ LỊCH SỬ CHẾ ĐỊNH LY HÔN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn được hiểu là sự chấm dứt quan hệ hôn nhân được công nhận hoặc quyết định bởi Toà án, theo yêu cầu của một trong hai vợ chồng hoặc thông qua thỏa thuận ly hôn Nói cách khác, ly hôn là sự kết thúc mối quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật.

2.1.2 Lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển

* Ly hôn theo cổ luật Việt Nam

Rẫy vợ là hành động mà người chồng có quyền đơn phương bỏ vợ mà không bị kiểm soát bởi các thiết chế xã hội Theo Điều 301 Bộ luật Hồng Đức, nếu người vợ vi phạm một trong các điều “thất xuất”, chồng phải bỏ vợ, nếu không sẽ bị xử phạt Bộ luật Gia Long đã chỉ rõ bảy trường hợp được coi là “thất xuất”, bao gồm không có con, dâm đãng, không thờ bố mẹ chồng, lắm điều, trộm cắp, ghen tuông và bị ác tật Tuy nhiên, cổ luật Việt Nam cũng quy định ba trường hợp mà người chồng không được phép bỏ vợ (tam bất khứ), bất kể vợ có phạm phải các điều “thất xuất” hay không, đó là: vợ đã để tang nhà chồng ba năm, vợ chồng khởi đầu từ nghèo khó rồi trở nên giàu có, và khi vợ có họ hàng gần gũi mà không còn nơi nương tựa.

Ly hôn không chỉ đơn thuần là quyết định tự nguyện giữa hai cá nhân, mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ địa vị kinh tế và sự phân tầng giai cấp xã hội.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài các trường hợp thất xuất, nếu việc kết hôn vi phạm các điều kiện pháp lý, vợ chồng sẽ buộc phải ly dị.

Theo Luật Gia Long số 108, khi vợ chồng vi phạm điều "nghĩa tuyệt", họ buộc phải ly hôn "Nghĩa tuyệt" có thể phát sinh từ lỗi của vợ, như mưu sát chồng, lỗi của chồng, như bán vợ, hoặc từ lỗi của cả hai Mặc dù trong một số tình huống, phụ nữ có quyền ly hôn, nhưng địa vị pháp lý của họ vẫn không được xem là bình đẳng với chồng.

Trong các trường hợp ly hôn bắt buộc, cổ luật Việt Nam chưa phân biệt rõ ràng giữa ly hôn và hủy hôn trái pháp luật.

Theo Điều 108 của luật Gia Long, thuận tình ly hôn được quy định rằng nếu vợ chồng không còn hòa hợp và cả hai đều đồng ý ly hôn, thì họ có quyền ly dị mà không bị coi là có tội Điều này nhấn mạnh sự tự nguyện và sự đồng thuận trong quyết định chấm dứt hôn nhân khi tình cảm đã phai nhạt.

Như vậy, việc nghiên cứu duyên cớ ly hôn trong cổ luật Việt Nam cho phép rút ra một số nhận xét sau:

- Một là, trong cổ luật Việt Nam thì căn cứ ly hôn được quy định không đơn nhất mà rất đa dạng

Ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo đã khiến ý chí cá nhân của vợ chồng bị gạt ra ngoài lề trong cả việc kết hôn và ly hôn, nhường chỗ cho lợi ích của gia đình và gia tộc Việc ly hôn vì lý do “thất xuất” hay “nghĩa tuyệt” chính là minh chứng rõ ràng cho quan điểm này.

Dưới ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, quy định về lý do ly hôn đã được xây dựng dựa trên nền tảng đạo đức và nhân cách cá nhân, dẫn đến việc làm mờ ranh giới giữa đạo đức và pháp luật.

Duyên cớ ly hôn trong cổ luật thể hiện sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng, khi mà số phận người phụ nữ phụ thuộc vào ý chí của người chồng và gia đình chồng Ngay cả trong trường hợp thuận tình ly hôn, người phụ nữ cũng không nhận được bất kỳ sự đảm bảo nào cho quyền lợi của mình.

* Ly hôn trong thời kì Pháp thuộc (đến trước năm 1945)

Tại Nam Kỳ, quy định của Bộ Dân Luật giản yếu 1883 chỉ cho phép người chồng quyết định việc xin ly hôn, trong khi người vợ không có quyền này Tuy nhiên, chế độ “tam bất khứ” đã được áp dụng để hạn chế quyền xin ly hôn của người chồng.

Trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Trung Kỳ, việc giải quyết ly hôn dựa trên lỗi của vợ chồng Cụ thể, Điều 118 quy định rằng chồng có quyền xin ly hôn nếu vợ phạm tội ngoại tình, bỏ nhà mà không trở về sau khi đã được yêu cầu, hoặc có hành vi đánh đập, chửi mắng chồng Ngược lại, theo Điều 119, vợ có thể xin ly hôn nếu chồng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết sau hôn nhân, bỏ nhà đi hơn hai năm không có lý do chính đáng, hoặc không chăm sóc vợ con.

Ly hôn hiện nay chủ yếu dựa trên nền tảng Nho giáo phong kiến và ảnh hưởng từ Dân luật Pháp năm 1804, coi hôn nhân như một hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự.

* Ly hôn trong giai đoạn từ năm 1945 đến nay

- Giai đoạn từ năm 1946 đến năm 1954

1 Vũ Văn Mẫu, Cổ luật Việt Nam lược khảo, quyển thứ nhất, Sài Gòn, năm 1969

Trong Hiến Pháp năm 1946, quyền bình đẳng giữa nam và nữ được khẳng định tại điều 19, nhấn mạnh rằng "đàn bà ngang quyền đối với đàn ông về mọi phương diện" Điều này tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc xóa bỏ chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến, đồng thời đặt nền tảng cho việc xây dựng hôn nhân và gia đình dân chủ, tiến bộ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều sắc lệnh tiến bộ về ly hôn và hôn nhân gia đình, cho phép phụ nữ sau khi ly dị có thể tái hôn ngay lập tức và xóa bỏ sự bất bình đẳng về nguyên nhân ly hôn giữa vợ và chồng Tòa án có quyền cho phép ly hôn trong các trường hợp như ngoại tình, một bên bị phạt tù, một bên bỏ nhà đi quá hai năm mà không có lý do chính đáng, hoặc khi vợ chồng không còn khả năng chung sống Những sắc lệnh này đã góp phần xóa bỏ chế độ hôn nhân phong kiến, giải phóng phụ nữ và thúc đẩy sự phát triển xã hội Việt Nam trong giai đoạn đầu của cách mạng dân tộc Tuy nhiên, quy định về căn cứ ly hôn vẫn dựa trên “lỗi” của vợ chồng, cho thấy một số hạn chế trong nền pháp chế mới.

CĂN CỨ LY HÔN

Ly hôn là quá trình chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án sẽ thụ lý yêu cầu ly hôn dựa trên hai căn cứ chính được quy định tại Điều 55 và Điều 56.

2.2.1 Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn

Ly hôn thuận tình là tình huống mà cả vợ và chồng cùng đồng ý chấm dứt hôn nhân, thể hiện thông qua đơn yêu cầu ly hôn thuận tình do cả hai bên ký kết.

Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu cả hai bên tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản cũng như việc chăm sóc con cái, đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con Ngược lại, nếu không đạt được thỏa thuận hoặc thỏa thuận không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và con, Tòa án sẽ can thiệp để giải quyết việc ly hôn.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, sự tự nguyện của hai vợ chồng không phải là yếu tố quyết định chấm dứt hôn nhân, mà chỉ là cơ sở để Toà án xét xử Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã thay đổi quy định, trong đó sự tự nguyện của cả hai vợ chồng khi yêu cầu thuận tình ly hôn trở thành căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân Để đảm bảo "thật sự tự nguyện ly hôn," cả hai vợ chồng cần được tự do bày tỏ ý chí mà không bị ép buộc hay lừa dối Ý chí tự nguyện ly hôn phải xuất phát từ trách nhiệm đối với gia đình và phù hợp với yêu cầu pháp luật cũng như chuẩn mực đạo đức xã hội.

Hai vợ chồng cần đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản, cũng như việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho vợ và con Nếu không đạt được thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi của vợ và con, Tòa án sẽ can thiệp để giải quyết việc ly hôn.

Khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải nhằm khuyến khích họ rút đơn và đoàn tụ Việc chấp thuận ly hôn trong trường hợp thuận tình không hề đơn giản, vì khó xác định được mức độ thỏa thuận tự nguyện của cả hai bên nếu không xem xét các yếu tố như tình trạng mâu thuẫn, ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân, và thỏa thuận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau ly hôn Thực tế, nguyên nhân gây ra tranh chấp trong hôn nhân thường dẫn đến ly hôn hoặc thuận tình ly hôn.

Khi vợ chồng gặp rạn nứt, một trong hai bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn do không hoàn thành nghĩa vụ gia đình hoặc vì hiểu lầm cá nhân Tuy nhiên, thông qua hòa giải, nếu được phân tích đúng sai trong mối quan hệ, họ có thể nhận ra lỗi lầm và quay lại sống chung, tránh được việc Tòa án phải can thiệp vào các vấn đề như con cái và tài sản Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản và đình chỉ vụ án sau 15 ngày nếu không có thay đổi ý kiến từ các bên Ngược lại, nếu hòa giải không thành công và các bên tự nguyện ly hôn nhưng không đạt được thỏa thuận về tài sản hoặc nuôi dưỡng con cái, Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải không thành và tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

Trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều trường hợp xin thuận tình ly hôn giả tạo nhằm lừa dối cơ quan pháp luật để thu lợi cá nhân Nếu không tiến hành điều tra kỹ lưỡng, Tòa án có thể sai lầm trong việc công nhận thuận tình ly hôn Do đó, Tòa án cần bác đơn xin ly hôn trong những trường hợp này và đồng thời phê phán, giáo dục các đương sự về những hành vi sai trái của họ.

2.2.2 Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu của một bên

Ly hôn theo yêu cầu của một bên xảy ra khi chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân của một trong hai bên yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân Theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định này xác định rõ cách thức và điều kiện để thực hiện ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Khi một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn và hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết ly hôn nếu có bằng chứng về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng Những hành vi này dẫn đến tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể duy trì, và mục đích của hôn nhân không còn đạt được.

2 Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

3 Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó, khi ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án cần dựa vào các căn cứ sau đây:

- Thứ nhất, đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại

Tòa án có quyền giải quyết ly hôn khi có bằng chứng về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài, và mục đích hôn nhân không đạt được Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, tại Điều 89, Tòa án chỉ cần xét thấy tình trạng hôn nhân đã đến mức không thể tiếp tục để quyết định cho ly hôn.

Khi có yêu cầu ly hôn từ vợ hoặc chồng, Toà án sẽ tiến hành điều tra và hoà giải; nếu không thành công, Toà án sẽ xác định tình trạng hôn nhân để quyết định có căn cứ ly hôn hay không Việc giải quyết ly hôn cần phải chính xác để bảo vệ quyền lợi của các bên và tránh tan vỡ hạnh phúc gia đình Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bổ sung quy định cho phép ly hôn trong trường hợp có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng Bạo lực gia đình gia tăng do nhiều nguyên nhân như khó khăn vật chất, ghen tuông, hay tệ nạn cờ bạc và nghiện ngập, thường dẫn đến ly hôn hoặc thậm chí án mạng Ngoài ra, những mâu thuẫn và xung đột trong đời sống hôn nhân cũng là lý do để ly hôn, nhưng phải có cơ sở chứng minh tình trạng nghiêm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

Việc xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, và mục đích hôn nhân không đạt được là rất quan trọng Điều này nhằm cụ thể hóa căn cứ cho ly hôn, như "vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng" theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều này đã tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng cho Tòa án trong việc giải quyết các yêu cầu ly hôn.

Quy định tại Điều 16 của một bên là bước tiến quan trọng trong việc cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, đồng thời bảo vệ quyền con người trong bối cảnh hội nhập quốc tế Quy định này cũng góp phần tạo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật liên quan đến giải quyết ly hôn trên toàn quốc.

HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN

2.3.1 Quan hệ nhân thân giữa 2 vợ chồng

Theo quy định pháp luật, khi bản án ly hôn có hiệu lực, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt và cả hai bên có quyền kết hôn với người khác Sau khi ly hôn, tất cả các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ hoàn toàn chấm dứt, bất kể có thỏa thuận hay không Điều này có nghĩa là các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hôn nhân, như nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc lẫn nhau và quyền đại diện, sẽ không còn hiệu lực.

18 vợ, chồng với tư cách là công dân thì không ảnh hưởng, không thay đổi dù vợ chồng ly hôn

Trong xã hội hiện nay, nhiều cặp vợ chồng đã ly hôn nhưng sau đó lại sống chung mà không đăng ký kết hôn, điều này gây khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi xảy ra tranh chấp Theo Khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng đã ly hôn muốn tái hợp phải đăng ký kết hôn để bảo vệ quyền lợi của các bên và gia đình Nếu sau khi tái hợp, họ có con chung và tài sản chung nhưng lại muốn ly hôn, Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn nữa.

2.3.2 Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Việc phân chia tài sản khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong các vụ án hôn nhân và gia đình Nhiều vụ án phải được giải quyết nhiều lần do tranh chấp tài sản không đáp ứng được mong muốn của các bên liên quan Theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có những nguyên tắc cụ thể để giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp ly hôn.

* Đối với tài sản riêng của mỗi bên

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ khi đã nhập vào tài sản chung theo quy định tại Khoản 4, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Sau ly hôn, mỗi bên có quyền lấy lại tài sản riêng của mình, nhưng phải chứng minh được quyền sở hữu thông qua sự công nhận của bên kia hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như văn tự, di chúc Nếu không có chứng cứ xác thực, tài sản tranh chấp sẽ được coi là tài sản chung theo Khoản 3, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi chia tài sản riêng của vợ chồng có tranh chấp, cần chú ý đến việc trộn lẫn tài sản chung và riêng trong thời kỳ hôn nhân Nếu vợ hoặc chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung hoặc đã chi tiêu tài sản riêng cho gia đình mà không còn, họ sẽ không có quyền đòi lại hoặc yêu cầu bồi thường Ngoài ra, nếu tài sản riêng tăng giá trị do việc sử dụng tài sản chung để cải tạo, điều này cũng cần được xem xét trong quá trình phân chia tài sản.

Toà án cần xác định phần tăng giá trị tài sản riêng để nhập vào tài sản chung cho việc chia Đồ trang sức được tặng riêng cho vợ hoặc chồng trong ngày cưới từ cha mẹ là tài sản riêng, nhưng nếu được cho chung với mục đích tạo dựng vốn cho vợ chồng, thì sẽ được coi là tài sản chung.

Theo Khoản 3, Điều 44 của Luật Hôn nhân và gia đình, nếu một trong hai vợ chồng vay mượn tiền của người khác cho mục đích cá nhân, thì người đó có trách nhiệm thanh toán bằng tài sản riêng của mình.

Nếu tài sản riêng không đủ để thanh toán, việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng Ngoài ra, vợ chồng cũng có thể thỏa thuận để thanh toán bằng tài sản chung.

Khi con đã thành niên và có đóng góp đáng kể vào tài sản của cha mẹ, họ có quyền yêu cầu chia phần tài sản tương ứng khi cha mẹ ly hôn Đối với con chưa thành niên, nếu có tài sản riêng từ quà tặng, thừa kế hoặc thu nhập hợp pháp, Tòa án sẽ không chia tài sản đó mà quyết định giao cho người nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con quản lý tài sản riêng.

Khi vợ chồng ly hôn, nếu một bên yêu cầu Tòa án xác định tài sản nào đó là tài sản riêng nhưng không cung cấp chứng cứ thuyết phục, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung Để xác định chính xác tài sản là chung hay riêng, Tòa án cần thận trọng, lấy lời khai từ những người liên quan và căn cứ vào thu nhập thực tế của các bên, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.

* Đối với tài sản chung của vợ chồng

Theo Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đều khi ly hôn Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các bên, trong một số trường hợp cụ thể, việc chia tài sản chung có thể không tuân theo nguyên tắc chia đôi mà cần tuân thủ các nguyên tắc khác.

Tài sản chung của vợ chồng thường được chia đôi, nhưng cần xem xét tình trạng tài sản, hoàn cảnh của mỗi bên và công sức đóng góp của họ Việc xác định tài sản chung bao gồm các loại tài sản, nguồn gốc hình thành và khả năng chia tách hiện vật Thời gian kết hôn và chung sống cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình phân chia tài sản.

Trong một cộng đồng có nhiều nơi cư trú khác nhau, việc xác định ai là người đóng góp nhiều nhất vào việc duy trì và phát triển tài sản chung là rất quan trọng Đồng thời, cần làm rõ ai là người lao động chính trong gia đình để đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi.

Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, cần chú trọng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và con chưa thành niên, cũng như con đã thành niên bị tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự Điều này nhằm đảm bảo họ có điều kiện sống ổn định và không bị thiệt thòi về mặt tài chính.

Tài sản chung của vợ chồng có thể được chia theo hiện vật hoặc giá trị, nhưng việc chia sẻ này không được làm giảm giá trị sử dụng của tài sản Nếu một bên nhận tài sản có giá trị lớn hơn phần tài sản được chia, họ phải bù đắp cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC CĂN CỨ LY HÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN VỀ LY HÔN Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHẾ ĐỊNH VỀ LY HÔN

Ngày đăng: 27/08/2021, 15:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w