1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư phát triển duy tân

65 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Duy Tân
Tác giả Phạm Thị Lệ Trinh
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hằng
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu ĐHĐN Tại Kon Tum
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (10)
    • 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (10)
    • 1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN (10)
    • 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ (11)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức công ty (11)
      • 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban (11)
    • 1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ (13)
      • 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán (13)
      • 1.4.2. Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng (14)
    • 1.5. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2014-2016 (15)
      • 1.5.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty (15)
      • 1.5.2. Tình hình kinh doanh của công ty (16)
      • 1.5.3. Các chỉ số tài chính của công ty (17)
  • CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN (19)
    • 2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY (19)
      • 2.1.1. Đặc thù lao động tại công ty (19)
      • 2.1.2. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở công ty (19)
    • 2.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN (20)
      • 2.2.1. Các hình thức trả lương ở công ty (20)
      • 2.2.2. Quy trình tính và thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp (21)
      • 2.2.3. Quy trình tính và thanh toán tiền lương bộ phận trực tiếp (31)
      • 2.2.4. Quy trình tính và hạch toán các khoản trích theo lương (33)
    • 2.3. KẾ TOÁN TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY (41)
  • CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN (44)
    • 3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN (44)
      • 3.1.1. Những ưu điểm (44)
      • 3.1.2. Những nhược điểm (45)
      • 3.2.1. Xây dựng các quy chế (45)
      • 3.2.2. Định hướng của công tác tiền lương (45)
      • 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty (46)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

 Thông tin chung về công ty

- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

- Trụ sở chính: Số 129 Bà Triệu, P Quyết Thắng, TP.Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

- Đại diện theo pháp luật (Ông): LÊ ĐỨC THẢO Chức vụ: Giám đốc công ty

 Quá trình hình thành và phát triển

 Các thời điểm tăng vốn:

- Vốn ban đầu hình thành nên Công ty TNHH Duy Tân: 13,88 tỷ

- Công ty TNHH Duy Tân  Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Duy Tân: 100 tỷ

- Đến thời điểm hiện tại thì chưa có số liệu cụ thể

Các giai đoạn hoạt động của công ty:

Từ năm 2000 đến 2009, công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động khai thác gỗ Đến tháng 9 năm 2006, công ty đã khởi động các dự án trồng cao su và phát triển rừng sản xuất.

Kể từ tháng 1 năm 2009, công ty đã hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Đến tháng 6 năm 2013, công ty quyết định tách lĩnh vực xây dựng thành một công ty con, với vốn đầu tư 100 tỷ đồng, chiếm 60% tổng vốn của công ty con này.

Từ năm 2011 đến 2015, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và trồng cao su Tuy nhiên, đến cuối năm 2014, các dự án trồng cao su vẫn chưa mang lại doanh thu cho công ty.

Kể từ năm 2016, công ty đã đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi dê lấy sữa xuất khẩu và xây dựng nhà máy chế biến bột sắn Tuy nhiên, hiện tại các dự án này vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện và dự kiến sẽ bắt đầu mang lại lợi nhuận cho công ty vào năm 2020.

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Khai thác, chế biến lâm sản và trồng rừng cao su, trồng rừng sản xuất

- Chuyên khai thác gỗ rừng sản xuất, rừng tự nhiên trong quy hoạch cho phép

- Kinh doanh, sản xuất các loại gỗ và sản phẩm từ gỗ

Trồng và chăm sóc cây cao su, thu hoạch và bán sản phẩm cao su cho khách hàng là những hoạt động chính của công ty Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng kinh doanh sang một số ngành nghề khác.

- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng

- Buôn bán nhiên liệu rắn lỏng khí và các sản phẩm liên quan

Đại lý môi giới đấu giá chuyên cung cấp vé máy bay cho các hãng hàng không như Vietnam Airlines, Jetstar, và Vietjet Air, với mục tiêu phục vụ các tuyến bay nội địa Công ty hiện đang mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách đăng ký thêm các lĩnh vực như nuôi trồng và chế biến sản phẩm nông nghiệp Chức năng và nhiệm vụ của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh, cho phép ký kết hợp đồng kinh tế và tổ chức các hoạt động kinh doanh, tài chính, và nhân sự theo ủy quyền và phân cấp từ công ty.

Công ty có trách nhiệm pháp lý đối với các hoạt động của mình, bao gồm việc thực hiện đúng các chính sách quản lý tài chính, kế toán và thống kê Điều này bao gồm hạch toán kế toán, nộp ngân sách, thuế, chi phí quản lý và báo cáo định kỳ Ngoài ra, công ty cần tuân thủ các nội quy, quy chế nội bộ và các quy định thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ

1.3.1 Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty CP ĐT PT Duy Tân

(Nguồn từ Phòng hành chính của công ty)

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban

 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: là người đứng đầu Hội đồng quản trị, được bầu trực tiếp từ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị

Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục và hiệu quả của Hội đồng quản trị.

Chủ tịch hội đồng quản trị

Khu công nghiệp Phòng quỹ Phòng kế toán

Nông trường II Nông trường III

Nông trường V BQL dự án

Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời phân công cấp phó hỗ trợ trong công việc Người này đưa ra quyết định về việc điều hành và các phương án sản xuất kinh doanh dựa trên kế hoạch và chính sách pháp luật hiện hành.

- Có trách nhiệm thiết lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong toàn công ty

- Xem xét, phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy

- Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty

- Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty

- Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực

- Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng

- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình

Thiết kế bản đồ đất canh tác và bản đồ diện tích rừng là những yếu tố quan trọng trong việc quản lý lưu trữ và bảo quản hồ sơ Đồng thời, việc cung cấp tư liệu này hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động chung của công ty.

- Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu hoàn tiền tạm ứng… chính xác về thông tin

- Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định của công ty

- Xây dựng hệ thống kế toán của công ty

- Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty

- Nắm bắt tình hình tài chính và có tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định

- Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản… cho nhân viên

- Quản lý doanh thu, lượng hàng, công nợ, HTK, tài sản cố định…

- Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế

Tổ chức nghiên cứu và áp dụng quy trình hệ thống đo lường chất lượng nhằm kiểm tra và giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo gỗ tại phân xưởng.

 Hệ thống các nông trường

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cho từng nông trường

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lượt phát triển cho nông trường

- Trồng, chăm sóc và khai thác rừng sản xuất, rừng cao su, và các sản phẩm khác từ nông trường

 Ban quản lý dự án Kon Rẫy

- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực

- Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình

- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hằng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng

- Quản lý sử dụng có hiệu quả chi phí để tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy tổ chức kế toán của doanh nghiệp được thiết kế theo kiểu trực tiếp, trong đó kế toán trưởng quản lý trực tiếp các nhân viên kế toán mà không cần qua trung gian Tất cả các hoạt động kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán - tài chính của doanh nghiệp.

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ : Quan hệ tác nghiệp nghiệp vụ

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP ĐT PT Duy Tân

(Nguồn từ phòng hành chính của công ty)

 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán tài chính chung cho toàn công ty và tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính Họ cũng thực hiện phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính của công ty để trình bày cho Giám đốc và các bộ phận liên quan.

Kế toán tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc theo dõi các hoạt động kinh tế của công ty, bao gồm tổng hợp và phân bổ chi phí, tính toán lãi lỗ cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lập báo cáo và ghi sổ theo quy định, đồng thời theo dõi và cập nhật tình hình tài sản cố định (TSCĐ), thực hiện trích khấu hao và ghi nhận sự tăng giảm TSCĐ trong năm, cũng như quản lý các hạn mục đầu tư.

- Kế toán tiền lương: Theo dõi, duyệt và tổng hợp các khoản phải thanh toán cho người lao động như: Lương, thưởng, BHXH…

- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm hàng ngày lập và theo dõi các quan hệ với

Ngân hàng Theo dõi tình hình thu chi, các khoản phí, thuế lương, thưởng… cho toàn

6 công ty và cho từng đơn vị trực thuộc, bên cạnh đó phải theo dõi công nợ cho từng đối tượng

Kế toán vật tư là quá trình theo dõi và ghi chép mọi nghiệp vụ liên quan đến vật tư vào sổ kế toán Đồng thời, kế toán viên cần tập hợp tất cả các chứng từ liên quan đến thành phẩm và lập báo cáo thống kê vào cuối kỳ để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp cũng như kế toán thanh toán.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và ghi chép việc chi tiêu các khoản tiền của công ty thông qua các sổ quỹ, báo cáo quỹ

1.4.2 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng

- Kỳ kế toán và chế độ kế toán

Doanh nghiệp thực hiện kỳ kế toán năm và sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ Các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo.

 Chế độ kế toán áp dụng của công ty theo chế độ hiện hành mới nhất, theo thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính

- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiêp hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ và sử dụng phần mềm Misa để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán

( Nguồn từ phòng kế toán của công ty)

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2014-2016

Công ty cổ phần đầu tư phát triển Duy Tân đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và có nhiều chuyển biến tích cực về tình hình tài chính kể từ khi thành lập Mặc dù gặp khó khăn do tình hình kinh tế trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có xu hướng tăng nhờ vào việc đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới tiềm năng hơn.

1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

Biến động về tài sản và nguồn vốn của công ty

Bả ng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ĐVT: Nghìn đồng

Tài sản ngắn hạn 842.270.573 674.133.081 455.036.294 Tài sản dài hạn 1.306.327.413 1.496.277.759 1.798.056.403

(Nguồn Bảng cân đối kế toán năm 2014 - 2016 )

Qua các số liệu ta nhận thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong ba năm gần đây không có nhiều biến động

Tài sản ngắn hạn năm 2016 đã giảm mạnh 387.234.279 nghìn đồng, tương đương với mức giảm 45.9% so với năm 2014 Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm tiền và các khoản tương đương tiền, cũng như giảm khoản phải thu từ khách hàng, do doanh thu bán hàng giảm mạnh khi hoạt động khai thác mủ cao su tạm ngưng để phục hồi trong suốt năm 2016.

Vào năm 2016, tài sản dài hạn của công ty đã tăng 491.728.990 nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 37.6% so với năm 2014 Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào các nông trường, mở rộng đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết và mở rộng quy mô sản xuất sang các ngành nghề mới, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong tài sản cố định.

- Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhưng không đáng kể

Sự biến động tài sản của công ty cho thấy họ đang tích cực đầu tư vào các lĩnh vực mới, điều này phản ánh sự phát triển trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Trong những năm tới, tình hình này dự kiến sẽ có nhiều chuyển biến tích cực, với khả năng gia tăng các chỉ số tài chính trong tương lai.

1.5.2 Tình hình kinh doanh của công ty

Bảng 1.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT: Nghìn đồng

1.Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 92.044.704 69.581.332 39.267.498 2.Doanh thu hoạt động tài chính 29.918 3.978 11.283

4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.699.317 1.281.444 969.019

5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.205.678 778.922 1.260.383

6.Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế 1.210.876 785.882 1.260.383

7.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 944.483 612.988 1.008.306

(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 - 2016)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 và 2016 cho thấy sự biến động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm qua thông qua một số chỉ số quan trọng.

Doanh thu bán hàng của công ty đã giảm mạnh trong năm 2015, với mức giảm 22.463.372 nghìn đồng so với năm 2014, và tiếp tục giảm xuống còn 39.267.498 nghìn đồng trong năm 2016 Nguyên nhân chính là do công ty tạm ngưng khai thác mủ do giá thành thấp và chi phí thuê nhân công cao, dẫn đến sản phẩm không mang lại lợi nhuận và làm tăng chi phí nhân công trực tiếp Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính giảm mạnh trong năm 2015 so với năm 2014, nhưng đến năm 2016, chỉ số này lại tăng hơn gấp đôi so với năm 2015.

Lợi nhuận trước thuế năm 2015 ghi nhận giảm 424.994 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 35.1% Tuy nhiên, vào năm 2016, lợi nhuận trước thuế đã tăng lên 1.260.383 nghìn đồng, cho thấy mức tăng 60.4% so với năm 2015.

Lợi nhuận sau thuế năm 2015 đạt 612.988 nghìn đồng, giảm 331.495 nghìn đồng, tương đương với mức giảm 35.1% Tuy nhiên, vào năm 2016, lợi nhuận này đã tăng lên 1.008.306 nghìn đồng, ghi nhận sự tăng trưởng 64.4% so với năm trước đó.

Năm 2015 là một năm đầy thách thức đối với công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, bước sang năm 2016, tình hình kinh doanh đã có nhiều cải thiện rõ rệt, được thể hiện qua các chỉ số tích cực trong bảng trên.

1.5.3 Các chỉ số tài chính của công ty

 Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh = (Tiền + ĐTNH+ Phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn

Bảng 1.3: Phân tích khả năng thanh toán nhanh ĐVT nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tiền 10.688.487 14.727.765 2.366.447 Đầu tư ngắn hạn 0 0 0

Hệ số thanh toán nhanh 6.03 3.73 3.34

(Nguồn Bảng cân đối kế toán năm 2014 -2016)

Hệ số thanh toán nhanh là chỉ số đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng tiền mặt và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2014 đạt 6.03, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 6.03 đồng vốn nhanh Tuy nhiên, đến năm 2015, hệ số này giảm xuống còn 3.73 và tiếp tục giảm xuống 3.34 vào năm 2016 Mặc dù vẫn lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của công ty vẫn tốt, nhưng sự giảm dần qua các năm gần đây cần được chú ý Phân tích số liệu cho thấy chỉ số thanh toán của công ty luôn ở mức tốt nhưng có xu hướng giảm.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần *100

Bảng 1.4: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ĐVT nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 1.03% 0.88% 2.57%

(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 – 2016)

Từ năm 2014 đến 2016, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã có những biến động đáng kể Năm 2014, tỷ suất này chỉ đạt 1.03%, tức là mỗi đồng doanh thu mang lại 1.03 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ suất giảm xuống còn 0.88%, giảm 0.15% so với năm trước, điều này giải thích cho việc doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm Đến năm 2016, tỷ suất đã tăng lên 2.57%, tăng 1.69% so với năm 2015, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực.

 Khả năng sinh lời (ROA)

Khả năng sinh lời = Lợi nhuận sau thuế / Tổng TSBQ *100

Bảng 1.5: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ĐVT: Nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(Nguồn Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016)

Chỉ tiêu phản ánh năm 2014 cứ 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ sẽ mang về 0.05 đồng lợi nhuận sau thuế

Năm 2015, công ty không đạt được chỉ tiêu lợi nhuận, dẫn đến sự giảm 0.02% trong tỷ suất lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2016, chỉ tiêu này đã phục hồi và đạt mức tăng trưởng tương đương với năm 2014.

 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu(ROE)

Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / VCSH bq *100

Bảng 1.6: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng VCSH ĐVT: Nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tỷ suất lợi nhuận trên

(Nguồn Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2015 giảm 0.02% so với năm 2014, từ 0.06% xuống 0.04%, cho thấy mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0.04 đồng lợi nhuận trước thuế Tuy nhiên, đến năm 2016, tỷ số này đã tăng lên 0.07%, cho thấy khả năng sinh lời vốn có xu hướng tăng, mặc dù mức tăng không đáng kể.

Công ty đang đối mặt với khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, cần nâng cao công tác quản lý, đầu tư trang thiết bị sản xuất và sắp xếp nhân sự hợp lý Việc xây dựng chiến lược kinh doanh mới sẽ giúp công ty đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới.

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

2.1.1 Đặc thù lao động tại công ty

Tổng số lao động trong công ty là 862 người, bao gồm:

Lao động trực tiếp (794 người) là những công nhân tham gia vào quá trình sản xuất, có trách nhiệm chăm sóc và khai thác mủ cao su cùng với rừng sản xuất tại các nông trường của công ty.

Lao động gián tiếp bao gồm 68 người, là những công nhân viên quản lý và làm việc với tính chất chung, như giám đốc công ty, nhân viên các phòng ban và bộ phận Họ đều có trình độ và năng lực phù hợp với từng vị trí công việc.

- Theo trình độ: Đại học: 52 người

Công ty đã tối ưu hóa việc bố trí lao động cho sản xuất, tránh tình trạng dư thừa nhân lực Trong quản lý lao động, công ty áp dụng nội quy và điều lệ chặt chẽ, thường xuyên theo dõi số lượng và giờ giấc làm việc, đồng thời tăng lương và thưởng để khuyến khích nhân viên.

2.1.2 Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở công ty

- Quy chế quản lý sử dụng lao động

Công ty quản lý lao động một cách chặt chẽ và tuân thủ đúng quy định pháp luật về lao động Việc sử dụng lao động được thực hiện theo các chế độ lao động hợp pháp, đảm bảo rằng người lao động có năng lực để hoàn thành công việc được giao Tất cả nhân viên trong công ty đều có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Doanh nghiệp cũng áp dụng chế độ thưởng phạt hợp lý đối với những lao động có thành tích tốt và chưa tốt.

Quy chế sử dụng quỹ lương quy định rằng quỹ lương chỉ được phân phối trực tiếp cho người lao động trong công ty và không được sử dụng cho mục đích khác Dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quỹ lương sẽ được xác định tương ứng để trả cho người lao động.

Công tác quản lý quỹ lương là nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo tổ chức nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Công ty đã xác định rõ ràng phương thức quản lý quỹ lương để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Bố trí cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn viên chức doanh nghiệp và nhu cầu thực tế là rất quan trọng Công ty cần giao lương khoán cho các nông trường để đảm bảo hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu sản xuất.

 Quản lý chặt chẽ tăng cường kiểm tra, kiểm soát quỹ lương

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

2.2.1 Các hình thức trả lương ở công ty

Hiện nay Công ty áp dụng có hai hình thức trả lương như sau :

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho các bộ phận gián tiếp như nhân viên phòng hành chính, kỹ thuật, kế toán và quản lý tại các nông trường Mức lương được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

Lương thời gian = (Lương cơ bản + PCCV + PCLĐ)/26 * số ngày công thực tế

Dựa vào bảng chấm công và số ngày công thực tế, chúng ta có thể tính tổng tiền lương của bà Đỗ Thị Yến, nhân viên phòng hành chính, trong tháng 12 năm 2017.

Ngày công thực tế: 25 ngày

Lương cơ bản quy định là: 5.000.000 đồng

Phụ cấp công việc là 300.000 đồng

Vậy tại tháng 12 năm 2017 lương của Đỗ Thị Yến là:

Lương chính = (Lương cơ bản + PCCV + PCLĐ )/25 * Số ngày làm việc thực tế

Hình thức trả lương theo sản phẩm là phương pháp được áp dụng tại các doanh nghiệp, đặc biệt cho các công nhân trực tiếp sản xuất tại nông trường, với mức lương được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành.

Lương tháng = Khối lượng công việc hoàn thành * Đơn giá khối lượng

Dựa vào phiếu xác nhận số lượng công việc hoàn thành ta tính được tiền công của nhân viên Nguyễn Thị Thắm trong tháng 12/2017 như sau:

+ Số lượng bà khai thác được là: 320.8 kg

+ Đơn giá quy định của sản phẩm trong tháng 12 là 7000( đồng/kg)

Lương sản phẩm của Bà Nguyễn Thị Thắm là

Công ty thực hiện chế độ trả lương hàng tháng và hỗ trợ tạm ứng cho lao động gặp khó khăn kinh tế, với mức tối đa không quá 2/3 tháng lương Ngoài lương, công ty còn có các khoản thưởng cho nhân viên vào dịp lễ tết, cũng như thưởng khuyến khích theo quý và năm Thời gian làm việc của nhân viên là từ thứ Hai đến chiều thứ Bảy và chủ nhật được nghỉ Đối với công nhân ở các nông trường, không có ngày nghỉ cố định, họ có thể làm việc liên tục hoặc nghỉ bất kỳ ngày nào, miễn là thông báo trước với tổ trưởng để sắp xếp lao động thay thế.

2.2.2 Quy trình tính và thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp

Nhân viên Bộ phận chấm công

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình tính và thanh toán tiền lương

(Nguồn từ phòng kế toán công ty)

 Bước 1: Bộ phận chấm công từng phòng ban thực hiện việc chấm công hàng ngày cho nhân viên, cuối tháng chuyển cho Kế toán tiền lương

 Bước 2: Kế toán tiền lương tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan

 Bước 3: Căn cứ vào Bảng chấm công, Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, thưởg và các khoản phải nộp chuyển cho Kế toán trưởng

Kế toán trưởng thực hiện kiểm tra Bảng lương và nếu đồng ý, sẽ chuyển cho Giám đốc để xem xét và ký Nếu không đồng ý, Bảng lương sẽ được trả lại cho Kế toán tiền lương để điều chỉnh.

 Bước 5: Giám đốc xem xét, ký duyệt vào Bảng lương và chuyển lại cho Kế toán trưởng

 Bước 6: Kế toán trưởng nhân bảng lương từ Giám đốc và chuyển lại cho Kế toán tiền lương

 Bước 7: Căn cứ vào bảng lương đã ký duyệt Kế toán tiền lương sẽ trả lương cho nhân viên

 Bước 8: Nhân viên nhận lương và ký nhận

 Quy trình luân chuyển chứng từ

- Bảng chấm công được lập theo từng phòng ban, mỗi phòng ban tự theo dõi và chấm công nhân viên, cuối tháng sẽ chuyển cho phong kế toán

Mục đích của việc theo dõi các ngày công thực tế làm việc và nghỉ việc là để có cơ sở tính toán trả lương bảo hiểm xã hội cũng như lương cho từng cá nhân, đồng thời giúp quản lý lao động hiệu quả trong đơn vị.

Lập bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các chứng từ liên quan

Tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan

Xem xét và duyệt bảng lương Đi làm

Bảng chấm công là công cụ quan trọng giúp cán bộ nhân viên (CNV) theo dõi và giám sát việc chấm công hàng ngày, từ đó đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng thời gian lao động Đây cũng là căn cứ để tính toán kết quả lao động và tiền công cho CNV.

+ Bảng chấm công mẫu số: 01a - LĐTL, bảng chấm công làm thêm giờ mẫu số 01b - LĐTL

+ Phạm vi hoạt động: ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng

Sau đây là bảng chấm công của các bộ phận tại Công ty CP ĐTPT Duy Tân trong tháng 12/2017 được kế toán tổng hợp :

Bảng 2.1: Bảng chấm công khối văn phòng tháng 12/2017

STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng Xếp loại

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Duy Tân

12 Võ Thị Ngọc Kiều X / 0 X X X X X / 0 X X X X X / 0 X X P NB X / 0 X X X X X / 0 23 B

4 Võ Q Linh Phụng Nghỉ TS

Phòng kế toán Đã ký

Kon Tum Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Thủ trưởng đơn vị Người lập

(Nguồn từ phòng kế toán công ty)

Kí hiệu bảng chấm công Đi làm 1 công: x Hội nghị, học tâp: H Đi làm nửa công: / Nghỉ bù: NB Ốm, điều dưỡng: Ô Ngừng việc: N

Thai sản: TS Ngày nghỉ: 0

Nghỉ phép: P Nghỉ không lương: KL

Từ bảng chấm công kế toán tiền lương, sẽ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho từng phòng ban Dưới đây là bảng thanh toán lương cho phòng hành chính và nông trường II, trong đó tiền lương được tính theo Công thức 1 Các phòng ban khác có thể tham khảo phần phụ lục và bảng biểu 1.

Bảng 2.2 Bảng thanh toán lương phòng hành chính

129 Bà Triệu - Kon Tum 129 Bà Triệu - Kon Tum

BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN BHXH

01 Lê Đức Thảo Giám đốc 20,000,000 12,000,000 500,000 12,500,000 4,300,000 600,000 200,000 3,500,000 2,100,000 300,000 200,000 1,600,000 10,400,000

02 Phan Thanh Bình Nhân viên 4,000,000 5,000,000 300,000 5,300,000 860,000 120,000 40,000 700,000 420,000 60,000 40,000 320,000 4,880,000

03 Đỗ Thị Yến Văn thư 5,000,000 5,000,000 300,000 5,300,000 1,075,000 150,000 50,000 875,000 525,000 75,000 50,000 400,000 4,775,000

04 Lê Đình Trung Thủ kho 3,200,000 4,000,000 300,000 4,300,000 688,000 96,000 32,000 560,000 336,000 48,000 32,000 256,000 3,964,000

Kon Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2017

CÔNG TY CP ĐTPT DUY TÂN

PC Tổng cộng DN chịu

STT Họ và tên Chức vụ Lương BH Tiền lương

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG HÀNH CHÍNH

(Nguồn từ phòng kế toán của công ty)

Bảng 2.3 Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương nông trường II

(Nguồn từ phòng kế toán công ty)

CÔ NG TY CP ĐTPT DUY TÂN

129 Bà Triệ u - Kon Tum DỰ ÁN 1774

BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN BHXH

01 Mã Văn Ngọc Giám đốc

02 Đặng Ngọc Hải Kỹ thuật 3 ,50 0 ,0 0 0 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 752 ,50 0 10 5,0 0 0 3 5,0 0 0 6 12 ,50 0 3 6 7,50 0 52 ,50 0 3 5,0 0 0 2 8 0 ,0 0 0 7,4 3 2 ,50 0

04 Lê Văn T iến Kỹ thuật 3 ,50 0 ,0 0 0 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 752 ,50 0 10 5,0 0 0 3 5,0 0 0 6 12 ,50 0 3 6 7,50 0 52 ,50 0 3 5,0 0 0 2 8 0 ,0 0 0 7,4 3 2 ,50 0

05 Vũ Duy T hịnh Kỹ thuật 3 ,50 0 ,0 0 0 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 752 ,50 0 10 5,0 0 0 3 5,0 0 0 6 12 ,50 0 3 6 7,50 0 52 ,50 0 3 5,0 0 0 2 8 0 ,0 0 0 7,4 3 2 ,50 0

06 Võ Văn Sang Kỹ thuật 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 - - - - - - - - 7,8 0 0 ,0 0 0

07 Hoàng T hiên T ài Kỹ t huật 3 ,2 0 0 ,0 0 0 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 6 8 8 ,0 0 0 9 6 ,0 0 0 3 2 ,0 0 0 56 0 ,0 0 0 3 3 6 ,0 0 0 4 8 ,0 0 0 3 2 ,0 0 0 2 56 ,0 0 0 7,4 6 4 ,0 0 0

08 Phạm Văn Huy Kỹ thuật 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 - - - - - - - - 7,8 0 0 ,0 0 0

09 Mai Đức Dũng Kỹ thuật 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 - - - - - - - - 7,8 0 0 ,0 0 0

10 Mai Đắc Nhi Kỹ thuật 3 ,2 0 0 ,0 0 0 7,50 0 ,0 0 0 3 0 0 ,0 0 0 7,8 0 0 ,0 0 0 6 8 8 ,0 0 0 9 6 ,0 0 0 3 2 ,0 0 0 56 0 ,0 0 0 3 3 6 ,0 0 0 4 8 ,0 0 0 3 2 ,0 0 0 2 56 ,0 0 0 7,4 6 4 ,0 0 0

BẢNG THANH TO ÁN LƯƠ NG NÔ NG TRƯỜ NG II

Họ và tê n Chức vụ Lương BH Tiề n lương Còn nhận

THỦ TRƯỞ NG ĐƠ N VỊ

PC Tổng cộng DN chịu

Dựa trên các bảng tính lương và chứng từ liên quan, kế toán đã tổng hợp lương cho toàn bộ nhân viên trong công ty, bao gồm cả lương của các phòng ban và lương nhân viên gián tiếp tại nông trường.

Bảng 2.4: Bảng lương tổng hợp tháng 12/2017

(Nguồn từ phòng kế toán công ty) ĐVT: đồng

STT Tên bộ phận Lương thời gian Trích BHXH Xếp loại Thưởng Thực nhận

Người lập THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Công ty CP ĐTPT Duy Tân

Kon Tum,ngày 31 tháng 12 năm 2017

BẢNG LƯƠNG TỔNG HỢP THÁNG 12/2017

- Khi phát sinh tiền lương, kế toán định khoản và ghi nhận vào phần mềm kế toán

MISA là phần mềm tự động cập nhật số liệu vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, và sổ cái tài khoản 334 cùng với các sổ khác liên quan.

Sơ đồ 2.2: Luân chuyển chứng từ về công tác tiền lương của bộ phận gián tiếp

(Nguồn từ phong kế toán công ty)

 Quá trình luân chuyển diễn ra như sau:

Bảng chấm công cùng với các yếu tố liên quan được áp dụng cho tất cả các bộ phận gián tiếp Trưởng bộ phận sẽ theo dõi và ký tên xác nhận vào cuối tháng trước khi chuyển cho phòng kế toán.

- Phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công cùng các yếu tố khác có liên quan để tiến hành tính lương cho người lao động

- Bảng lương tiếp tục chuyển đến cho phòng tổ chức kế toán kiểm tra duyệt, mang sang cho Tổng giám đốc ký duyệt

Kế toán tiến hành lập chứng từ để thu quỹ, sau đó mang về cho người lao động ký nhận Cuối cùng, bảng lương gốc được trả lại tại bộ phận kế toán tiền lương.

Bằng cách nhập các chứng từ vào phần mềm kế toán Misa, chúng ta có thể tạo ra sổ tài khoản 334 hàng tháng Số liệu này sẽ được đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết tiền lương, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Quá trình luân chuyển thông tin trong công ty được thực hiện một cách chặt chẽ với các số liệu được hạch toán chính xác và hợp lý Các sổ sách kế toán liên quan mật thiết với nhau, đảm bảo tính nhất quán Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ hợp lý, giúp đảm bảo độ chính xác và sự gọn nhẹ trong việc ghi chép, đồng thời tuân thủ đúng quy định.

Hàng tháng, kế toán sẽ phân loại và tổng hợp tiền lương, tiền công phải trả cho từng bộ phận dựa trên các chứng từ kế toán Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, mủ cao su

Sổ cái TK 334 Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

KẾ TOÁN TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY

Hằng năm, công ty tổ chức nhiều chương trình thưởng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết, đồng thời khen thưởng cho những cá nhân và bộ phận có thành tích xuất sắc.

- Mức độ thưởng trong công ty còn tùy thuộc vào vị trí và chức năng của từng nhân viên, dựa vào thành tích mà nhân viên đạt được

Trong tháng 12/2017, công ty đã thưởng Tết Dương lịch cho nhân viên dựa trên bảng xếp loại A, B, C của năm 2017 Mức thưởng Tết Dương lịch cho cán bộ nhân viên khối văn phòng sẽ được xác định dựa trên xếp loại này.

Ngày công Loại công Tiền thưởng( VNĐ)

Bảng 2.15: Bảng thanh toán tiền thưởng khối nông trường12/2017

Công ty CP ĐTPT Duy Tân

BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG KHỐI NÔNG TRƯỜNG

STT Đơn vị Số lượng nhân viên

5 Ban quản lý dự án 3 500.000 1.500.000

Người lập Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

( Nguồn từ phòng kế toán của công ty)

Bảng 2.16 Bảng thanh toán tiền thưởng tháng 12/2017

(Nguồn từ phòng kế toán công ty)

Tài khoản 334 được sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán tiền lương cho người lao động Kế toán thực hiện các định khoản liên quan đến tài khoản này để đảm bảo quản lý chính xác các khoản chi phí liên quan đến nhân sự.

Ghi nhận vào chi phí: Nợ TK 642: 47.500.000đ

Công ty CPĐTPT Duy Tân

STT Họ Tên Chức vụ Xếp loại Mức thưởng Ký nhận

1 Lê Đức Thảo Giám đốc A 1,500,000

2 Phan Thanh Bình Nhân viên A 1,500,000

3 Đỗ Thị Yến Văn thư A 1,500,000

4 Lê Đình Trung Thủ kho A 1,500,000

5 Trần Văn Đại Kỹ thuật A 1,500,000

6 Nguyễn Đăng Tiệp KT Điện A 1,500,000

7 Phạm Văn Nhơn Kỹ thuật A 1,500,000

8 Đinh Văn Tuấn Lái xe A 1,500,000

9 Nguyễn Quốc Trung Kỹ thuật B 1,000,000

10 Phan Thanh Pháo Kỹ thuật A 1,500,000

11 Mai Văn Tuấn Kỹ thuật A 1,500,000

12 Lưu Quang Vũ Kỹ thuật A 1,500,000

13 Ngô Văn Quân Kỹ thuật A 1,500,000

14 Nguyễn Vĩnh Thành Kỹ thuật A 1,500,000

15 Phạm Văn Phúc Thủ kho A 1,500,000

17 Nguyễn Hoàng Long Kế toán A 1,500,000

18 Nguyễn Văn Cường Thợ máy A 1,500,000

19 Nguyễn Thị Xuân Kế toán A 1,500,000

20 Nguyễn Thị Ngọc Thủ kho A 1,500,000

22 Nguyễn Thị Hồng Dung Kế toán A 1,500,000

23 Nguyễn Thị Thảo Kế toán A 1,500,000

24 Phạm Văn Hoàn Thủ kho A 1,500,000

25 Trương Văn Thành Kỹ thuật A 1,500,000

26 Võ Thị Ngọc Kiều Kế toán B 1,000,000

28 Vũ Thị Lệ Hằng Nhân viên C 500,000

29 Đặng Thị Mai Vinh Nhân viên A 1,500,000

30 Lương Thị Lệ Thu KTT A 1,500,000

31 Lê Thị Thu Hường Kế toán A 1,500,000

32 Nguyễn Thị Loan Kế toán A 1,500,000

33 Võ Quang Linh Phụng Thủ quỹ nghỉ TS

34 Trần Thị Gái Thủ quỹ A 1,500,000

Người lập Thủ trưởng đơn vị

BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG KHỐI VĂN PHÒNG

Kon Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2017

- Khi thanh toán tiền thưởng cho nhân viên, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 334 - VP: 47.500.000đ Nợ TK 334 – NT: 18.000.000đ

Kế toán thực hiện việc lập Phiếu chi để chi tiền thưởng cho từng phòng ban Mỗi phòng ban sẽ cử đại diện nhận thưởng và sau đó phân phối lại cho các nhân viên trong phòng theo danh sách đã được đính kèm.

Công ty CPĐT phát triển Duy Tân Mẫu số 02-TT

129 Bà Triệu - TP Kon Tum (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

MST: 6100157044 ngày 22/12/2014 của Bộ Trưởng BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Quyển số: 04

Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Thị Yến Địa chỉ: Phòng hành chính

Lý do chi: Chi tiền thưởng Tết Dương lịch cho phòng hành chính

Viết bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn

Kèm theo: ……… Chứng từ gốc

Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ………

Khi thực hiện thanh toán tiền thưởng cho các phòng ban và hệ thống nông trường, kế toán sẽ lập phiếu chi tương ứng cho từng phòng ban để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình thanh toán.

NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

Công ty đã liên tục củng cố và hoàn thiện bộ máy kế toán từ cấp công ty đến các đơn vị trực thuộc, nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất Với nhiều đơn vị hoạt động xa Văn phòng công ty, mỗi đơn vị đều có bộ phận kế toán riêng, giúp báo cáo kịp thời và hợp lý Điều này không chỉ giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán tài chính tại Văn phòng công ty mà còn tận dụng hệ thống kế toán máy hiện đại, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Công ty đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ cho hệ thống sổ kế toán, giúp giảm bớt khối lượng công việc đáng kể Hình thức này không yêu cầu kế toán phải có nghiệp vụ kỹ thuật cao, đồng thời thuận lợi cho việc phân công công tác.

Công ty áp dụng hình thức trả lương hợp lý, giúp tối ưu hóa năng suất lao động và sản xuất nhiều sản phẩm Ngoài ra, công ty còn cung cấp chế độ phụ cấp theo dõi lương, nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân viên và khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc.

Quản lý theo dõi người lao động tại công ty được thực hiện một cách hợp lý thông qua bảng chấm công hàng ngày, giúp ghi nhận số ngày làm việc của tất cả cán bộ công nhân viên Hệ thống này không chỉ quản lý thời gian và ca làm việc mà còn góp phần rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc và tự giác cho nhân viên.

Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của Công ty được thiết lập theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, với việc ghi chép và cập nhật thông tin một cách chính xác Số liệu trên các sổ kế toán chi tiết hoàn toàn khớp với sổ tổng hợp và các khóa luận kế toán Các phòng ban đã thực hiện việc theo dõi và ghi chép đầy đủ các chứng từ kế toán ban đầu, đảm bảo tính toán chính xác tiền lương của nhân viên theo đúng thời gian và kết quả lao động Công tác tiền lương cùng các khoản trích theo lương cũng luôn được cập nhật đầy đủ trong sổ kế toán.

Việc theo dõi và tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN một cách chặt chẽ và kịp thời giúp người lao động tin tưởng vào sự quan tâm của Công ty, từ đó nâng cao tinh thần làm việc và ổn định sản xuất Các Công ty cần tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và khoa học, với kế toán riêng để tính lương và các khoản trích theo lương cho từng lao động và bộ phận Cuối tháng, kế toán sẽ gửi bảng thanh toán lương và kiểm tra tính chính xác của các khoản khấu trừ Sự phân cấp này thể hiện tính hợp lý và khoa học trong quy trình tính toán và thanh toán lương của Công ty.

Việc tính toán và thanh toán lương, thưởng cần được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời Các chứng từ và sổ sách phải tuân thủ đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Để thúc đẩy sự phát triển của Công ty, cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu và ghi sổ kế toán một cách hiệu quả cho các khoản mục liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương, và trợ cấp BHXH Việc này giúp quản lý tiết kiệm chi phí lao động và đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận rõ ràng.

Công tác hạch toán nội bộ tại một số đơn vị thành viên hiện còn yếu kém và chưa kịp thời, dẫn đến việc quyết toán số liệu và lập báo cáo kế toán nội bộ vào cuối năm diễn ra chậm Tình trạng này ảnh hưởng lớn đến tiến độ lập báo cáo năm của Công ty.

Tiền lương tại Công ty hiện nay chủ yếu dựa trên mức bình quân, chưa phản ánh hiệu quả công việc thực tế Hơn nữa, Công ty cũng chưa áp dụng hình thức khen thưởng kịp thời, điều này làm giảm động lực làm việc và sự hăng say của người lao động.

Cách tính lương theo thời gian hiện tại chưa đảm bảo và không đáp ứng đầy đủ nguyên tắc phân phối lao động Phương pháp này chưa xem xét một cách toàn diện vai trò của tiền lương như một công cụ kinh tế để thúc đẩy kinh doanh Điều này dẫn đến việc chưa khai thác hết tiềm năng của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo ra giá trị trong hoạt động kinh doanh.

Trong quá trình sử dụng lao động, Công ty chưa có bộ phận chuyên trách phân tích lao động tiền công, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi xu hướng biến động số lượng công nhân và năng suất lao động so với kế hoạch đã đề ra.

3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DUY TÂN

3.2.1 Xây dựng các quy chế

Công ty cần thiết lập các quy chế nội bộ đồng bộ để đảm bảo khi triển khai công tác tiền lương, các cơ quan chức năng và các đơn vị có thể chủ động thực hiện, từ đó tránh vi phạm các quy định về quản lý.

- Quy chế về quản lý lao động

- Quy chế về quản lý và giám sát chất lượng thi công công trình

- Quy chế về quản lý tài chính, quản lý vật tư thiết bị

- Quy chế về phân phối lương và thưởng

- Quy chế về khai thác, tìm kiếm việc làm

- Xây dựng bộ đơn giá chuẩn về nhân công và thiết bị nội bộ công ty

3.2.2 Định hướng của công tác tiền lương

Công ty cam kết thực hiện phương thức trả lương công bằng và hợp lý, đảm bảo sự phân phối tiền lương hợp lý giữa các bộ phận Việc phân bổ quỹ lương được thực hiện theo nguyên tắc phân phối dựa trên lao động, tạo điều kiện công bằng cho tất cả nhân viên.

Kết quả đánh giá cho thấy công tác quản lý và sử dụng tiền lương tại Công ty cần được cải thiện để tối ưu hóa sức lao động và thời gian làm việc Việc thực hiện tốt công tác này sẽ khuyến khích người lao động nâng cao hiệu suất sản xuất một cách liên tục.

Ngày đăng: 27/08/2021, 15:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w