1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín – chi nhánh thanh hóa

105 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Tuấn Long
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 873,14 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (11)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (16)
    • 7. Bố cục luận văn (17)
  • PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (18)
    • 1.1. Một số vấn đề cho vay khách hàng cá nhân và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân (18)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân (20)
    • 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại (31)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại (38)
    • 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân và một số bài học có giá trị (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THANH HÓA (50)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa (50)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (50)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng (52)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Thanh Hóa (56)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa (61)
      • 2.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín – Chi nhánh Thanh Hóa (70)
      • 2.2.2. Đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa theo điều tra khảo sát (77)
    • 2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa (81)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Những hạn chế (82)
      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế (84)
  • CHƯƠNG 3: (88)
    • 3.1. Bối cảnh mới, cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Thanh Hóa (88)
    • 3.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá (89)
    • 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá (91)
      • 3.3.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân lực (91)
      • 3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện các công tác trước, trong và sau cho vay khách hàng cá nhân (92)
      • 3.3.3. Giải pháp về nâng cao công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động cho vay (93)
      • 3.3.4. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân (94)
    • 3.4. Một số kiến nghị (94)
      • 3.4.1. Đối với Ngân hàng nhà nước (94)
      • 3.4.2. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan (95)
      • 3.4.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Thanh Hóa (96)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Một số vấn đề cho vay khách hàng cá nhân và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

1.1.1 Ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại

Từ thời cổ đại, các quốc gia có nền thương mại phát triển đã hình thành những nhóm thương nhân chuyên cung cấp dịch vụ tiền tệ, mặc dù chưa có cơ cấu tổ chức nào được công nhận là ngân hàng theo đúng nghĩa.

Trong suốt thời trung cổ, ngành kinh doanh đã trải qua nhiều thăng trầm do chiến tranh, khiến cho sự phát triển gặp khó khăn Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, tồn tại sự chênh lệch giữa những người thiếu vốn và những người thừa vốn; những người có cơ hội đầu tư sinh lời lại không có tiền, trong khi những người có tiền lại thiếu cơ hội đầu tư hiệu quả Điều này dẫn đến sự ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM), một giải pháp tất yếu nhằm giải quyết mâu thuẫn và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa.

Từ năm 1986, Việt Nam thực hiện đổi mới nền kinh tế theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, dẫn đến việc tổ chức lại hệ thống ngân hàng theo Nghị định 53/HĐBT Hệ thống này được chia thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đảm nhận phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, trong khi các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng kinh doanh.

Sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh vào năm 1991 đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế Việt Nam Hệ thống ngân hàng đã được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Luật Tổ chức tín dụng năm 1997, cùng với các sửa đổi, bổ sung trong các năm 2004 và 2010, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý các tổ chức tín dụng.

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần là kinh doanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các nghiệp vụ tài chính, hỗ trợ nền kinh tế phát triển.

1.1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại

Các hoạt động của NHTM đều phải được thực hiện theo quy định tại Luật các

Tổ chức tín dụng, bao gồm :

1 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác

2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài

3 Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: a) Cho vay;

Các ngân hàng được phép thực hiện nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng cũng như giấy tờ có giá khác Ngoài ra, họ cung cấp bảo lãnh ngân hàng và phát hành thẻ tín dụng Các ngân hàng cũng thực hiện bao thanh toán trong nước và quốc tế, đồng thời có thể cấp tín dụng dưới các hình thức khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng

5 Cung ứng các phương tiện thanh toán

6 Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận

Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng như vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính cả trong và ngoài nước Ngoài ra, ngân hàng còn mở tài khoản, tổ chức và tham gia vào các hệ thống thanh toán, góp vốn và mua cổ phần để tham gia thị trường tiền tệ Các hoạt động kinh doanh cũng bao gồm cung ứng dịch vụ ngoại hối, sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cùng với các dịch vụ kinh doanh khác.

1.1.2 Cho vay khách hàng cá nhân

1.1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Đối với mỗi ngân hàng sẽ có khách hàng cá nhân khác nhau, tuy nhiên các ngân hàng đều phải tuân thủ: “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” tại Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2011;

Quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước số 20/VBHN-NHNN ngày

Khách hàng cá nhân vay tại tổ chức tín dụng được định nghĩa là cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ đời sống Đối với các dự án đầu tư và phương án sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng.

1.1.2.2 Đặc điểm, phương thức cho vay của NHTM

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi.

* Đặc điểm của một hoạt động cho vay:

+ Các khoản vay đều phải theo một quy trình nhất định, thường gồm 5 bước: Bước 1: Thu thập hồ sơ

Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết

Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ

Bước 6 : Tất toán hợp đồng vay

+ Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay (Ví dụ: lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…)

+ Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay

Khi hợp đồng kết thúc, khách hàng phải trả nợ gốc và lãi hoặc thực hiện các thỏa thuận khác nếu ngân hàng cho vay chấp nhận Nếu khách hàng không thực hiện hợp đồng hoặc không có điều khoản nào khác, tài sản đảm bảo sẽ thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.

* Các phương thức cho vay:

+ Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh

+ Dựa theo thời hạn cho vay: có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn

+ Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo

+ Dựa theo hình thức hình thành khoản vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp

1.1.2.3 Nguyên tắc, điều kiện cho vay khách hàng cá nhân

*Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân:

Ngân hàng có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong quyết định cho vay Không tổ chức hay cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ này trong quá trình cấp tín dụng.

Phân tích và quyết định cho vay cần dựa vào khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, tiềm năng phát triển, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng Chỉ sau đó mới xem xét đến tài sản bảo đảm của khách hàng.

Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện quy định, cung cấp thông tin tối thiểu cần thiết và không nằm trong danh sách đối tượng không đủ điều kiện vay.

Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Nội dung nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng

1.2.1.1 Nâng cao thể lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên

Thể lực là trạng thái sức khỏe tổng thể của con người, bao gồm cả yếu tố thể chất lẫn tinh thần, cần có sự cân bằng giữa nội tâm và ngoại cảnh Nâng cao thể lực không chỉ giúp tăng cường sức khỏe cơ thể và khả năng lao động mà còn nâng cao sự dẻo dai của trí óc và khả năng tư duy Việc cải thiện thể lực là điều kiện thiết yếu để phát triển trí lực hiệu quả.

1.2.1.2 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các bộ, nhân viên

Nâng cao trí lực là quá trình cải thiện trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề và kinh nghiệm làm việc của người lao động Việc đào tạo chuyên sâu trong ngành giúp nhân lực nâng cao năng lực và đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc.

Trước khi đảm nhận công việc, người lao động cần có trình độ học vấn từ trung cấp đến đại học hoặc sau đại học, điều này thể hiện qua bằng cấp Mỗi vị trí trong tổ chức đều yêu cầu một mức độ chuyên môn nhất định Do đó, việc trang bị kiến thức chuyên môn là vô cùng cần thiết cho nguồn nhân lực, và kiến thức này được hình thành thông qua đào tạo nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng và quá trình thực hiện công việc.

Kỹ năng nghề là khả năng của nguồn nhân lực trong việc ứng xử và giải quyết công việc, và được hiểu khác nhau tùy theo từng đối tượng Dù được đào tạo giống nhau, nhưng khả năng giải quyết công việc của từng cá nhân có thể khác biệt, với một số người vượt trội hơn Kỹ năng này được hình thành từ sự hiểu biết, nhận thức và rèn luyện, đồng thời cần có trải nghiệm thực tế để phát triển Do đó, để nâng cao kỹ năng nghề, nguồn nhân lực cần tích cực học hỏi và có nhiều trải nghiệm thực tiễn trong công việc.

Kinh nghiệm làm việc là thâm niên và sự trải nghiệm của một người trong công việc, thể hiện sự trung thành với tổ chức Người có nhiều kinh nghiệm thường giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn Kinh nghiệm kết hợp với trình độ và kỹ năng tạo nên mức độ lành nghề của nhân viên, đồng thời khuyến khích khả năng sáng tạo Một cá nhân có kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng sáng tạo sẽ trở thành tài sản quý giá cho tổ chức Do đó, việc khai thác và nâng cao trí lực con người là điều hết sức quan trọng.

1.2.1.3 Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ cho cán bộ nhân viên ngân hàng

Phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái độ và tác phong là những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ cần có đạo đức nghề nghiệp mà còn phải thể hiện tình yêu nghề, đam mê công việc, kỷ luật và trách nhiệm Họ sẵn sàng vượt qua khó khăn để khẳng định bản thân và phấn đấu vì mục tiêu phát triển Hơn nữa, đạo đức nghề nghiệp còn thể hiện ở mong muốn đóng góp tài năng, trí tuệ và công sức vào sự phát triển chung của đất nước.

Phẩm chất đạo đức có chức năng cơ bản là điều chỉnh hành vi con người theo các chuẩn mực và quy tắc được xã hội và tổ chức công nhận Điều này được thực hiện thông qua sức mạnh của lương tâm cá nhân, dư luận xã hội, tập quán truyền thống và giáo dục.

Trong quá trình lao động, người lao động cần sở hữu các phẩm chất như kỷ luật, tự giác, tinh thần hợp tác, tác phong làm việc và trách nhiệm Những phẩm chất này không chỉ phản ánh tâm lý cá nhân mà còn gắn liền với các giá trị văn hóa của con người.

Phẩm chất đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thái độ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với bản thân và xã hội Nó không chỉ là tiêu chuẩn để xây dựng phong cách làm việc và lối sống, mà còn là nền tảng cho lý tưởng sống của mỗi người Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, việc cải thiện phẩm chất đạo đức và tác phong của người lao động là điều thiết yếu trong mọi tổ chức.

Thái độ làm việc phản ánh ý thức của người lao động trong quá trình làm việc, phụ thuộc vào khí chất và tính cách cá nhân Trong môi trường tổ chức, nhân viên cần tuân thủ các nguyên tắc và nội quy làm việc, nhưng không phải ai cũng có ý thức và trách nhiệm cao trong việc tuân thủ Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh văn hóa doanh nghiệp.

Khi các cấp quản lý trong tổ chức không chú trọng kiểm soát hoạt động, thái độ làm việc của nhân viên có thể trở nên bê trễ, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc và sản phẩm.

Tâm lý làm việc là yếu tố nội tâm quan trọng của từng cá nhân trong tổ chức, chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố khách quan và chủ quan Các yếu tố khách quan bao gồm chế độ thù lao, đánh giá công việc, bầu không khí làm việc, và khả năng mắc bệnh nghề nghiệp Trong khi đó, yếu tố chủ quan chủ yếu liên quan đến khí chất và tính cách của mỗi người Đặc biệt, quy định và khuôn khổ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn nhân viên thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và khoa học.

Thái độ làm việc phản ánh hành vi bên ngoài, trong khi tâm lý làm việc liên quan đến cảm xúc bên trong của con người Sự biến động cảm xúc có thể ảnh hưởng đến tâm lý làm việc và dẫn đến thay đổi thái độ của người lao động, từ đó tác động đến hành vi của họ Khi người lao động có khả năng kiểm soát cảm xúc và tâm trạng, thể hiện qua thái độ và hành vi đúng đắn, điều này cho thấy họ có kiến thức và hiểu biết, đồng thời nâng cao chất lượng tâm lực trong công việc.

Khả năng chịu áp lực công việc là một tiềm năng quan trọng của mỗi cá nhân, thể hiện sự bền bỉ trong cả thể lực và trí lực Trí lực đóng vai trò quyết định trong việc giúp người lao động đối phó với áp lực, trong khi thể lực là yếu tố thiết yếu để hoàn thành công việc hàng ngày và duy trì hiệu suất làm việc lâu dài.

Nâng cao tâm lực đồng nghĩa với việc phát triển tinh thần làm việc nghiêm túc, thể hiện phong cách chuyên nghiệp, tôn trọng thời gian và tuân thủ kỷ luật một cách hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan

Chính sách tín dụng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của ngân hàng, phản ánh định hướng hoạt động tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời cân nhắc lợi ích của người gửi tiền, ngân hàng và người vay.

Quy trình cho vay là chuỗi các bước kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết, xác định cách thức thực hiện từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giao dịch tín dụng Quy trình này không chỉ liên quan đến cán bộ tín dụng mà còn đến lãnh đạo ngân hàng, đảm bảo các khoản vay được thực hiện một cách hiệu quả Một quy trình cho vay được tổ chức khoa học và hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay.

Kiểm soát nội bộ là hoạt động thiết yếu và thường xuyên tại mọi ngân hàng, giúp đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra đúng hướng và tuân thủ các nguyên tắc, quy định trong quy chế tín dụng Việc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ một cách chặt chẽ sẽ giảm thiểu sai sót của cán bộ tín dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng tín dụng.

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong ngân hàng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng tín dụng, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo bài bản và am hiểu thị trường Họ cần nắm vững các văn bản pháp luật liên quan đến tín dụng và phải được sàng lọc kỹ càng Việc bồi dưỡng kiến thức thường xuyên là cần thiết để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Hơn nữa, cán bộ tín dụng cần có tiêu chuẩn đạo đức và liêm khiết, vì sự thiếu trách nhiệm có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng.

Để đạt hiệu quả cao và an toàn trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả Vai trò của thông tin trong công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là vô cùng quan trọng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phát triển hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, từ đó cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan

- Nhóm nhân tố từ phía khách hàng:

+ Uy tín, đạo đức của người vay

Trong quy trình tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường quyết định cho vay sau khi phân tích kỹ lưỡng uy tín và khả năng trả nợ của người vay để giảm thiểu rủi ro Đạo đức của người vay là yếu tố quan trọng trong thẩm định, không chỉ dựa vào phẩm chất đạo đức mà còn phải xem xét kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển tương lai Thực tế cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay được cấp Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng qua việc gian lận số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Uy tín của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ và cam kết thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Sự đáng tin cậy này không chỉ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp mà còn quyết định sự thành công trong các giao dịch tài chính.

Uy tín được thể hiện qua nhiều yếu tố như chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm, và mức độ chiếm lĩnh thị trường Để khẳng định uy tín một cách chính xác, ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình phát triển của khách hàng trong suốt thời gian dài Các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn và trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá uy tín này.

+ Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào năng lực tổ chức và kinh nghiệm quản lý của người vay, tạo điều kiện cho khả năng kinh doanh hiệu quả Nếu người quản lý thiếu trình độ về học vấn và kinh nghiệm thực tế, doanh nghiệp dễ gặp thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường:

Tính ổn định kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Ổn định tài chính, ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp rất quan tâm, vì chúng liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh Một nền kinh tế ổn định tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và đạt được lợi nhuận cao, góp phần vào sự thành công của ngân hàng Ngược lại, sự bất ổn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

42 bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay, gây tổn thất cho ngân hàng

Môi trường chính trị có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Sự ổn định chính trị trong nước là yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ hoạt động hiệu quả Ngược lại, các diễn biến gây bất ổn như chiến tranh, xung đột, cấm vận, bạo động, biểu tình hay bãi công có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp và nền kinh tế, dẫn đến tê liệt sản xuất và đình trệ lưu thông hàng hóa Hệ quả là khả năng hoàn trả các khoản vay ngân hàng của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, làm giảm chất lượng tín dụng.

Hệ thống pháp luật là một yếu tố quan trọng trong môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại Một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu tính đồng bộ giữa các văn bản luật có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm tính linh hoạt cần thiết và tăng rủi ro cho vốn đầu tư.

Xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng thương mại.

Yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng cho vay và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Sự tác động diễn ra theo hai chiều: ngân hàng cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên để duy trì sức cạnh tranh.

Ngân hàng cần củng cố và khuyếch trương uy tín để nâng cao chất lượng cho vay Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, một số ngân hàng có thể bỏ qua các điều kiện cho vay cần thiết, dẫn đến tăng độ rủi ro và giảm chất lượng cho vay.

Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân và một số bài học có giá trị

và một số bài học có giá trị tham khảo

1.4.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại

1.4.1.1 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, một trong năm ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu sự đa dạng về sản phẩm cùng với nguồn lực con người và cơ sở vật chất phong phú Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng như các ngân hàng thương mại cổ phần khác Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể.

Để đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, cần áp dụng các giải pháp nhằm tăng quy mô, nâng cao trình độ chuyên môn và cân bằng giới tính trong đội ngũ nhân viên.

Ngân hàng cần chú trọng đến việc đảm bảo nguồn lực chất lượng để đáp ứng khối lượng công việc lớn, nhờ vào mạng lưới rộng khắp Để gia tăng quy mô nguồn nhân lực, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Công ty 44 Công Thương thường xuyên tiến hành tuyển dụng lao động, ưu tiên các ứng viên có kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng khác Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực hiện có, tạo điều kiện thuận lợi để họ cải thiện trình độ học vấn.

* Tăng cường công tác huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế

Do nguồn vốn tại chỗ cho mỗi chi nhánh còn thấp và phụ thuộc vào sự điều hòa từ trung ương, việc tăng cường huy động vốn là rất quan trọng để chủ động cấp tín dụng Ngân hàng Công Thương đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay và an toàn thanh khoản, bao gồm việc lập bộ phận nghiên cứu thị trường để xây dựng các sản phẩm huy động phù hợp Ngân hàng cũng chú trọng thu hút khách hàng có số dư tiền gửi lớn và tri ân khách hàng hiện hữu qua các dịp đặc biệt Ngoài ra, ngân hàng còn xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt và phát triển mạnh sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt để tận dụng nguồn tiền chi phí thấp.

* Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế

Đầu tư tín dụng, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân, cần phải phù hợp với chiến lược của ngân hàng và xu hướng phát triển Việc không tuân theo xu hướng này có thể gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay Do đó, ngân hàng Công thương đã xây dựng các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Chiến lược khách hàng cần xác định rõ đối tượng mục tiêu, đặc biệt là tăng cường cho vay đối với khách hàng cá nhân có hoạt động kinh doanh để thích ứng tốt hơn với nền kinh tế Đồng thời, cần đẩy mạnh cho vay nông dân nhằm giúp họ thoát khỏi tình trạng vay nặng lãi tại các địa phương.

Chiến lược ngân hàng cần xác định rõ đối tượng ngành hàng để đầu tư, tập trung vào các tiêu chí lựa chọn những ngành có khả năng cạnh tranh cao và thị trường tiêu thụ ổn định, chẳng hạn như bưu chính viễn thông, du lịch, xuất khẩu lương thực và thủy sản.

Chiến lược thị trường và thị phần cần tập trung vào việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt các diễn biến và đưa ra hướng đầu tư phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường Đồng thời, cần mở rộng mạng lưới giao dịch, cải thiện công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng hoạt động để đạt được hiệu quả cao nhất.

Để nâng cao hiệu quả quản lý khách hàng, cán bộ tín dụng cần thực hiện đánh giá và phân loại định kỳ hệ khách hàng mà họ đang quản lý về mặt tài chính và tài sản Việc này giúp đề xuất các chính sách hoặc biện pháp xử lý phù hợp cho từng khách hàng Đặc biệt, cần chú trọng phân loại các khách hàng tiềm ẩn rủi ro để có biện pháp ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra.

1.4.1.2 Ngân hàng TMCP Quân đội

Ngân hàng TMCP Quân đội sở hữu một hệ khách hàng vay cá nhân đa dạng và phong phú Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển, ngân hàng đã đề ra các chiến lược và mục tiêu cụ thể Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân.

Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng giữa các khách hàng cá nhân đa dạng trong hoạt động kinh doanh Mỗi thời kỳ, ngân hàng áp dụng các chiến lược cụ thể để tiếp cận khách hàng mục tiêu, tập trung vào việc mở rộng khai thác hệ khách hàng hiện hữu với ưu đãi về lãi suất, thời hạn và thủ tục vay Tuy nhiên, việc này cũng tiềm ẩn rủi ro từ công tác thẩm định và đánh giá hoạt động của khách hàng Do đó, ngân hàng cần cân nhắc phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo sự công bằng cho tất cả khách hàng.

Ngân hàng TMCP Quân đội đang mở rộng hệ thống khách hàng bằng cách kết hợp giữa việc giữ chân 46 khách hàng cũ và thu hút khách hàng cá nhân mới Để đảm bảo sự công bằng trong việc cho vay, ngân hàng sẽ xét duyệt hồ sơ vay dựa trên hiệu quả kinh doanh, tiềm lực tài chính và tiềm năng phát triển của từng khách hàng.

Nhanh chóng hoàn thiện quy trình thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin là rất quan trọng để hỗ trợ công tác thẩm định và toàn bộ quá trình cấp tín dụng.

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế và quyết định tín dụng của ngân hàng thương mại Để đảm bảo chất lượng cho vay cao, ngân hàng cần thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn, bao gồm các tổ chức tín dụng khác, cơ quan quản lý nhà nước địa phương, hồ sơ vay của khách hàng, các trung tâm chuyên cung cấp thông tin và các kênh thông tin về hoạt động của khách hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THANH HÓA

Ngày đăng: 25/08/2021, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa:“ Báo cáo tài chính các năm 2014, 2015 và 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Báo cáo tài chính các năm 2014, 2015 và 2016
2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa (2015):“ Báo cáo Hội nghị Người lao động, Thanh Hóa”; “ Biên bản họp Ban lãnh đạo, Thanh Hóa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Báo cáo Hội nghị Người lao động, Thanh Hóa”; “ Biên bản họp Ban lãnh đạo, Thanh Hóa
Tác giả: Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Năm: 2015
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015) – “Bộ luật dân sự ”theo số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật dân sự
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014): “ Quyết định số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
8. Diễn đàn “Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực tài chính và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam” do Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương) năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực tài chính và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001): “Quyết định số 1627/201/NHNN ngày 31-12-2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1627/201/NHNN ngày 31-12-2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2001
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014): “ Quyết định số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về Việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về Việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016) “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” theo thông tư 39/2016/TT-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010): “Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
14. Trần Thị Hồng Hạnh - Đại học Kinh tế Quốc dân: “Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam” , Luận án tiến sỹ, 703 của (1996) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam
15. Nguyễn Thị Hằng, Học Viện Tài Chính : “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”Luận văn thạc sĩ , bảo vệ năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”
16. Nguyễn Văn Viện - Đại Học Kinh tế quốc dân “Nâng cao chất tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng VCB-Chi nhánh Daklak” Luận văn thạc sĩ – bảo vệ năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng VCB-Chi nhánh Daklak”
17. Nguyễn Thị Thanh Hải – Đại học ngoại thương : “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam trong bối cảnh hội nhập” - Luận văn thạc sĩ của học viên - bảo vệ năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam trong bối cảnh hội nhập”
18. Trần Thị Thu Hà - Đại học Quốc gia Hà Nội : “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh” - Luận văn thạc sĩ, bảo vệ năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”
19. Trần Văn Hùng - Đại học Vinh : “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Diễn” - Luận văn thạc sĩ, bảo vệ năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Diễn”
20. Nguyễn Trọng Thuận, Đại học Vinh : “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phủ Diễn”- Luận văn thạc sĩ, bảo vệ năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phủ Diễn”
21. Nguyễn Thị Thùy , Học Viện Tài Chính: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam – CN Thanh Hóa” - Luận văn thạc sĩ , bảo vệ năm 2014.22. www.sbv.gov.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam – CN Thanh Hóa”
3. Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Việt Nam Ban hành năm 2010, số 47/2010/QH12 Khác
5. Sửa đổi, bổ sung quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 904 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Khác
6. Nghị định 49/2000/N Đ-CP Nghị định của Chính phủ về tổ chức hoạt động của ngân hàng thương mại Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w