NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của rác thải sinh hoạt rất đa dạng, bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ và xác động vật.
Quản lý rác thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại rác thải.
1.3 Nguồn gốc, phân loại thành phần rác thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt đang gia tăng đáng kể do sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội, và thay đổi thói quen tiêu dùng tại các đô thị và vùng nông thôn Các nguồn chính phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
Cơ sơ quản lý của đề tài
Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của rác thải sinh hoạt bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật và vỏ rau quả.
Quản lý rác thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại rác thải.
1.3 Nguồn gốc, phân loại thành phần rác thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng do dân số tăng, phát triển kinh tế - xã hội và thay đổi thói quen tiêu dùng ở đô thị và nông thôn Các nguồn chính phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải 1.3.2 Phân loại rác thải
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các cách sau:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…
Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý, các loại vật liệu được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được và không cháy được Ngoài ra, còn có các loại vật liệu như kim loại, da, giẻ vụn, cao su và chất dẻo.
- Theo mức độ nguy hại:
Rác thải nguy hại bao gồm hóa chất độc hại, rác thải sinh hoạt dễ thối rữa, chất dễ cháy, nổ, rác thải phóng xạ và rác thải nhiễm khuẩn, có thể gây nguy hiểm cho con người, động vật và môi trường Nguồn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Rác thải không nguy hại là loại rác thải không chứa các chất hoặc hợp chất có đặc tính nguy hại Những loại rác này không gây ra tác động tiêu cực trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường, giúp giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm Việc phân loại và xử lý rác thải không nguy hại đúng cách là rất quan trọng để bảo vệ môi trường sống.
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu dân cư.
Chợ, bến xe, nhà ga
1.3.3 Thành phần của rác thải
Thành phần rác thải khác nhau tùy theo địa phương, thói quen tiêu dùng và điều kiện kinh tế Thông thường, rác thải bao gồm các hợp phần như chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm từ vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá và gạch vụn.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1 Lượng rác thải của thành phố trong những năm gần đây
Hình 2.2 Khối lượng rác thải sinh hoạt theo các năm của thành phố Vinh
Trong những năm gần đây, lượng rác thải tại thành phố Vinh đã gia tăng đáng kể Với dân số khoảng 240.728 người vào năm 2006, thành phố sản sinh ra khoảng 190 tấn rác mỗi ngày Toàn thành phố có 23 chợ, với tổng lượng rác thải hàng năm lên đến 32.200 tấn, tương đương khoảng 95 tấn mỗi ngày Trung bình, lượng rác thải đầu người ở thành phố Vinh là 0,8 kg/ngày Đặc biệt, phường Hưng Bình là khu vực phát sinh lượng rác thải lớn nhất, với 17,68 tấn mỗi ngày.
Khối lượng rác thải sinh hoạt theo các năm của Thành phố Vinh
T ấn /n gà y Ở ngoại thành luợng rác thải ra tương đối thấp, cao nhất là xã Hưng Lộc 7.85 tấn/ ngày, thấp nhất là xã Vinh tân 4,58 tấn/ ngày [10]
Tỷ lệ thành phần hữu cơ trong rác thải thành phố đạt trung bình 60,6%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý rác thành phân hữu cơ để bón cho cây trồng.
Thành phần phi hữu cơ trong rác thải, bao gồm xương, sứ, gốm, giấy, báo, nhựa, da và cao su, chiếm 39,4% tổng khối lượng Tùy thuộc vào từng loại vật liệu, phương thức xử lý sẽ khác nhau: nhựa và kim loại có thể được tái chế, trong khi xương, sứ và gốm thường được chôn lấp Phần hữu cơ được xử lý để làm phân bón, phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thành phố Vinh hiện có 7 bệnh viện, với tổng lượng rác thải sinh hoạt lên tới 3.520 tấn/ngày Trong đó, ước tính lượng rác thải sinh hoạt từ các bệnh viện là khoảng 0,37 tấn/ngày, riêng Bệnh viện Việt Nam Ba Lan thải ra 1 tấn/ngày Hoạt động y tế đóng góp khoảng 5-10% vào tổng lượng rác thải sinh hoạt của thành phố.
Năm 2006 trị số trung bình rác thải là 190 tấn/ ngày, đến năm 2010 luợng rác thải sinh hoạt sẽ là 365 tấn/ ngày, tăng 1,91 lần so với năm
Dự báo đến năm 2020, lượng rác thải sẽ đạt 630 tấn/ngày, tăng 1.74 lần so với năm 2010, khi lượng rác không được thu gom là 99.82 tấn/ngày Nếu tỷ lệ thu gom rác vẫn giữ nguyên ở mức 72.5%, thì vào năm 2020, lượng rác không thu gom sẽ tăng lên 173.25 tấn/ngày.
Hiện nay, phương thức thu gom và xử lý rác thải không còn phù hợp với nhu cầu phát triển và sự gia tăng dân số Do đó, việc đổi mới quản lý và nâng cao công suất xử lý rác thải sinh hoạt là vấn đề quan trọng và cần thiết.
Trên các trục đường, các ngã tư ở thành phố Vinh vào khoảng 17h đến
19 h thì tập trung rất nhiều rác Mùi hôi thối bốc lên khiến nhiều khu dân cư phải sống trong cảnh… bịt khẩu trang để ngủ.
Hình 2.3.Các xe rác ngập đầy
Sau 3 ngày không được vận chuyển, hàng trăm tấn rác đã chất đống trên các ngả đường, làm cản trở lối đi và tạo nên cảnh tượng nhếch nhác, bẩn thỉu cho thành phố Vinh Bao nilon bay tứ tung và nước rác chảy lênh láng, khiến người dân vô cùng bức xúc về tình trạng này.
Họ cho rằng, với một đô thị loại 1 thì việc để xảy ra tình trạng này là không xứng tầm.
Hình 2.4.Rác đổ cả ra đường
Bãi rác Đông Vĩnh, tọa lạc tại xã Đông Hưng, là bãi rác duy nhất phục vụ cho thành phố Vinh Được xây dựng từ năm 1977, bãi rác này đã trải qua nhiều năm hoạt động và hiện đang trong tình trạng quá tải, với khối lượng rác thải chất đống lên đến 7-8 mét.
Hình 2.5.Bãi rác tập kết trong tình trạng quá tải
Bãi rác Đông Vĩnh tại thành phố Vinh có diện tích 6 ha, tiếp nhận khoảng 200 tấn rác mỗi ngày, nhưng không được xử lý đúng quy trình, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Hiện tại, bãi rác đã quá tải và rác thải không được chôn lấp hợp vệ sinh, gây ra mùi hôi, ruồi, muỗi và túi nilon bay vào khu dân cư, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân xung quanh.
Nước thải ô nhiễm từ bãi rác và Nhà máy xử lý rác đã chảy vào hồ Bảy Mẫu (xóm Đông Vĩnh), làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường Trước đây, hồ là nguồn nước sạch để giặt giũ quần áo và tưới hoa màu, nhưng sự xuất hiện của bãi rác và nhà máy đã khiến nguồn nước trở nên ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương.
Chuyển sang nuôi cá, cá chết trắng bụng 120 hộ dân dùng giếng khoan, giếng lóng để lấy nước sinh hoạt, nay cũng bị nước bẩn ngấm vào.
Hình 2.6 Tại những đoạn ngóc ngách sát mép hồ, cá chết thối rữa nổi trắng
Ruồi muỗi được dịp tấn công Nhiều gia đình phải mắc màn ăn cơm, chống ruồi Tránh được ruồi, dân lại phải hít mùi thuốc độc hại.
Hình 2.7.Ruồi như xôi đậu gần bãi rác
Một số hộ gia đình xung quanh bãi rác Đông Vĩnh nhận hỗ trợ 6.000 đồng/người/tháng để đối phó với ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, tình trạng rác thải vẫn nghiêm trọng trên nhiều tuyến phố tại thành phố Vinh, Nghệ An, với nhiều xe rác chất đầy Đặc biệt, trên đường Minh Khai có đến 3 điểm tập kết rác, gây ảnh hưởng đến môi trường sống của cư dân.
Sở GD&ĐT Nghệ An đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng khi hơn 10 xe rác chất đống, tràn xuống lòng đường, gây ra mùi hôi thối và thu hút ruồi nhặng Tình trạng này không chỉ diễn ra tại khu vực Sở mà còn lan rộng trên các tuyến đường như Minh Khai, Hồ Tùng Mậu, Quang Trung, và Nguyễn Trường Tộ, đặc biệt là tại đường Tô Bá Ngọc.
Rác tại đường Lê Hồng Phong
Khắp nơi là những chiếc xe rác nối dài; thậm chí rác được đổ tràn cả xuống lòng, lề đường
Rác thải xếp hàng dài trên đường Đinh Công Tráng
Trước cổng chợ Ga, một đống rác lớn đang chình chình, bao gồm rác thải sinh hoạt, xác động vật và phế thải từ động vật cũng như thủy hải sản do các tiểu thương tập trung lại Tình trạng ô nhiễm này cũng diễn ra tại chợ Vinh và nhiều chợ khác trong nội thành.
"Núi rác" cạnh chợ Ga Vinh
Trên vỉa hè trước cổng đội thuế chợ Vinh, tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra nghiêm trọng với rác thải và chất thải được xả bừa bãi Thế nhưng, không có sự can thiệp từ đội thuế chợ Vinh, chính quyền phường hay công ty môi trường đô thị Vinh để thu gom và xử lý tình hình này.
Theo phản ánh của người dân sống gần chợ Vinh, tình trạng nước thải từ khu vực nhà vệ sinh chợ chảy tràn ra mặt đường diễn ra cả khi trời nắng lẫn mưa, gây ra mùi hôi thối nghiêm trọng.
Bẩn thỉu và vương vãi khắp nơi
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
Dân số trung bình thành phố năm 2005 là 237206 nguời, năm 2006 là
Tính đến năm 2007, dân số thành phố đạt 242,977 người, với tỷ lệ tăng trưởng dân số từ năm 2001 đến 2007 là 1.43%, trong đó tăng tự nhiên là 0.83% và tăng cơ học là 0.6% Dân số phi nông nghiệp chiếm 86.3%, trong khi tỷ lệ nam giới là 50.01% Đối với độ tuổi, 30% dân số dưới 14 tuổi và 14.4% trên 60 tuổi Ngoài ra, dân số vãng lai thường xuyên ghi nhận trên 10,200 người.
Dân số tại các khu vực hành chính không đồng đều, với mật độ trung bình trong nội thành đạt 5.759 người/km² Các phường như Đội Cung, Quang Trung, Hồng Sơn, và Lê Mao có mật độ dân số cao nhất, lên tới 11.000 người/km² Trong khi đó, các phường khác có mật độ dao động từ 5.000 đến 8.000 người/km² Đặc biệt, phường Hưng Dũng, Đông Vĩnh và các xã ngoại thành có mật độ dân số thấp hơn nhiều, dưới 2.600 người/km².
Mật độ dân số tại khu vực nội thành và ngoại thành của thành phố có sự chênh lệch lớn, dẫn đến nhu cầu cần thiết phải áp dụng cơ chế chính sách khác nhau cho từng khu vực Ở những phường xã có mật độ dân số thấp và cư dân thưa thớt, công tác thu gom rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các giải pháp phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Thành phố Vinh có tổng dân số 242.977 người, dẫn đến lượng rác thải hàng ngày rất lớn Nếu mỗi người thải ra khoảng 0,75 kg rác, thì trung bình mỗi ngày thành phố này sẽ phát sinh hơn 182 tấn rác thải từ các hộ gia đình Con số này chưa bao gồm lượng rác thải trên đường phố và tại các khu vực công cộng.
3.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao trên các lĩnh vực, giai đoạn 2001- 2007 bình quân tăng trưởng là 12,7% Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Vinh đã có sự gia tăng rõ rệt qua các năm, từ 10.5% vào năm 2000, 12.7% năm 2006, và đạt 14.3% vào năm 2007 Điều này cho thấy Vinh là một thành phố phát triển năng động, với nhịp độ phát triển luôn cao hơn mức trung bình của cả nước, khi tốc độ tăng trưởng toàn quốc năm 2006 chỉ đạt 8.17%.
Năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của thành phố Vinh đạt 8.5%, tạo ra áp lực gia tăng về nhu cầu tiêu dùng và thu nhập của người dân Sự phát triển này dẫn đến việc gia tăng lượng rác thải, cả về số lượng lẫn thành phần chất thải, trong đó có nhiều loại rác thải nguy hại hơn Đây là thách thức lớn cho thành phố Vinh, đặc biệt khi chưa có hệ thống phân loại rác tại nguồn hiệu quả.
Mặc dù thành phố Vinh có hệ thống giao thông khá hoàn thiện với nhiều loại hình, nhưng vấn đề bãi tập kết rác thải và ga rác đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông và văn minh đô thị Các xe rác gom tay chủ yếu tập kết ở các tuyến đường, góc phố, và ngã ba, dẫn đến mùi hôi thối và rác rơi vãi Hệ thống đường nhỏ trong ngõ hẻm cũng cản trở việc thu gom rác, buộc người dân phải mang rác đi xa để đổ Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết cho công tác quy hoạch đô thị của thành phố.
Hình 8.2.Xe rác lấn phố
Hình 2.9 Nhiều ổ dịch di động
Thành phố Vinh hiện đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do rác thải sinh hoạt tràn ngập khắp nơi, trong khi dự án xử lý rác thải xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc với diện tích 53 ha vẫn chưa hoàn thành Dự án, do Công ty TNHH 1 thành viên Môi Trường đô thị Nghệ An và Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Contreximholdings làm chủ đầu tư, đã khởi công từ cuối năm 2005 và dự kiến hoàn thành vào tháng 7 năm 2011, nhưng đến nay chỉ hoàn thành trên giấy tờ Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ứ đọng rác là bãi rác ở phường Đông Vĩnh đã hết thời gian hoạt động, trong khi khu Liên hợp xử lý chất thải rắn ở huyện Nghi Lộc vẫn chưa hoàn thiện và không đảm bảo tiêu chuẩn, khiến người dân từ chối tiếp nhận rác, dẫn đến mùi hôi thối và ô nhiễm nghiêm trọng trong thành phố.
3.4 Ý thức của người dân còn kém
Trình độ nhận thức của cộng đồng vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc nhiều người chưa nhận thức rõ ràng về tác hại của việc vứt rác bừa bãi Điều này cũng phản ánh sự thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và việc tận dụng chế phẩm thừa một cách hiệu quả.
Kết quả khảo sát cho thấy địa điểm đổ rác của các hộ gia đình phụ thuộc vào thói quen và quy định của từng thôn Thông thường, người dân để rác ở khu vực xung quanh nhà, như trước ngõ hoặc lề đường nơi xe đẩy rác đi qua, để được thu gom Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng đổ rác sai quy định, với nhiều người tiện đâu đổ đó.
Hình 2.10 Rác thải tiện đâu xả đó
Nhiều người dân tích cực tham gia vào các hoạt động dọn dẹp vệ sinh môi trường, đặc biệt là vào sáng thứ Bảy hàng tuần, khi họ cùng nhau dọn dẹp khu vực xung quanh nhà ở và tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm.
Theo khảo sát về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải, 40% người dân đánh giá dịch vụ tốt, 20% cho rằng bình thường, trong khi 33% cho rằng chưa tốt và 7% có ý kiến khác Nhiều người phản ánh rằng thái độ của nhân viên thu gom chưa đạt yêu cầu, khi chỉ thu gom rác trong túi nilon, xô hoặc bao tải mà không quét dọn đường làng, ngõ xóm, dẫn đến tình trạng rác rơi vãi.
Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
Hình 2.11.Đánh giá của người dân về thu gom RTSH
Trong những năm qua, công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải tại thành phố Vinh đã được chú trọng, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Để xây dựng Vinh thành phố Xanh- Sạch- Đẹp, cần một chiến lược toàn diện, bắt nguồn từ việc nâng cao năng lực quản lý đô thị và ý thức người dân Tuy nhiên, hiện nay, công tác quản lý môi trường chỉ dừng lại ở khía cạnh kế hoạch và tài chính Lượng rác thải sinh hoạt lớn nhưng chưa có biện pháp tiêu hủy hợp lý, dẫn đến tình trạng rác thải ứ đọng do công ty môi trường đô thị Vinh chưa có giải pháp xử lý hiệu quả.
Một vấn đề quan trọng trong quản lý môi trường đô thị là nâng cao ý thức cộng đồng Để thay đổi nhận thức và ý thức của người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường, cần thiết phải có chế tài mạnh mẽ nhằm biến nhận thức thành hành động thực tiễn.
Tác hại của việc ô nhiễm môi trường
5.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường
Những hiện trạng đáng buồn và nguy cấp do ý thức vô trách nhiệm của chúng ta với môi trường và tương lai đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Việc vứt rác thải bừa bãi không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn tạo ra mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do là nơi sinh sản của ruồi muỗi, gây ra các bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết và dịch tả Hơn nữa, tình trạng này làm giảm cảnh quan môi trường, để lại ấn tượng xấu cho du khách khi đến thành phố.
Rác thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần hữu cơ, tạo điều kiện cho các loài sinh vật gây bệnh như ruồi, muỗi, gián và chuột phát triển, từ đó có thể dẫn đến dịch bệnh, đe dọa sức khỏe cộng đồng Ngoài tác động trực tiếp đến sức khỏe con người, chất thải rắn chứa các vật liệu nguy hại như túi ni lông và nhựa, khi xả ra môi trường hàng ngày sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái.
Rác thải sinh hoạt không được thu gom thường xuyên tích tụ trong đất, đặc biệt là những chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon và hydrocacbon Sự tồn tại của chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, làm thay đổi cấu trúc đất, khiến đất trở nên khô cằn và có thể dẫn đến cái chết của các vi sinh vật trong đất.
Rác thải phân tán trên bề mặt đất gây ra sự phân hủy, tạo ra các chất độc hại thấm vào đất, làm giảm chất lượng, độ xốp và độ màu mỡ của đất Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thức ăn cho sinh vật dưới đất, cây cối và hoa màu, đồng thời giảm thiểu tiện ích sử dụng đất.
Rác thải gây ô nhiễm không khí, nguồn nước và đất, dẫn đến sự suy giảm hệ sinh thái và đe dọa nhiều loài sinh vật Nhiều loài phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường sống, khó phát triển hoặc chết trong môi trường ô nhiễm Hệ lụy không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân thành phố.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
Rác thải rơi vãi và ứ đọng lâu ngày có thể gây ô nhiễm nguồn nước khi gặp mưa Khi mưa xuống, rác sẽ theo dòng nước chảy vào cống rãnh, hòa tan các chất độc hại và dẫn đến ô nhiễm ao hồ, sông ngòi.
Chất thải rắn không được thu gom và xử lý, thải thẳng vào kênh rạch, sông hồ, gây ô nhiễm nguồn nước Rác thải nặng lắng xuống đáy, làm tắc nghẽn lưu thông nước, trong khi rác nhỏ lơ lửng khiến nước đục Các loại rác lớn như túi nilông và vỏ chai nhựa nổi lên mặt nước, giảm diện tích trao đổi khí oxy của sinh vật thủy sinh Chất hữu cơ trong nước phân hủy nhanh chóng, tạo ra mùi hôi thối Nước từ các khu chợ và nơi tập trung rác sinh hoạt có hàm lượng COD, photpho, CH4, CO2 cao, gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, dẫn đến các bệnh về da, ung thư và các vấn đề liên quan đến phổi cho người dân khu vực xung quanh.
Các bãi chôn lấp rác thải chứa chất ô nhiễm có thể gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm và các nguồn nước xung quanh như ao hồ, sông suối Nếu không có lớp phủ bảo vệ hiệu quả để ngăn nước mưa thấm qua, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm sẽ tăng cao.
Các trạm bãi trung chuyển rác gần khu dân cư gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác thải, bụi phát sinh khi xúc rác, tiếng ồn và khí thải độc hại từ xe thu gom và vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, mùi hôi thối và khí metan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường Ngoài ra, các khí độc hại phát sinh từ chất thải nguy hại cũng là một vấn đề cần được chú ý.
5.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt tới sức khỏe con người
Rác thải có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, chủ yếu thông qua việc làm ô nhiễm môi trường Khi môi trường bị ô nhiễm, các thành phần trong chuỗi thức ăn cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến những rủi ro cho sức khỏe con người.
Nếu không áp dụng kỹ thuật chôn lấp và xử lý chất thải đúng cách tại các bãi rác, chúng sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi và là nguồn lây lan dịch bệnh Bên cạnh đó, chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây ra các bệnh hiểm nghèo cho con người khi tiếp xúc, đe dọa sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Rác thải tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh gây ra các ổ dịch bệnh, đe dọa sức khỏe con người Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở gần bãi chôn lấp rác thải lên tới 15,25% dân số, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa và viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm đạt 25%.
5.3 Tác hại của rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đúng cách sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến mỹ quan đô thị Việc thu gom không đầy đủ, rác rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sự tồn tại của các bãi rác nhỏ lộ thiên làm xấu đi cảnh quan của các phường xã.
5.4 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với kinh tế
Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
Việc chôn lấp rác thải được thực hiện bằng xe chuyên dụng, đưa rác tới các bãi chôn lấp đã được xây dựng Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi sẽ san bằng và đầm nén bề mặt, sau đó phủ lên một lớp đất Hàng ngày, quy trình này bao gồm phun thuốc diệt ruồi muỗi và rắc vôi bột Qua thời gian, vi sinh vật phân hủy giúp rác trở nên tơi xốp, đồng thời làm giảm thể tích bãi rác Quá trình đổ rác sẽ tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy, lúc này sẽ chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp rác cần được đặt xa khu dân cư và tránh gần nguồn nước ngầm cũng như nguồn nước mặt Đáy bãi rác phải nằm trên tầng đất sét hoặc được bảo vệ bằng các lớp chống thấm Ngoài ra, cần thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường Việc thu khí ga từ rác thải để chuyển đổi thành năng lượng là một phương pháp hiệu quả để tận dụng tài nguyên từ rác.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
Xử lý rác bằng phương pháp đốt giúp giảm thiểu chất thải ở khâu xử lý cuối cùng, với dung tích chất thải rắn giảm xuống chỉ còn khoảng 10% và trọng lượng giảm còn 25% so với ban đầu Phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, đồng thời dễ dàng vận chuyển ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần Tuy nhiên, đốt rác có thể gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh và làm mất mỹ quan đô thị, do đó thích hợp hơn cho các địa phương nhỏ với mật độ dân số thấp.
6.3 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Hình 12.2 Tháp ủ lắp đặt rác Đông Vinh – tại nhà máy Nghệ An
Năm 2003, Công ty Cổ phần công nghệ môi trường xanh đã thành công trong việc chế tạo dây chuyền xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin, giúp tái chế rác thải sinh hoạt thành sản phẩm hữu ích Đây là công nghệ xử lý rác thải đầu tiên tại Việt Nam do người Việt nghiên cứu và lắp ráp, với khả năng tái chế lên đến 90% rác thải, bao gồm cả rác vô cơ và hữu cơ Công nghệ này không chỉ tiết kiệm đất đai mà còn có mức đầu tư thấp, chỉ bằng 30-40% so với dây chuyền nhập khẩu, và đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng chế.
Công nghệ Seraphin mang lại ưu điểm vượt trội trong xử lý rác thải nhờ khả năng vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi và rác thải khô Quá trình này cho phép tách lọc rác hữu cơ để sản xuất phân vi sinh như mùn hữu cơ và phân hữu cơ sinh học, trong khi rác vô cơ được chuyển đến bộ phận khác để chế biến thành các sản phẩm như nhựa, ống cống, bát đựng mủ cao su và các loại xô chậu Việc áp dụng công nghệ này giúp tiết kiệm nước rửa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ Seraphin vào xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Vinh còn gặp nhiều hạn chế:
Có nhiều mặt chưa phù hợp thực tế tại địa phương
Kinh phí cho việc bảo vệ môi trường đô thị còn cao, trong khi ý thức chấp hành các quy định của người dân chưa cao Do đó, việc áp dụng công nghệ trong xử lý rác thải chỉ đạt khoảng 40% hiệu quả trong bảo vệ môi trường đô thị.
Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thành phố Vinh
Chúng tôi đã quan sát thực trạng xử lý chất thải rắn và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện quy trình này, từ đó hướng tới việc tạo ra một môi trường trong sạch hơn.
Dựa trên tình hình thực tế và điều kiện kinh tế xã hội, cần quy hoạch phát triển và dự báo lượng rác thải phát sinh trong những năm tới để xây dựng phương án giải pháp tối ưu cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hiệu quả hơn.
Để giải quyết vấn đề rác thải tại thành phố Vinh và tỉnh Nghệ An, ủy ban chính quyền cần đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Rác thải Xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc Cần lập kế hoạch bố trí mặt bằng cho việc tập kết rác thải tạm thời, xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung và khu chôn lấp an toàn, nhằm không ảnh hưởng đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh Điều này sẽ giúp giải phóng lượng rác thải tồn đọng trong thành phố cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Để nâng cao hiệu quả thu gom chất thải, cần đầu tư và cải tiến trang thiết bị chuyên dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng Việc mở rộng phạm vi thu gom và sử dụng xe tải nhỏ sẽ giúp phục vụ tốt hơn cho các tuyến đường hẹp, từ đó cải thiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải.
+ Chính quyền địa phương cần giành đất để xây dựng nhà máy xử lý rác
+ Xử lí rác làm phân bón.
+ Cần phân loại rác tại nguồn để phục vụ cho việc tái chế.
+Xử dụng chế phẩm sinh học để phân hủy rác nhanh hơn để tạo các sản phẩm phục vụ con nguời.
+ Thu các chất khí từ rác để làm nhiên liệu đốt.
Để giải quyết vấn đề rác thải đô thị, tỉnh cần xây dựng một chiến lược dài hạn và đồng bộ, bao gồm đầu tư vào nhà máy xử lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ cao trong xử lý rác, thay vì chỉ dựa vào phương pháp chôn lấp Bãi rác Nghi Yên hiện có thể hoạt động khoảng 20 năm, nhưng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, bãi rác này sẽ sớm rơi vào tình trạng quá tải tương tự như bãi rác Hưng Đông, mặc dù Nghi Yên đã sử dụng quy trình ép rác còn Hưng Đông chỉ áp dụng phương pháp đổ thô.
+ Chế tạo các sản phẩm sạch: túi ni lon tự phân hủy, dùng túi vải thay cho túi ni lon
+ Mỗi phường có người phụ trách quản lý về môi trường.
Tổ chức các buổi tập huấn cho đội ngũ thu gom rác thải nhằm nâng cao kỹ thuật thu gom và phân loại rác, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm trong công việc của họ Đội thu gom sẽ chịu sự quản lý của cán bộ môi trường tại từng phường để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.
+Tổ chức tập huấn cho cán bộ môi trường để nâng cao trình độ chuyên môn,khả năng quản lý của mình.
Để nâng cao hiệu quả quản lý rác thải, cần thực hiện quản lý chung toàn thành phố thay vì chỉ quản lý riêng từng phường như hiện nay Cách tiếp cận này sẽ giúp nắm bắt tình hình phát sinh rác thải một cách tổng quát và hiệu quả hơn.
Để bảo vệ môi trường hiệu quả, cần tăng ngân sách nhà nước cho hoạt động tuyên truyền và thiết lập quỹ môi trường nhằm hỗ trợ các hoạt động khuyến khích cũng như giải quyết kịp thời các sự cố môi trường tại địa phương.
Công nhân làm việc trực tiếp trong lĩnh vực thu gom rác cần được phân loại vào ngành lao động độc hại, từ đó đảm bảo chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại và các biện pháp bảo hộ lao động phù hợp.
Để bảo vệ môi trường, việc phân loại rác tại nguồn là rất quan trọng, đồng thời cần tuyên truyền cho người dân về cách thực hiện điều này trước khi thải bỏ Áp dụng phương thức quản lý rác 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) là cần thiết Giảm thiểu việc sử dụng túi nilon và đồ hộp là bước đầu tiên, tiếp theo là tái sử dụng phế liệu bằng cách bán cho người thu mua hoặc sử dụng thực phẩm dư thừa cho chăn nuôi Cuối cùng, tái chế chất thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón và khí sinh học sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên.
Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá gia đình văn hóa là một bước tiến quan trọng Những gia đình có ý thức bảo vệ môi trường sẽ được tuyên dương, trong khi những gia đình thiếu trách nhiệm sẽ bị công khai trên loa phát thanh của khối hàng ngày.
Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng là rất quan trọng Để thay đổi nhận thức của người dân, cần có chế tài mạnh mẽ nhằm biến nhận thức thành hành động cụ thể, như việc xử phạt kinh tế đối với hành vi xả rác bừa bãi Công an cấp xã, phường có thể đảm nhận nhiệm vụ này, chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường từ các khu dân cư đến ngõ phố nhỏ và thực thi chế tài xử phạt với các vi phạm Sự phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng cao dẫn đến gia tăng rác thải sinh hoạt, do đó, không chỉ các hộ dân và cơ sở kinh doanh cần tuân thủ quy định về giờ giấc và địa điểm đổ rác, mà các ngành chức năng cũng cần thường xuyên kiểm tra và xử lý các công trình gây ô nhiễm môi trường, góp phần giảm bớt gánh nặng cho đội ngũ vệ sinh môi trường.
Rác thải hữu cơ như thực phẩm thừa, lá cây và phế thải nông nghiệp có thể được xử lý hiệu quả thông qua biện pháp làm phân ủ, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và cung cấp phân bón cho cây trồng Tuy nhiên, loại phân ủ này vẫn chứa vi sinh vật có hại, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe nếu không được xử lý cẩn thận Ngoài ra, khí sinh học có thể được sản xuất tại hộ gia đình từ phế thải nông nghiệp và chất thải sinh hoạt Để tối ưu hóa việc xử lý rác thải, cần xây dựng nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh phục vụ nông nghiệp cho toàn thành phố Đối với rác thải không tái chế như gạch, đất đá và thủy tinh, biện pháp chôn lấp là cần thiết, nhưng chi phí vận chuyển rác hiện tại rất cao, khiến việc áp dụng lâu dài trở nên khó khăn Do đó, xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho toàn thành phố là giải pháp quan trọng để giải quyết tình trạng rác thải lộ thiên.
Mặc dù Thành phố Vinh đã được công nhận là đô thị loại 1 trong 3 năm qua, nhưng số lượng thùng rác công cộng trên các tuyến phố vẫn rất hạn chế, chỉ đếm trên đầu ngón tay và chủ yếu nằm ở những tuyến đường chính Việc tăng cường số lượng thùng rác công cộng sẽ giúp giảm thiểu tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra đường.
Giáo dục và tuyên truyền là cần thiết để nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện nếp sống văn minh, không vứt rác bừa bãi Đối tượng tuyên truyền nên bao gồm trẻ em, thanh thiếu niên, chủ doanh nghiệp, và toàn bộ cộng đồng Việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong quản lý rác thải sinh hoạt, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì một môi trường sống sạch sẽ Sự tham gia của toàn xã hội là cần thiết để đạt được mục tiêu này Mặc dù các cấp chính quyền đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền như thi tìm hiểu về môi trường và phát tờ rơi, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do thiếu tính liên tục trong công tác này.
+ Đưa phần mềm giáo dục môi truờng vào giáo dục trong nhà truờng