LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Từ nửa cuối thế kỷ XX, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế mạnh mẽ. Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào không hội nhập thì khó có cơ hội phát triển. Những nước càng hội nhập tốt, sâu rộng thì càng phát triển tốt. Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới đó, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng của Việt Nam ngày càng mở rộng. Đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO (World Trade Orgnization) - tổ chức thương mại lớn nhất thế giới vào ngày 07 tháng 11 năm 2006, sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa Việt Nam với hơn 150 nước ở khắp các châu lục trên thế giới ngày một lớn cả về số lượng và giá trị. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán khối lượng hàng hoá ngày một lớn này, các phương thức TTQT ngày càng phát triển đặc biệt là phương thức TTQT theo phương thức TDCT. Đây là phương thức TTQT được áp dụng phổ biến và phát triển nhất hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới bởi nó đáp ứng được nhu cầu hạn chế rủi ro của cả hai phía trong quá trình TTQT: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Trong nhiều năm qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ TTQT của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK của khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động TTQT nói chung và thanh toán bằng thư tín dụng nói riêng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng còn khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị. Đứng trước yêu cầu bức thiết đòi hỏi phải mở rộng hoạt động thanh toán XNK để đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, cũng như góp phần vào việc thu hút thêm khách hàng, tạo nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh, việc đi sâu nghiên cứu đề tài “Mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng” là thật sự cần thiết và cấp bách. Thông qua những giải pháp đưa ra, đề tài mong muốn đóng góp được những đề xuất có ích góp phần mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT cả về số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh nói riêng và hệ thống BIDV nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ thêm lý luận cơ bản về TTQT theo phương thức TDCT. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng, từ đó rút ra những thành quả đạt được, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại đó tại chi nhánh. - Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên để mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của NHTM. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2010 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến đặc biệt là phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng, các số liệu thống kê, các báo cáo của ngân hàng nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng… để so sánh và đánh giá. Đồng thời sử dụng những kiến thức đã học trong môn Tài chính quốc tế và các tài liệu về TTQT để dẫn dắt vấn đề từ cơ sở lý thuyết đến thực tế, từ đó rút ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình hiện tại tại chi nhánh. 5. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng: tìm ra những thành quả đạt được, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại đó tại chi nhánh. Dựa vào thực trạng đó và những lý luận đã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế của bản thân và của đồng nghiệp khi tham gia tác nghiệp, đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, đảm bảo tuân thủ các quy tắc, thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật đồng thời nâng cao dần tỷ trọng lợi nhuận của chi nhánh. Với những ý nghĩa đó, đề tài nghiên cứu hướng tới việc ứng dụng rộng rãi không chỉ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng nói riêng mà còn có thể áp dụng được cho các chi nhánh khác nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. 6. Kết cấu của luận văn Tên luận văn: “Mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng”. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng.
Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Từ nửa cuối thế kỷ XX, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia Hội nhập không chỉ là một yếu tố cần thiết mà còn là điều kiện tiên quyết để các nước có cơ hội phát triển Những quốc gia tích cực hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế thường đạt được sự phát triển vượt bậc hơn.
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh tế và kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07 tháng 11 năm 2006 đã mở ra nhiều cơ hội giao lưu thương mại với hơn 160 quốc gia, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế thế giới.
Hiện nay, có 150 quốc gia trên toàn thế giới đang gia tăng cả về số lượng và giá trị giao dịch Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao cho khối lượng hàng hóa lớn, các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phương thức thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ (TDCT) Phương thức này không chỉ phổ biến ở Việt Nam mà còn trên toàn cầu, vì nó giúp hạn chế rủi ro cho cả người bán và người mua: người bán đảm bảo nhận được tiền, trong khi người mua nhận hàng và có trách nhiệm thanh toán.
Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng đã không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) để phục vụ khách hàng tốt hơn, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu Tuy nhiên, hoạt động TTQT và thanh toán bằng thư tín dụng tại chi nhánh vẫn còn hạn chế về số lượng và giá trị Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và thu hút khách hàng, việc nghiên cứu mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Hải Phòng là cần thiết và cấp bách.
Đề tài này nhằm đưa ra các giải pháp hữu ích để mở rộng hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức thương mại điện tử (TDCT), từ đó tăng cường số lượng và giá trị giao dịch Mục tiêu là nâng cao nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh và toàn hệ thống BIDV.
- Làm rõ thêm lý luận cơ bản về TTQT theo phương thức TDCT.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng Qua đó, chúng tôi sẽ chỉ ra những thành quả đã đạt được, đồng thời nêu rõ những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này tại chi nhánh.
Để mở rộng hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng thương mại (TDCT) tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng, cần đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại hiện tại Những giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đào tạo nhân viên về kiến thức và kỹ năng thương mại quốc tế, cũng như tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng mạng lưới khách hàng.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2010
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến, với trọng tâm là phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp thống kê, dựa trên số liệu qua các năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Hải Phòng của BIDV đã tiến hành phân tích các số liệu thống kê và báo cáo từ ngân hàng nhà nước, cũng như các tạp chí chuyên ngành và văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng Qua việc áp dụng kiến thức từ môn Tài chính quốc tế và tài liệu về thị trường quốc tế, chi nhánh đã dẫn dắt vấn đề từ lý thuyết đến thực tiễn, từ đó đưa ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình hiện tại.
5 Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải Phòng, nhằm xác định những thành tựu đạt được, cũng như các tồn tại và khó khăn, cùng nguyên nhân của chúng Dựa trên thực trạng này, kết hợp lý luận đã học và kinh nghiệm thực tế, luận văn đưa ra các kiến nghị và đề xuất phù hợp, đảm bảo tuân thủ quy tắc quốc tế và quy định pháp luật, đồng thời nâng cao tỷ trọng lợi nhuận của chi nhánh.
Đề tài nghiên cứu nhằm ứng dụng rộng rãi cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng và các chi nhánh khác, với mục tiêu nâng cao hiệu quả công việc Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng hướng đến việc hạn chế rủi ro và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
6 Kết cấu của luận văn
Luận văn mang tên “Mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng” tập trung vào việc phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại BIDV Hải Phòng thông qua phương thức tín dụng chứng từ Nghiên cứu sẽ làm rõ những lợi ích, thách thức và cơ hội trong việc mở rộng dịch vụ này, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng mở rộng thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hải Phòng, nhằm đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thanh toán, lợi ích và thách thức mà ngân hàng đang đối mặt, cũng như đề xuất các giải pháp cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chương 3 trình bày các giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải Phòng Các giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch, tăng cường sự cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Đồng thời, chương cũng đề xuất các biện pháp cải tiến quy trình và công nghệ để tối ưu hóa dịch vụ tín dụng chứng từ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về TTQT của NHTM
Ngày nay, để phát triển đất nước, mỗi quốc gia cần chú trọng đến việc phát triển quan hệ quốc tế, bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học và kỹ thuật Trong quá trình này, nhu cầu chi trả và thanh toán tiền tệ giữa các quốc gia ngày càng tăng, dẫn đến sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ “thanh toán quốc tế”, trong đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa các bên.