1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014

75 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Anh Sơn Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2010 - 2014
Tác giả Đặng Thị Thanh Huyên
Người hướng dẫn Th.S. Phạm Vũ Chung
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2 Mục đích và yêu cầu (9)
    • 1.3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu (9)
    • 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (12)
  • CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (12)
      • 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất (13)
        • 1.1.2.1. Những quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng đất (13)
        • 1.1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (14)
      • 1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (16)
        • 1.1.3.1. Các yêu cầu của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (16)
        • 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (17)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 1.2.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An (20)
      • 1.2.2. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (22)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Anh Sơn (24)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (24)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (24)
        • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo (24)
        • 2.1.1.3. Khí hậu (25)
        • 2.1.1.4. Thuỷ văn (25)
        • 2.1.1.5. Tài nguyên (26)
      • 2.1.2. Các điều kiện kinh tế xã hội (27)
        • 2.1.2.1. Các lĩnh vực kinh tế (27)
        • 2.1.2.2. Các lĩnh vực xã hội (29)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (30)
        • 2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường (30)
        • 2.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (31)
      • 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Anh Sơn năm 2013 32 2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Anh Sơn giai đoạn 2010 – 2014 (33)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Anh Sơn (38)
      • 2.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp (39)
        • 2.3.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Anh Sơn. 38 2.3.2.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 39 2.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp (39)
      • 2.3.3. Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất nông nghiệp (54)
      • 2.3.4. Hiệu quả môi trường của việc sử dụng đất (55)
      • 2.3.5. Thành tựu, hạn chế (57)
        • 2.3.5.1. Thành tựu đạt được (57)
        • 2.3.5.2. Tồn tại, hạn chế (58)
    • 3.1. Tổng quát (60)
      • 3.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 (61)
      • 3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 (61)
    • 3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp (65)
      • 3.2.1. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (65)
        • 3.2.1.1. Đất trồng cây hàng năm (65)
        • 3.2.1.1. Đất trồng cây lâu năm (67)
      • 3.2.2. Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp (67)
      • 3.2.3. Định hướng sử dụng đất nuôi trồng thủy sản (68)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn (69)
      • 3.3.1. Giải pháp về chính sách (69)
      • 3.3.2. Giải pháp về nguồn vốn (70)
      • 3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực (70)
      • 3.3.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật (71)
      • 3.3.5. Giải pháp về thị trường (71)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (73)
    • 1. Kết luận (73)
    • 2. Kiến nghị (74)
      • 2.1. Đối với các cấp chính quyền (74)
      • 2.2. Đối với người nông dân (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo học thuyết sinh cảnh quan, đất đai được coi là vật mang của hệ sinh thái, được định nghĩa là một diện tích bề mặt Trái Đất với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi theo chu kỳ có thể dự đoán được Những thuộc tính này bao gồm không khí, đất, điều kiện thủy văn, địa chất, thực vật, động vật cư trú và các hoạt động của con người, ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hiện tại và tương lai.

Đất nông nghiệp là diện tích được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và các hoạt động nghiên cứu thí nghiệm phục vụ sản xuất nông nghiệp Nó cũng bao gồm đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất lâm nghiệp là loại đất bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, và đất khoanh nuôi phục hồi rừng Loại đất này được giao hoặc cho thuê để thực hiện việc bảo vệ và phục hồi rừng chủ yếu bằng phương pháp tự nhiên Ngoài ra, đất lâm nghiệp cũng được sử dụng để trồng rừng mới.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 12

Đất đã được giao hoặc cho thuê để trồng rừng, bao gồm cả đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng Các loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất chuyên dụng cho việc nuôi và trồng thủy sản, bao gồm cả đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn và đất nuôi trồng nước ngọt.

- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối

Đất nông nghiệp được phân loại thành hai loại: đất có tưới tiêu và đất không tưới tiêu, tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo Ở các quốc gia khô hạn và bán khô hạn, đất nông nghiệp chủ yếu nằm trong khu vực có hệ thống tưới tiêu.

Sử dụng đất đai là một hệ thống biện pháp điều hòa mối quan hệ giữa con người và đất, kết hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường Dựa trên nhu cầu thị trường, việc xác định xu hướng và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất sẽ giúp phát huy tối đa công dụng của đất, từ đó đạt được hiệu ích sinh thái và kinh tế - xã hội cao nhất.

1.1.2 Hiệu quả sử dụng đất

1.1.2.1 Những quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng đất

Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp, có nhiều quan điểm khác nhau do cách nhìn nhận đa dạng về hiệu quả Các quan điểm này có thể được tóm tắt như sau:

Trước đây, hiệu quả được hiểu là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế Tuy nhiên, quan điểm này đã trở nên lạc hậu trong bối cảnh hiện nay.

Sinh viên Đặng Thị Thanh Huyên 13 cho rằng nếu hai mức chi phí khác nhau nhưng có cùng một kết quả sản xuất thì theo quan điểm này, chúng có cùng một hiệu quả Tuy nhiên, điều này là không chính xác.

Hiệu quả kinh tế được xác định bởi nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân Khi các chỉ tiêu này tăng nhanh, hiệu quả sẽ cao; tuy nhiên, nếu chi phí hoặc nguồn lực sử dụng tăng nhanh hơn, điều này có thể làm giảm hiệu quả Hơn nữa, điều kiện sản xuất có thể khác nhau qua các năm, vì vậy quan điểm này chưa hoàn toàn thuyết phục.

Quan điểm thứ ba nhấn mạnh rằng hiệu quả được đánh giá qua mức độ thỏa mãn các yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản trong Chủ nghĩa xã hội Theo quan điểm này, mức tiêu dùng, như một đại diện cho mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là chỉ tiêu đánh giá sự tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và sự gia tăng khối lượng kết quả hữu ích trong hoạt động sản xuất Điều này không chỉ góp phần nâng cao lợi ích cho xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả Trước đây, khi nhận thức của con người còn hạn chế, kết quả và hiệu quả thường bị coi là một Tuy nhiên, khi tri thức phát triển, người ta đã nhận ra sự khác biệt giữa hai khái niệm này, điều này cần được hiểu từ những luận điểm triết học Mác và các hệ thống tri thức sau này.

1.1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An Ở Việt Nam, đất canh tác nông nghiệp phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và mỗi vùng thì tỷ lệ đất canh tác nông nghiệp so với tổng diện tích đất tự nhiên lại khác nhau Nếu tính bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thì Việt Nam là một trong những nước thấp nhất khu vực Đông Nam Á

Hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với nhiều giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao, mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp hàng hóa vẫn gặp nhiều khó khăn cần khắc phục Nhiều mô hình luân canh 3-4 vụ mỗi năm đã cho thấy hiệu quả cao, nhưng việc sử dụng đất chưa hợp lý và công thức luân canh chưa tối ưu đã dẫn đến tình trạng thoái hóa đất Đặc biệt, những vùng đất dốc trồng cây lương thực và đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp chưa được luân canh với cây họ đậu gây ra nhiều vấn đề Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và đô thị hóa, áp lực lên đất nông nghiệp ngày càng lớn, đòi hỏi các giải pháp hợp lý.

Sinh viên Đặng Thị Thanh Huyên nhấn mạnh rằng việc mất đất nông nghiệp là một vấn đề nghiêm trọng, với những cánh đồng màu mỡ đang dần biến mất Diện tích đất canh tác đang giảm dần, và theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, mỗi năm Việt Nam mất hơn 7 nghìn ha đất nông nghiệp Đặc biệt, tại đồng bằng Sông Hồng, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 32 nghìn ha, chủ yếu do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp.

Tại Nghệ An, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt gần 196.000ha, tương đương 670 m2/người, nhưng trước đây đất sản xuất phân tán và manh mún, kèm theo hệ thống giao thông và thủy lợi còn nhiều bất cập Những vấn đề này đã cản trở việc vận chuyển, tưới tiêu và hình thành các vùng sản xuất lớn, khiến sản phẩm nông nghiệp chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao Do đó, Nghệ An xác định dồn điền đổi thửa là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nông thôn mới.

Sau khi thực hiện các biện pháp quyết liệt, hiện tại, 300/319 xã trên toàn tỉnh đã hoàn thành chuyển đổi ruộng đất ngoài thực địa với 331.321 hộ tham gia trên tổng diện tích 83.017ha Quy mô bình quân mỗi thửa sau chuyển đổi đạt 1.214,19m2, với mỗi hộ sở hữu từ 1 đến 4 thửa trên 1 đến 2 xứ đồng, tạo ra những thửa ruộng rộng và vuông vắn hơn Hệ thống kênh mương và giao thông nội đồng đã được quy hoạch, nâng cấp và hoàn thiện Nhiều huyện như Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đo Lương, Anh Sơn, Thanh Chương, Nam Đàn và thị xã Thái Hòa đã thực hiện tốt và hoàn thành chuyển đổi ruộng đất Điều này đã tạo điều kiện cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, giảm tải sức lao động và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích Toàn tỉnh đã quy hoạch và xây dựng 375 mô hình canh tác sản xuất.

Đặng Thị Thanh Huyên, sinh viên 21 tuổi, đã chỉ ra rằng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Qua việc dồn điền, đổi thửa, đã xảy ra sự chuyển đổi ruộng đất thành các vùng sản xuất tập trung, được quản lý chặt chẽ mà không cần giao lại ruộng đất cho nông dân.

1.2.2 Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

Theo báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện, đến ngày 31/12/2010 toàn huyện có 50.008,62 ha đất nông nghiệp, với 13.563,56 ha đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm là 8.750,08 ha

- Đất trồng cây lâu năm là 4.858,48 ha

Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 17.054 ha (tăng 188 ha so với năm 2005 và 2.198 ha so với năm 2000) Trong đó:

- Diện tích các loại cây lương thực có hạt năm 2010 là 11.494ha, (trong đó đất trồng lúa là 5.984 ha)

Năng suất các loại cây lương thực có hạt đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua Cụ thể, năng suất lúa đạt 50 tạ/ha, tăng từ 40,51 tạ/ha vào năm 2000 và 44,54 tạ/ha vào năm 2005 Đối với ngô, năng suất hiện tại là 47,3 tạ/ha, so với 33,98 tạ/ha vào năm 2000 và 44,24 tạ/ha vào năm 2005.

+ Sản lượng lương thực có hạt năm 2010 là 51.036 tấn (trong đó lúa là 43.344 tấn, ngô 37.455 tấn)

+ Diện tích chè công nghiệp năm 2010 là 1.884 ha

+ Diện tích mía năm 2010 là 853 ha (năm 2000 là 568 ha, năm 2005 là

853 ha) Sản lượng mía năm 2010 là 51.180 tấn (năm 2000 là 26.295 tấn và năm 2005 là 42.386 tấn)

+ Tỷ trọng ngành chăn nuôi nông nghiệp là 31,13% năm 2005, 35,56%

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 22

Giá trị sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, từ 194.952 triệu đồng năm 2000 lên 406.417 triệu đồng năm 2005 và đạt 810.553 triệu đồng vào năm 2010 Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt 8,68% mỗi năm.

Nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp đã tăng thêm 3 vụ trên đất lúa, chuyển đổi từ trồng ngô và rau dưa sang trồng mía, cải tạo vườn đồi và vườn tạp thành chè công nghiệp và cây ăn quả Bên cạnh đó, việc nuôi cá trên đất lúa và tận dụng đất đai để đắp đập nuôi cá cũng được thực hiện Chăn nuôi phát triển mạnh theo hướng hàng hóa, góp phần vào sự phát triển tích cực của trồng trọt và chăn nuôi trong giai đoạn 2006 - 2010.

Năm 2011, diện tích gieo trồng đạt 17.323 ha với tổng giá trị sản xuất là 1.305.897 triệu đồng, trong đó ngành trồng trọt đóng góp 790.194 triệu đồng, chiếm 60,05% và bình quân đạt 45,6 triệu đồng mỗi ha Ngành chăn nuôi cũng có giá trị sản xuất 515.703 triệu đồng, tương đương 49,05% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

Năm 2012, diện tích gieo trồng đạt 17.125 ha với tổng giá trị sản xuất 1.363.233 triệu đồng Trong đó, ngành trồng trọt đóng góp 825.138 triệu đồng, chiếm 60,05% và bình quân mỗi ha gieo trồng đạt 48,18 triệu đồng Ngành chăn nuôi cũng có giá trị 538.095 triệu đồng, chiếm 49,04%.

Năm 2013, diện tích gieo trồng đạt 17.245 ha với giá trị sản xuất 1.435048 triệu đồng Trong đó, giá trị ngành trồng trọt chiếm 61,35% với 880.489 triệu đồng, tương đương 51,57 triệu đồng trên mỗi ha gieo trồng Ngành chăn nuôi đạt 554.559 triệu đồng, chiếm 38,65% Cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ đã chuyển biến theo hướng phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, bước đầu hướng tới sản xuất hàng hóa.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 23

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

TẠI HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Anh Sơn

Anh Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 104055’ đến 105015’ kinh độ Đông, 18046’ đến 19010’ vĩ độ Bắc

Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp;

- Phía Nam giáp huyện Thanh Chương;

- Phía Đông giáp huyện Đô Lương;

- Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào

- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Năm 2007 là 60.328,50 ha với 20 đơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 19 xã)

2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi có xen kẽ với đồng bằng, hai bên cao dốc ở giữa là sông Lam Do địa hình bị chia cắt bởi ba con sông lớn (sông Lam, sông Con và sông Giăng) và các khe suối nên hạn hán lũ lụt thường xảy ra Có thể chia địa hình của huyện thành 3 dạng: Dạng đồng bằng ven sông, dạng đồi và dạng núi thấp

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 24 Ảnh 01 : Vị trí hành chính huyện Anh Sơn

Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho khu vực Tây Nam Nghệ An Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa mát từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Mùa lạnh ở khu vực này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình khoảng 23,5°C Tháng 7 ghi nhận nhiệt độ cao nhất lên đến 35°C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ chỉ 4°C Bức xạ mặt trời đạt 74,6 kcal/cm², và trung bình hàng năm có khoảng 1.073 giờ nắng Tổng tích ôn dao động từ 3.500 đến 4.000°C Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.760-1.820 mm, chủ yếu tập trung vào ba tháng 8, 9 và 10, chiếm đến 60% lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí trung bình tại đây là 83%.

Sông Lam, con sông lớn nhất huyện Anh Sơn, dài 47 km, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chia huyện thành hai phần Ngoài Sông Lam, khu vực còn có sông Giăng và sông Con.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 25

2.1.1.5 Tài nguyên a) Tài nguyên đất

Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng Nghệ An, huyện Anh Sơn có các loại đất chính như: đất phù sa bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi, đất Feralit nâu đỏ trên đá vôi, đất Feralit đỏ vàng trên đá phiến sét, đất Feralit vàng đỏ trên đá sa thạch, và đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá Đặc biệt, đất Feralit đỏ vàng còn phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất.

Huyện Anh Sơn có ba con sông chính: Sông Lam dài 47 km, chảy từ Tây sang Đông qua 17 xã với lưu lượng bình quân mùa kiệt từ 80-100 m3/giây và mùa lũ từ 1000-1200 m3/giây Sông Con dài 20 km, chảy qua ba xã Đĩnh Sơn, Bình Sơn và Thành Sơn, đổ về Sông Lam tại cây Chanh Sông Giăng cũng dài 20 km và huyện còn có nhiều khe suối Tài nguyên rừng tại đây rất phong phú.

Theo số liệu kiểm kê năm 2010, huyện Anh Sơn có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 35.183,26 ha, chiếm 58,32% tổng diện tích tự nhiên với độ che phủ đạt 49,11% Tiềm năng lâm nghiệp của huyện rất lớn và đa dạng, chủ yếu là các khu đồi thấp với độ dốc nhỏ và thổ nhưỡng tốt, đặc biệt là đất phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất.

Huyện Anh Sơn sở hữu các tài nguyên khoáng sản chủ yếu là nhóm vật liệu xây dựng, bao gồm đá vôi xi măng, sét xi măng, đá vôi xây dựng, phốt pho và quặng sắt.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 26

(Nguồn: Báo cáo điều chỉnh QHSDĐ huyện Anh Sơn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015)

2.1.2 Các điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1 Các lĩnh vực kinh tế a) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp:

Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành) đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2000 đến năm 2009, với mức đạt 194.952 triệu đồng vào năm 2000, tăng lên 406.417 triệu đồng vào năm 2005 và đạt 810.553 triệu đồng vào năm 2009 Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006 - 2009 đạt 8,68%/năm Tuy nhiên, cơ cấu tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế đã giảm từ 86,78% năm 2000 xuống còn 81,57% vào năm 2009.

Theo báo cáo thực hiện Kế hoạch xã hội của Huyện, tính đến ngày 01/01/2009, toàn Huyện có 13.563,56 ha đất sản xuất nông nghiệp Diện tích gieo trồng năm 2009 đạt 17.054 ha, tăng 188 ha so với năm 2005 và 2.198 ha so với năm 2000 Tỉ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp là 31,13%.

Bảng 01 : Tổng hợp diện tích, năng suất sản lượng một số cây trồng [ 7 ]

Các Chỉ Tiêu ĐVT Mục tiêu

Thực hiện qua các năm

Năng Suất Tạ/Ha 55,56 40,51 44,54 44,00 41,70 Sản Lượng Tấn 30.050 23.408 25.646 25.304 24.981

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 27

Năm 2009, tổng diện tích rừng trồng và chăm sóc bảo vệ đạt 28.261 ha, trong đó diện tích rừng hiện có là 4.356 ha và diện tích được khoanh nuôi bảo vệ là 23.905 ha Giá trị sản xuất rừng (tính theo giá 94) năm 2000 đạt 39.036 triệu đồng.

2005 là 61.095 triệu năm 2009 đạt 82.678 triệu, tốc độ bình quân tăng trưởng bình quân năm 2006 - 2009: 10.06%

Anh Sơn thực hiện nuôi trồng thủy sản qua ba hình thức chính: nuôi cá ổn định trong ao, hồ, đập; nuôi cá theo mùa vụ trên ruộng lúa; và nuôi cá lồng trên sông, suối.

2009 có 860 ha và 79 lồng nuôi cá, sản lượng nuôi trồng đạt 976 tấn

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 28 b) Ngành công nghiệp - xây dựng :

Sản xuất công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ với sự góp mặt của 5 nhà máy và xí nghiệp thuộc Trung ương, tỉnh và quân đội Ngoài ra, có 13 doanh nghiệp tư nhân và 1008 cơ sở hoạt động vào năm 2009, bao gồm cả một số cơ sở làng nghề và làng có nghề.

2009 là 1.955 người c) Dịch vụ thương mại - du lịch

Mạng lưới chợ từ huyện đến xã đã được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ Hàng hóa được lưu thông tối đa, đảm bảo cung cấp đầy đủ các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của người dân.

2.1.2.2 Các lĩnh vực xã hội a) Giáo dục - đào tạo

Trong những năm gần đây, công tác giáo dục đào tạo đã có những chuyển biến tích cực với nhiều kết quả đáng ghi nhận, bao gồm việc nâng cao chất lượng dạy và học và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho trường lớp Đồng thời, việc huy động nguồn lực xã hội thông qua xã hội hóa giáo dục cũng được chú trọng và đã đạt được những kết quả bước đầu.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Anh Sơn

Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng gia tăng Việc thực hiện đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thanh tra, kiểm tra sử dụng đất là rất quan trọng để quản lý và sử dụng đất hiệu quả Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hồi, giao đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định và áp dụng các chính sách thúc đẩy sản xuất hàng hóa đã giúp nông dân trở nên năng động hơn, tối ưu hóa cơ cấu cây trồng và vật nuôi Điều này đã dẫn đến việc khôi phục và phát triển nhiều vườn cây ăn quả, đồng thời mở rộng diện tích cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.

Dành quỹ đất để đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô thị.

Đặng Thị Thanh Huyên, sinh viên ngành quản lý nông thôn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát chặt chẽ quá trình chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp Điều này không chỉ bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

2.3.2 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp

Hiệu quả sản xuất của đất nông nghiệp biểu thị năng lực sản xuất hiện tại của việc sử dụng đất đai Nó được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 05 : Giá trị tổng sản lượng của đơn vị diện tích đất nông nghiệp năm 2010 [6]

Giá trị tổng sản lượng nông lâm ngư Triệu đồng 445.759

Diện tích đất nông nghiệp Ha 50.008,62

Giá trị tổng sản lượng của đơn vị diện tích đất nông nghiệp Triệu đồng / ha 8,913

2.3.2.1 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Anh Sơn

Bảng 07 : Các loại hình sử dụng đất của huyện Anh Sơn năm

Loại hình sử dụng đất Các kiểu sử dụng đất LUT

2 lúa Lúa đông xuân – Lúa hè thu LUT 1

1 lúa – 1 màu Lúa hè thu – Ngô đông LUT 2

Ngô đông xuân – Ngô hè thu

Cây công nghiệp hàng năm Mía LUT 4

Cây lâm nghiệp Cây Keo

Nuôi trồng thủy sản Cá LUT 7

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 39

2.3.2.2 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp a) Hiệu quả kinh tế của LUT 1

* Kiểu sử dụng đất : Lúa đông xuân – lúa hè thu

Diện tích gieo trồng hàng năm biến động trên dưới 6.000 ha, bình quân

Trong 4 năm liên tiếp, diện tích canh tác đạt 5.976 ha, bao gồm vụ xuân khoảng 3.100 ha và vụ hè thu từ 2.700 đến 3.000 ha Năng suất vụ xuân đạt 61 tạ/ha, trong khi vụ hè thu đạt từ 42 tạ/ha.

GO = Năng suất x giá thóc = (61+42) x 100kg x 6.000đ/kg

= 61.800.000 đồng/ha = 61,800 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa hè thu

Bảng 08 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lúa đông xuân – lúa hè thu

(kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

Thành tiền (triệu đồng/ha/năm)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 61,800 – 32,760 = 29,040 triệu đồng/ha/năm

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng lúa xuân, lúa hè thu thì:

Dp = 1,5 triệu đồng/ha/năm NVA = 29,040 – 1,5 = 27,540 triệu đồng/ha/năm

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 40 b) Hiệu quả kinh tế của LUT 2

* Kiểu sử dụng đất : Lúa hè thu – Ngô đông

Diện tích gieo trồng lúa vụ Hè thu là 3.000 ha, đạt năng suất 39 tạ/ha Diện tích ngô gieo trồng vụ Đông là 3.200 ha đạt năng suất 48 tạ/ha

GO = ( Năng suất lúa x giá thóc )+ (Năng suất ngô x giá ngô ) = ( 39 x

= 49.800.000 đồng/ha = 49,800 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất:

Bảng 09 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lúa hè thu – ngô đông

Số lượng (kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

Ngô Giống 20 80 1,6 Đạm đen 500 5,2 2,6 Đạm trắng 200 9 1,8

DC = DC Lúa + DC Ngô (triệu đồng/ha/năm)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 41

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 49,800 – 33,645 = 16,155 triệu đồng/ha/năm

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng lúa hè thu – ngô đông thì:

Dp = 2 triệu đồng/ha/năm NVA = 16,155 – 2 = 14,155 triệu đồng/ha/năm c) Hiệu quả kinh tế của LUT 3

* Kiểu sử dụng đất : Ngô đông xuân – Ngô hè thu

Diện tích gieo trồng ngô vụ đông xuân là 3.200 ha, năng suất đạt 55 tạ/ha Diện tích gieo trồng vụ hè thu là 2.700, năng suất đạt 40 tạ/ha

GO = Năng suất ngô x giá ngô = ( 55+40) x 100kg x 5.500đ/kg

= 52.250.000 đồng/ha = 52,250 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất:

Bảng 10 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất ngô đông xuân – ngô hè thu

Số lượng (kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

Thành tiền (triệu đồng/ha/năm)

Giống 20 80 1,6 3,2 Đạm đen 500 5,2 2,6 5,2 Đạm trắng 200 9 1,8 3,6

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 52,250 – 35,320 = 16,93 triệu đồng/ha/năm + Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng ngô đông xuân – ngô hè thu thì:

Dp = 1,5 triệu đồng/ha/năm NVA = 16,93 – 1,5 = 15,43 triệu đồng/ha/năm

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 42

* Kiểu sử dụng đất : Lạc – Ngô

Diện tích trồng ngô hàng năm dao động khoảng 3.200 ha với năng suất bình quân đạt 37 tạ/ha Trong khi đó, diện tích trồng lạc chỉ đạt 500 ha và năng suất đạt 20 tạ/ha.

GO = (Năng suất ngô x giá ngô )+( Năng suất lạc x giá lạc ) = ( 37 x 100kg x 5,500đ/kg) + (20 x 100kg x 25,000đ/kg)

= 75.350.000 đồng/ha = 75,350 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất:

Bảng 11 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lạc - ngô

Số lượng (kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

Ngô Giống 20 80 1,6 Đạm đen 500 5,2 2,6 Đạm trắng 200 9 1,8

DC = DC Lạc + DC Ngô (triệu đồng/ha/năm)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 75,350 – 32,38 = 42,97 triệu đồng/ha/năm

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 43

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng lạc, ngô thì:

Dp = 3,5 triệu đồng/ha/năm NVA = 42,97 – 3,5 = 39,47 triệu đồng/ha/năm

* Kiểu sử dụng đất : Sắn

Hiện tại, khu vực sản xuất chưa được quy hoạch tập trung, với việc trồng xen giữa các khu rừng non 1-2 tuổi và trên những loại đất trồng cây khác không hiệu quả Diện tích sản xuất hàng năm đạt 1200 ha, với năng suất bình quân khoảng 10 tấn/ha.

GO = Năng suất x giá sắn = 100 x 100kg x 4,900đ/kg

= 49.000.000 đồng/ha = 49,000 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng sắn

Bảng 12 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng sắn

(kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 44

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 49,000 – 23,32 = 25,680 triệu đồng/ha/năm + Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng sắn thì:

Dp = 2,5 triệu đồng/ha/năm NVA = 25,680 – 2,5 = 23,180 triệu đồng/ha/năm d) Hiệu quả kinh tế của LUT 4

* Kiểu sử dụng đất : Mía

Diện tích mía năm 2010 là 853 ha; vụ ép 2013 -2014 là 1.758 ha/1.800 ha Năng suất là 584 tạ/ha

GO = Năng suất x giá mía = 584 x 100kg x 800đ/kg

= 46.720.000 đồng/ha = 46,720 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mía

Bảng 13 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mía

(kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 45

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 46,720 – 30,900 = 15,820 triệu đồng/ha/năm

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng mía thì:

Dp = 5 triệu đồng/ha/năm NVA = 15,820 – 5 = 10,820 triệu đồng/ha/năm e) Hiệu quả kinh tế của LUT 5

* Kiểu sử dụng đất : Chè

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, diện tích trồng chè Anh Sơn vào năm 2013 đạt 2.394,73 ha, với năng suất chè kinh doanh đạt 8,5 tấn/ha.

GO = Năng suất x giá chè = 85 x 100kg x 5.000đ/kg

= 42.500.000 đồng/ha = 42,500 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất chè

Bảng 14 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất chè

Số lượng (kg/ha or công) Đơn giá

Thành tiền (triệu đồng/ha/vụ)

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 46

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 42,500– 18,500 = 24 triệu đồng/ha/năm + Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên

1 ha khấu hao tài sản đối với đất trồng chè thì:

Dp = 1,5 triệu đồng/ha/năm NVA = 24 – 1,5 = 22,500 triệu đồng/ha/năm

* Kiểu sử dụng đất : Cam

Hiện nay diện tích cam đang còn cho thu hoạch chỉ khoảng 20 ha Năng suất 27 tạ /ha

+ Giá trị sản xuất: GO = Năng suất x giá bán = 27 x 100kg x 50000

5 triệu đồng/ha/năm + Chi phí vật chất:

Bảng 15 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất cam

(cây/ha or công) Đơn giá

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 47

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 135– 51,65 = 83,35 triệu đồng/ha

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên 1 ha khấu hao tài sản đối với kiểu sử dụng đất trồng cam

Dp = 8 triệu đồng/ha/năm NVA = 83,35 – 8 = 75,35 triệu đồng/ha/năm g) Hiệu quả kinh tế của LUT 6

* Kiểu sử dụng đất : Keo

Vào năm 2013, diện tích rừng keo tăng nhanh, đạt 7.651 ha, chủ yếu tập trung ở các xã như Thọ Sơn, Bình Sơn, Phúc Sơn, Đức Sơn và Lạng Sơn, với năng suất 84 tấn/ha.

+ Giá trị sản xuất: GO = Năng suất x giá bán = 840 x 75000

= 63.000.000 đồng/ha = 63 triệu đồng/ha + Chi phí vật chất:

Bảng 16 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng keo

(cây/ha or công) Đơn giá

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 48

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 63 – 36,3 = 26,700 triệu đồng/ha

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên 1 ha khấu hao tài sản đối với kiểu sử dụng đất trồng Keo

Dp = 5 triệu đồng/ha/năm NVA = 26,700 - 5 = 21,700 triệu đồng/ha/năm

* Kiểu sử dụng đất : Mét

Diện tích rừng mét chủ yếu là rừng cấp tuổi V, với tổng diện tích đạt 358 ha, chiếm 69% tổng diện tích rừng mét Năng suất thu hoạch đạt 1055 tạ/ha, mang lại giá trị sản xuất ước tính là GO = Năng suất x giá bán = 1050 x 70000.

= 73.8500.000 đồng/ha = 73,850 triệu đồng/ha + Chi phí vật chất:

Bảng 17 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mét

(cây/ha or công) Đơn giá

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 49

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 73,850 – 40,4 = 33,450 triệu đồng/ha

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên 1 ha khấu hao tài sản đối với kiểu sử dụng đất trồng mét

Dp = 5 triệu đồng/ha/năm NVA = 33,450 - 5 = 28,450 triệu đồng/ha/năm h) Hiệu quả kinh tế của LUT 7

* Kiểu sử dụng đất : Nuôi cá

Trên toàn huyện hiện hơn 800 ha ao, hồ và 240 ha diện tích nuôi cá lúa kết hợp Diện tích nuôi cá năm 2013 là 940 ha Năng suất đạt 26 tạ/ha

+ Giá trị sản xuất: GO = Năng suất x giá bán = 26 x 100kg x 50000

= 130.000.000 đồng/ha = 130 triệu đồng/ha + Chi phí vật chất:

Bảng 18 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất nuôi cá

(kg/ha or công) Đơn giá

(Nguồn: Điều tra tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Anh Sơn)

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 50

+ Giá trị tăng: VA = GO – DC = 130 – 70,5 = 59,5 triệu đồng/ha/vụ

+ Thu nhập thuần: Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia thì trong 1 năm, trên 1 ha khấu hao tài sản đối với kiểu sử dụng đất nuôi cá

Dp = 3 triệu đồng/ha/vụ NVA = 59,5 - 3 = 56,5 triệu đồng/ha/năm

2.3.3.3 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp a) Phân cấp hiệu quả kinh tế Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chi tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành 5 cấp thể hiện cụ thể ở bảng sau

Bảng 19 : Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế (Triệu đồng/ ha)

[Nguồn : Ban thống kê huyện Anh Sơn] b) Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha của huyện được thể hiện qua bảng 20 Cụ thể:

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 51

Bảng 20 : Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha

STT Kiểu sử dụng đất GO

1 Lúa đông xuân – Lúa hè thu 61,800 32,760 27,540

3 Ngô đông xuân – Ngô hè thu 52,250 35,320 15,430

Bảng 21 : Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha

STT Kiểu sử dụng đất Giá trị sản xuất

1 Lúa đông xuân – Lúa hè thu Trung bình Thấp Trung bình Trung bình

2 Lúa – Ngô đông Trung bình Trung bình Thấp Trung bình

3 Ngô đông xuân – Ngô hè thu Trung bình Thấp Thấp Thấp

4 Lạc – Ngô Cao Thấp Trung bình Trung bình

5 Sắn 2 vụ Trung bình Thấp Thấp Thấp

6 Mía Trung bình Thấp Thấp Thấp

7 Chè Thấp Thấp Thấp Thấp

8 Cam Cao Trung bình Rất cao Cao

9 Cây keo Trung bình Thấp Thấp Thấp

10 Cây mét Cao Trung bình Thấp Trung bình

11 Cá truyền thống Cao Cao Cao Cao

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 52

Từ bảng 20 và 21, có thể thấy rằng các kiểu sử dụng đất như Lúa đông xuân – Lúa hè thu, Ngô đông xuân – Ngô hè thu, Lạc – Ngô, và Sắn 2 vụ đều đạt hiệu quả trung bình hoặc thấp Mặc dù chi phí đầu tư thấp, nhưng lợi nhuận thu được cũng rất hạn chế, dẫn đến thu nhập thuần trên công lao động ở mức rất thấp.

LUT 4 có hiệu kinh tế khá thấp, chi phí bỏ ra thấp và thu lại lợi nhuận cũng thấp Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sản lượng mía thu hoạch bán ra không được giá, không những thế còn liên tục rớt giá khiến nhiều hộ nông dân có nguy cơ rơi vào tình trạng mất trắng Do đó, diện tích gieo trồng mía đã có xu hướng thu hẹp nhường chỗ cho những loại hình khác

LUT 5 trồng cây lâu năm tiêu biểu là cây ăn quả Cam đạt hiểu quả cao song chi phí đầu tư ổn định và thu được lợi nhuận đáng kể Song diện tích trồng cam hiện đang có xu hướng bị thu hẹp Nguyên nhân là do sâu bệnh

LUT 6 cây lâm nghiệp không thực sự đạt hiệu quả cao về kinh tế Các cây lâm nghiệp tại địa bàn huyện chủ yếu là cây rừng phòng hộ và đặc dụng Hơn nữa thị trường tiêu thụ cây lâm nghiệp chưa được chú trọng phát triển, dẫn đến mối lo ngại không có đầu ra sau khi sản xuất

Tổng quát

Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, diện tích đất nông nghiệp của huyện đang bị thu hẹp do chuyển đổi sang phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng Vì vậy, định hướng phát triển nông nghiệp hiện nay là nâng cao năng suất, chất lượng và gia tăng giá trị sản xuất trên mỗi hecta đất canh tác.

Hình thành các vùng chuyên môn hóa về lương thực, thực phẩm, cây rau màu và chăn nuôi với khả năng thâm canh cao Phát triển các vùng rau sạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của huyện và các khu vực lân cận.

Phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao và bền vững là mục tiêu quan trọng, nhằm giải quyết các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu của nông dân, đặc biệt chú trọng vào việc hỗ trợ các vùng khó khăn Việc ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, sẽ là nền tảng chính để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nhất là trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn là rất quan trọng, với trọng tâm là xây dựng hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh, củng cố hệ thống đê điều và nâng cấp giao thông Những nỗ lực này nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất nông nghiệp hàng hóa và cải thiện đời sống của cư dân nông thôn.

Sử dụng đất nông nghiệp cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường Việc bảo vệ đất trong quá trình canh tác là rất quan trọng, đồng thời cần bố trí thời vụ hợp lý dựa trên các điều kiện thời tiết, khí hậu và thủy văn để tối ưu hóa hiệu quả khai thác đất.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 60

3.1.1 Phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020

Duy trì và phát triển kinh tế bền vững với tốc độ nhanh là mục tiêu hàng đầu, trong đó tập trung vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, và phát triển thương mại - du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường Cần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cũng như cải thiện sự nghiệp y tế, văn hóa, thể dục thể thao Công tác xoá đói giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân cần được chú trọng, cùng với việc đảm bảo an sinh xã hội Tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội là điều cần thiết Cuối cùng, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên sẽ là nền tảng quan trọng để xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của huyện.

Hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần khai thác lợi thế về tiềm năng đất đai và nguồn lực phát triển, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng Điều này nhằm đảm bảo an ninh lương thực và phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và thị trường ổn định Đồng thời, cần phát triển chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp Ngoài ra, phát triển lâm nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế của rừng, ưu tiên phát triển rừng kinh tế và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng.

Dự báo đất nông nghiệp của toàn huyện đến năm 2020 đạt 51.056,33 ha

3.1.2 Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020

Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, trong kỳ quy hoạch, cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống và cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Sinh viên Đặng Thị Thanh Huyên 61 tập trung vào việc nâng cao cả số lượng và chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong kỳ quy hoạch Cụ thể, diện tích đất trồng lúa đã bị ảnh hưởng.

- Hiện trạng năm 2010 là 3.538,42 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 3.514,53 ha

Trong kỳ quy hoạch, tổng diện tích giảm là 53,17 ha, bao gồm chuyển đổi sang các loại đất như: đất trụ sở 0,62 ha, đất khu và cụm công nghiệp 16,65 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 11,54 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ 1,70 ha, đất giao thông 13,64 ha, đất thủy lợi 0,17 ha, đất công trình năng lượng 0,02 ha, đất công trình bưu chính viễn thông 0,02 ha, đất chợ 0,70 ha, đất bãi thải và xử lý chất thải 0,70 ha, cùng với đất phi nông nghiệp còn lại 2,86 ha.

- Tăng trong kỳ quy hoạch là 29,28 ha do chuyển từ đất bằng trồng cây hàng năm khác

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 3.514,53 ha

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha b) Đất trồng cây lâu năm

- Hiện trạng năm 2010 là 5.485,35 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 9.197,69 ha

Trong kỳ quy hoạch, diện tích giảm là 65,51 ha, bao gồm các loại đất như sau: 12,00 ha đất khu, cụm công nghiệp; 10,26 ha đất cơ sở sản xuất kinh doanh; 27,13 ha đất giao thông; 0,13 ha đất thuỷ lợi; 0,17 ha đất công trình năng lượng; 0,07 ha đất cơ sở văn hoá; 0,20 ha đất cơ sở giáo dục, đào tạo; 7,65 ha đất ở tại nông thôn; và 0,90 ha đất ở tại đô thị.

- Tăng trong kỳ quy hoạch là 3.777,85 ha do chuyển từ các loại đất sau: Đất rừng sản xuất 3.732,82 ha; đất chưa sử dụng 45,03 ha

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 9.197,69 ha

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 62

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha c) Đất rừng sản xuất

- Hiện trạng năm 2010 là 25.524,39 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 22.171,54 ha

Trong kỳ quy hoạch, diện tích giảm là 4.316,86 ha, bao gồm các loại đất như sau: đất trồng cây hàng năm 6,60 ha, đất trồng cây lâu năm 3.732,82 ha, đất rừng phòng hộ 204,30 ha, đất ở nông thôn 4,95 ha, đất quốc phòng 117,51 ha, đất khu, cụm công nghiệp 131,48 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 4,75 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 2,30 ha, đất giao thông 77,44 ha, đất thuỷ lợi 6,34 ha, đất công trình năng lượng 0,10 ha, đất cơ sở văn hoá 0,08 ha, đất cơ sở giáo dục, đào tạo 2,37 ha, đất chợ 1,75 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 20,55 ha, đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,66 ha và đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,86 ha.

- Tăng trong kỳ quy hoạch là 964,01 ha do chuyển từ các loại đất sau: Đất rừng phòng hộ 52,50 ha; đất chưa sử dụng 911,51 ha:

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 22.171,54 ha

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha d) Đất rừng phòng hộ

- Hiện trạng năm 2010 là 7.468,20 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 7.620,00 ha

- Giảm 52,50 ha do chuyển sang đất rừng sản xuất

Trong kỳ quy hoạch, diện tích tăng lên 204,30 ha do chuyển đổi từ đất rừng sản xuất Quy hoạch đất rừng phòng hộ được thực hiện theo Quyết định số 482/QĐ-UBND.NN ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, phê duyệt kết quả rà soát và quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn tỉnh.

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 7.620,00 ha

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 63

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha e) Đất rừng đặc dụng

- Hiện trạng năm 2010 là 2.244,70 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 2.244,70 ha Không có biến động so với hiện trạng năm 2010

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 2.244,70 ha

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha f) Đất nuôi trồng thuỷ sản

- Hiện trạng năm 2010 là 325,79 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 324,91 ha

- Tăng trong kỳ quy hoạch là 2,00 ha do chuyển từ các loại đất sau: Đất bằng trồng cây hàng năm khác 1,50 ha; đất có mặt nước chuyên dùng 0,50 ha

- Giảm 2,88 ha do chuyển sang các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm 1,76 ha; đất an ninh 0,12 ha; đất sản xuất vật liệu xây xựng, gốm sứ 1,00 ha

- Phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh là 324,91 ha

- Chênh lệch với cấp tỉnh là 0,00 ha g) Các loại đất nông nghiệp còn lại

- Hiện trạng năm 2010 là 5.421,77 ha

- Quy hoạch đến năm 2020 là 5.982,96 ha

Trong kỳ quy hoạch, diện tích tăng thêm là 1.018,65 ha, được chuyển đổi từ các loại đất khác nhau, bao gồm: 6,60 ha đất rừng sản xuất, 1,76 ha đất nuôi trồng thủy sản, 5,00 ha đất quốc phòng và 1.010,29 ha đất chưa sử dụng.

Trong kỳ quy hoạch, diện tích giảm là 466,36 ha do chuyển đổi sang các loại đất khác, bao gồm 29,28 ha đất trồng lúa, 1,50 ha đất nuôi trồng thủy sản, 110,05 ha đất ở tại nông thôn, 8,00 ha đất ở tại đô thị, và đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất và điều kiện thực tế của huyện, tôi xin đề xuất một số định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cho huyện đến năm 2015.

3.2.1 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

3.2.1.1 Đất trồng cây hàng năm

Hàng năm, khoảng 1.000 ha lúa chất lượng cao được bố trí tại các xã như Lĩnh Sơn, Lạng Sơn, Tào Sơn, Tường Sơn, Đức Sơn, Vĩnh Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn, với diện tích ổn định từ 5.800 đến 6.000 ha Đầu tư xây dựng cánh đồng mẫu lớn nhằm áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất Đồng thời, duy tu và sửa chữa thường xuyên 7 hồ đập vừa (từ 1,5 – 3 triệu m3), 100 đập nhỏ, và 12 trạm bơm để đảm bảo tưới ổn định cho 2.800 ha lúa Hệ thống giao thông nội đồng được nâng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn bề rộng và độ cứng, thuận tiện cho ô tô lưu thông, góp phần đảm bảo ổn định lương thực trong khu vực.

- Tập trung thâm canh tăng năng suất, giảm dần diện tích canh tác ngô trên đất đồng vệ, thung lèn để chuyển sang trồng cây rau thực phẩn, trồng

Sinh viên Đặng Thị Thanh Huyên nghiên cứu về hoa, cây cảnh và cây dược liệu có giá trị kinh tế cao như ớt cay và gấc Cô đề xuất đầu tư xây dựng cánh đồng mẫu lớn nhằm áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa vào quy trình sản xuất.

Để phát triển cây chè, cần tập trung vào các xã vùng nguyên liệu như Hùng Sơn, Cẩm Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn và bổ sung các xã Thành Sơn, Bình Sơn vào quy hoạch Mục tiêu từ năm 2020 đến 2030 là mở rộng diện tích trồng mới lên 500 ha, đưa tổng diện tích chè toàn huyện lên 3.700 ha, trong đó có 3.500 ha chè kinh doanh Ngoài ra, cần ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất chè, bao gồm khai hoang, làm đất, chăm sóc, thu hái và vận chuyển Đồng thời, chủ động thực hiện kế hoạch giống trồng mới hàng năm.

Để duy trì vùng nguyên liệu mía, cần giữ nguyên quy hoạch của 16 xã và 2 xí nghiệp hiện đang trồng mía, bao gồm Bình Sơn, Thọ Sơn, Hoa Sơn và vùng xí nghiệp chè tháng 10 cũ Cần ổn định diện tích trồng mía và áp dụng cơ giới hóa trong làm đất và thu hoạch Việc đưa nhanh các giống mía có năng suất, chất lượng vào sản xuất là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cấp thiết bị công nghệ của các nhà máy, đổi mới hình thức thu mua, thanh toán và tăng cường mối quan hệ phát triển giữa nhà máy và người trồng mía để bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định.

Trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp tại huyện, cây sắn chưa được bố trí chính thức, nhưng người dân vẫn trồng tự phát trên đất đồi và đất khai hoang, thường xen kẽ với cây lâm nghiệp trong năm đầu trồng rừng Diện tích trồng sắn hàng năm ước đạt từ 800 đến 1.000 ha Nếu nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Anh Sơn được xây dựng, diện tích quy hoạch hàng năm có thể tăng lên từ 800 đến 1.200 ha.

Theo khảo sát, huyện đang xem xét hợp tác sản xuất các loại cây như ớt cay, ngô ngọt và gấc lai đen Nếu mô hình hợp tác này thành công trong năm 2014-2015, nó sẽ mở ra hướng phát triển kinh tế mới cho huyện Dự kiến, quy hoạch sẽ bao gồm từ 200-300 ha đất bãi bồi ven sông và đất trồng 1 vụ lúa.

Sinh viên Đặng Thị Thanh Huyên 66 áp dụng hình thức luân canh trên đất đồi, trồng các cây trồng khác có hiệu quả thấp và tận dụng những loại đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất.

3.2.1.1 Đất trồng cây lâu năm

- Cần phải chú trọng phát triển các loại hình cây ăn quả Mở rộng diện tích, tăng cường vốn đầu tư và mạnh dạn áp dụng các giống mới

Cây cam, mặc dù mang lại giá trị thu nhập cao và đã được đưa vào sản xuất, nhưng hiện đang bị lãng quên và có nguy cơ giảm diện tích trồng Do đó, việc ổn định mô hình trồng cam là cần thiết để bảo vệ và phát triển cây trồng này.

Các loại cây ăn quả như Dừa, Hồng Xiêm, Na và Mơ hiện đang phát triển manh mún và chủ yếu phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần mở rộng các mô hình trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây Dừa.

Cây mít đang dần biến mất do việc chuyển đổi giống, nhưng vẫn là một loại cây ăn quả được ưa chuộng tại địa phương, với khả năng cho quả sau ba năm trồng Quả mít lớn và có giá trị kinh tế cao, đồng thời có thể được chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau, mang lại hiệu quả cao Do đó, cần chú trọng phát triển lại loại cây này.

3.2.2 Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp

Để nâng cao diện tích keo tại các địa phương, cần trồng mới 3.272 ha trên các vùng đất trống, đồi núi trọc và cải tạo 500 ha rừng nghèo kiệt bằng phương pháp trồng mới, nâng tổng diện tích keo của huyện lên 11.423 ha Việc áp dụng giống mới có năng suất và chất lượng cao được thị trường chấp nhận là rất quan trọng Ngoài ra, chăm sóc rừng trồng sẽ được thực hiện qua nhiều phương pháp, bao gồm việc kết hợp trồng sắn xen keo trong năm đầu để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 67

Thị trường tiêu thụ gỗ keo hiện tại và tương lai được đánh giá rất khả quan với sự gia tăng cả về khối lượng lẫn giá cả Hiện tại, sản phẩm từ rừng keo chủ yếu được tiêu thụ tại khu công nghiệp Nam Cấm (Nghệ An) và Hà Tĩnh Trong thời gian tới, tỉnh Nghệ An sẽ có sự xuất hiện của một số nhà máy chế biến lâm sản, bao gồm nhà máy ván ép thanh với công suất 40.000m³/năm tại huyện Anh Sơn và nhà máy ván ép MDF tại Nghĩa Đàn với công suất 400 tấn sản phẩm/năm.

Cây cao su đã được quy hoạch tại các khu vực như Phúc Sơn, Hoa Sơn và Hội Sơn, với kế hoạch mở rộng vùng trồng tại một số địa phương như Lạng Sơn và Đức Sơn Dự kiến sẽ mở rộng thêm 700 đến 1.000 ha cao su tiểu điền tại các xã này, nhằm nâng tổng diện tích cao su trên địa bàn huyện lên 4.200 ha.

Sử dụng giống cao su mới có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng huyện Anh Sơn, đặc biệt là các giống chịu rét và gió bão như RRIV 124, RRIC 121, RRIM 712, và RRIM 600 Trong tương lai, tỉnh Nghệ An dự kiến sẽ xây dựng thêm một số nhà máy chế biến cao su với tổng công suất từ 12.000 đến 15.000 tấn/năm, trong đó huyện Anh Sơn sẽ có một nhà máy với công suất từ 3.000 đến 5.000 tấn/năm để phục vụ chế biến sản phẩm xuất khẩu.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn

3.3.1 Giải pháp về chính sách

Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được xác định là cần thiết Cần đảm bảo sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp một cách tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cấp đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giải phóng mặt bằng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng Bên cạnh đó, xây dựng cơ chế thông thoáng để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận và khai thác tiềm năng đất đai một cách hiệu quả.

Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bao gồm việc xây dựng mô hình kinh tế nông hộ, khuyến nông, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường và quảng bá sản phẩm Ngoài ra, còn có hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung Các tổ chức và cá nhân sản xuất nguyên liệu cho ngành chế biến được vay vốn với lãi suất ưu đãi và nhận hỗ trợ một phần lãi suất cho các mô hình thu hút đầu tư.

Nhà nước triển khai chính sách bảo hiểm sản xuất nông nghiệp và thành lập quỹ bình ổn giá nhằm hỗ trợ nông dân trong những trường hợp thiên tai, mất mùa hoặc khi sản xuất thừa nguyên liệu Điều này giúp người nông dân yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất bền vững.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 69

Tổ chức sản xuất theo mô hình liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với người dân, và giữa người dân với nhau nhằm đảm bảo hiệu quả và sự ổn định trong sản xuất.

3.3.2 Giải pháp về nguồn vốn

Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chủ yếu thông qua các chương trình và dự án như xây dựng Nông thôn mới, cùng với các dự án phát triển sản xuất từ Nhà nước và tổ chức nước ngoài Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư cũng đến từ các doanh nghiệp liên doanh và liên kết nhằm thúc đẩy sản xuất.

Nguồn vốn huy động trong dân kể cả việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Vốn vay từ các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất

Tranh thủ tối đa sự đầu tư của trung ương, tỉnh vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn như mạng lưới giao thông thủy lợi, điện

Để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư từ bên ngoài, cần tăng cường quảng bá và giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của huyện đến các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng như quốc tế.

3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực

Nâng cao vai trò và năng lực của các đơn vị phục vụ sản xuất nông nghiệp như Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV, Trạm Thú y, và Trạm giống chăn nuôi, giống cây trồng là cần thiết để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cho người dân.

Cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhân lực nòng cốt cho nông dân, đồng thời thiết lập chính sách thu hút và tuyển chọn tri thức trẻ có chuyên môn nghiệp vụ để trực tiếp tham gia sản xuất và tổ chức sản xuất tại địa phương.

Tổ chức đào tạo nghề, dạy nghề về chăn nuôi, trồng trọt, về thu mua, bảo quản, chế biến nông sản hàng hóa cho con em nông dân

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 70

3.3.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật

Cần củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp, nhằm cải thiện khả năng tiếp cận và chuyển giao công nghệ khoa học - kỹ thuật tiên tiến cho nông dân Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng sản xuất, cũng như cập nhật các tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi.

Đưa vào các giống cây, con mới để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh Tích cực áp dụng công nghệ sinh học hiện đại kết hợp với cơ giới hóa và hiện đại hóa trong các khâu sản xuất, thu mua, bảo quản và chế biến nông sản.

Chủ động hợp tác và liên doanh với các đơn vị nghiên cứu khoa học nhằm tiếp nhận và chuyển giao tiến bộ về giống cây trồng, nâng cao trình độ canh tác và cải thiện phương pháp tổ chức sản xuất Đồng thời, cần đào tạo nguồn nhân lực nòng cốt cho nông dân để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Chúng tôi tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ việc áp dụng và sử dụng các loại máy móc thiết bị cơ khí phù hợp với điều kiện từng vùng, loại cây trồng và vật nuôi Điều này nhằm thúc đẩy chương trình cơ khí hóa nông nghiệp, đồng thời góp phần hoàn thiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3.3.5 Giải pháp về thị trường

Tuyên truyền và hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế hàng hóa đa dạng, phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Điều này cần được thực hiện trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, đồng thời hướng tới mục tiêu phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu nông sản của nông dân Anh Sơn, huyện sẽ sử dụng cổng thông tin điện tử cùng với các kênh thông tin khác như triển lãm và hội chợ Huyện cũng sẽ triển khai chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nhằm giúp họ tiếp cận thị trường hiệu quả hơn.

Sinh viên : Đặng Thị Thanh Huyên 71

Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng và củng cố thương hiệu cho các sản phẩm nổi bật như cam Bãi Phủ, chè gay Cao Sơn, Bầu bí Cẩm Sơn, dưa cải Vĩnh Sơn và chè Hùng Sơn, đã được thị trường trong và ngoài tỉnh công nhận Đồng thời, chúng tôi đầu tư vào việc xây dựng, tu bổ và nâng cấp mạng lưới chợ nông thôn theo đồ án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt Bên cạnh đó, phát triển cơ sở dịch vụ thu mua đầu mối và hình thành hệ thống các khu, cụm xã liên kết với các huyện lân cận nhằm tạo ra vùng sản xuất hàng hóa lớn, từng bước mở rộng và làm chủ thị trường.

Ngày đăng: 27/08/2021, 11:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 01 : Tổng hợp diện tích, năng suất sản lượng một số cây trồng [ 7] - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 01 Tổng hợp diện tích, năng suất sản lượng một số cây trồng [ 7] (Trang 27)
Anh Sơn nuôitrồng thủy sản theo 3 hình thức: Ao, hồ, đập nuôi cá ổn định; Nuôi cá theo thời vụ trên ruộng lúa và nuôi cá lồng trên sông, suối - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
nh Sơn nuôitrồng thủy sản theo 3 hình thức: Ao, hồ, đập nuôi cá ổn định; Nuôi cá theo thời vụ trên ruộng lúa và nuôi cá lồng trên sông, suối (Trang 28)
Bảng 02 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 (ha) [6] - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 02 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 (ha) [6] (Trang 34)
2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Anh Sơn giai đoạn 2010 – 2014  - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Anh Sơn giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 36)
Bảng 04 : Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 201 0– 2014 [6] - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 04 Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 201 0– 2014 [6] (Trang 36)
Bảng 09: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lúa hè thu – ngô đông - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 09 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lúa hè thu – ngô đông (Trang 41)
Bảng 11: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lạc - ngô - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 11 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất lạc - ngô (Trang 43)
Bảng 12: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng sắn - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 12 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng sắn (Trang 44)
Bảng 13: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mía - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 13 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mía (Trang 45)
Bảng 14 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất chè - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 14 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất chè (Trang 46)
Bảng 1 5: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất cam - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 1 5: Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất cam (Trang 47)
Bảng 16 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng keo - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 16 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng keo (Trang 48)
Bảng 17 : Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mét - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 17 Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất trồng mét (Trang 49)
Bảng 18. Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất nuôi cá - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 18. Chi phí vật chất của kiểu sử dụng đất nuôi cá (Trang 50)
Bảng 1 9: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế (Triệu đồng/ ha) - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 1 9: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế (Triệu đồng/ ha) (Trang 51)
Bảng 2 1: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha   - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 2 1: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha (Trang 52)
DC Triệu đồng/ha  - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
ri ệu đồng/ha (Trang 52)
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu : Mức độ giải quyết việc làm, khả năng thu hút lao động, yêu cầu  về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo đời sống của người  dân, phù hợp với tập quán ca - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 – 2014
i ệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu : Mức độ giải quyết việc làm, khả năng thu hút lao động, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo đời sống của người dân, phù hợp với tập quán ca (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN