1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò

124 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực Tại Công Ty TNHH MTV Cấp Nước Cửa Lò
Tác giả Hoàng Thị Ngọc Hoa
Người hướng dẫn PGS. TS Trần Việt Tiến
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn (11)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (14)
    • 7. Bố cục luận văn (15)
  • B. NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI (16)
    • 1.1. Một số vấn đề về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch (16)
      • 1.1.1. Quan niệm về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh cung ứng nước sạch (19)
      • 1.1.3. Vai trò nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch (20)
    • 1.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực (22)
      • 1.2.1. Quan niệm và vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực (22)
      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch (31)
    • 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại một số doanh nghiệp và bài học cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò (40)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty cổ phần Cấp nước Nghệ An (41)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH (42)
      • 1.3.3. Bài học rút ra cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò (45)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY (48)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò (48)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (48)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty (52)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân lực của Công ty (53)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty (58)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò (60)
      • 2.2.1. Thực trạng chất lượng nhân lực xét theo yếu tố thể lực (60)
      • 2.2.2. Thực trạng trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ (62)
      • 2.2.3. Thực trạng đạo đức, tác phong và tính chuyên nghiệp của nhân lực (68)
    • 2.3. Đánh giá chất lượng nhân lực của Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò giai đoạn 2014- 2016 (70)
      • 2.3.1. Những ưu điểm (70)
      • 2.3.2. Những hạn chế (73)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (75)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC CỬA LÒ (80)
    • 3.1. Xu hướng, mục tiêu và yêu cầu phát triển của công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (80)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển của công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (80)
      • 3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu phát triển nhân lực tại Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (87)
    • 3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH (90)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò (92)
      • 3.3.1. Nâng cao ý thức rèn luyện về thể lực của nhân lực (92)
      • 3.3.2. Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp (94)
      • 3.3.3. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, tác phong nghề nghiệp của nhân lực (98)
      • 3.3.4. Hoàn thiện quy hoạch nhân lực của Công ty (101)
      • 3.3.5. Hoàn thiện tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực (104)
      • 3.3.6. Tiếp tục hoàn thiện công tác đánh giá, khen thưởng và chế độ lương thưởng, phúc lợi của người lao động (107)
      • 3.3.7. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động (111)
    • 3.4. Một số kiến nghị (112)
      • 3.4.1. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Nghệ An (112)
      • 3.4.2. Kiến nghị với với Quốc hội và Chính phủ (119)
    • C. KẾT LUẬN (121)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)

Nội dung

NỘI DUNG

VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC

TẠI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH

1.1 Một số vấn đề về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

1.1.1 Quan niệm về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

Nhân lực trong một tổ chức hay xã hội bao gồm tất cả các tiềm năng của con người, từ các thành viên trong ban lãnh đạo đến nhân viên, những người sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để xây dựng, duy trì và phát triển doanh nghiệp.

Nhân lực là nguồn lực con người của doanh nghiệp, có khả năng và tiềm năng đóng góp vào sự phát triển của tổ chức cũng như kinh tế - xã hội Quan niệm về nhân lực nhấn mạnh các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên năng lực phục vụ cho sự phát triển chung Ngoài ra, nhân lực còn được hiểu là nguồn lực của từng cá nhân lao động, bao gồm thể lực và trí lực Nhân lực bao gồm toàn bộ lao động tham gia vào hoạt động của tổ chức, không phân biệt vai trò hay chức năng, và chủ yếu tiếp cận từ khía cạnh số lượng.

Liên hợp quốc định nghĩa nguồn nhân lực là sự kết hợp giữa trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực tế, cùng với những khả năng tiềm ẩn của con người Quan niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của cả năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển trong nguồn nhân lực.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI

Một số vấn đề về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

1.1.1 Quan niệm về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

Nhân lực là tổng hợp tất cả các tiềm năng con người trong tổ chức hoặc xã hội, bao gồm cả thành viên ban lãnh đạo doanh nghiệp Tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.

Nhân lực được hiểu là nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, có khả năng và tiềm năng đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội Quan niệm này nhấn mạnh rằng nhân lực bao gồm các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên sức mạnh cho sự phát triển chung Ngoài ra, nhân lực cũng có thể được xem là nguồn lực của từng cá nhân, bao gồm thể lực và trí lực, và bao quát toàn bộ lao động tham gia vào hoạt động của tổ chức, bất kể vai trò hay chức năng nào Cách tiếp cận này chủ yếu tập trung vào khía cạnh số lượng của nhân lực.

Liên hợp quốc định nghĩa nguồn nhân lực là tổng hợp trình độ, kỹ năng, kiến thức và năng lực thực tế của con người, bao gồm cả những khả năng tiềm ẩn Quan niệm này nhấn mạnh vào chất lượng của nguồn nhân lực.

Nhiều nghiên cứu cho thấy nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm cả số lượng và chất lượng của nguồn lực con người Những nguồn lực này được thu hút và sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Nhân lực là yếu tố tổng hợp bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển của người lao động, ảnh hưởng đến hiện tại và tiềm năng tương lai của tổ chức, địa phương, quốc gia và khu vực trên toàn cầu.

Nguồn nhân lực (NNL) là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia và doanh nghiệp, bao gồm trình độ chuyên môn và tiềm năng lao động của con người NNL không chỉ được đánh giá qua số lượng mà còn qua cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, và chất lượng, bao gồm phẩm chất, năng lực trí lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức Điều này giúp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường lao động quốc tế NNL bao gồm lao động đơn giản, lao động kỹ thuật và lao động trí óc.

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cung ứng nước sạch được đánh giá không chỉ dựa trên số lượng mà còn cả chất lượng, tương tự như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.

Số lượng nguồn nhân lực (NNL) được xác định qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng Cụ thể, số lượng NNL của doanh nghiệp được tính bằng tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đó.

Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) được thể hiện qua thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ và ý thức làm việc Tất cả những yếu tố này cấu thành nên chất lượng NNL, trong đó trí tuệ đóng vai trò quan trọng, bao gồm trình độ tay nghề và phẩm chất đạo đức Ba khía cạnh thể lực, trí lực và tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ, với thể lực là nền tảng cho sự phát triển trí tuệ, giúp truyền tải kiến thức vào thực tiễn Đạo đức và tính chuyên nghiệp trong công việc là yếu tố quyết định trong việc chuyển hóa thể lực và trí tuệ thành kết quả thực tế, trong khi trí tuệ là yếu tố cốt lõi xác định chất lượng NNL.

NNL là tổng hợp sức dự trữ, tiềm năng và lực lượng của con người, thể hiện sức mạnh và khả năng tác động trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội.

Khi kinh tế phát triển, nhu cầu về nước sạch ngày càng tăng cao, trở thành yếu tố thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp cung ứng nước sạch rất lớn Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần chú trọng vào quản lý, đặc biệt là nâng cao chất lượng nhân lực, nhằm tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Nhân lực trong lĩnh vực cung ứng nước bao gồm lao động trí óc, lao động đơn giản và lao động kỹ thuật, tất cả đều đóng vai trò quan trọng Để phát triển bền vững, các công ty cung ứng nước sạch sau cổ phần hóa đang chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, làm nòng cốt cho quản lý và điều hành Sự mạnh mẽ của doanh nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ quản lý có khả năng đưa ra các phương án hiệu quả và giám sát tốt, từ đó tạo động lực cho người lao động và tối ưu hóa kết quả kinh doanh trong môi trường cạnh tranh Đội ngũ lao động kỹ thuật và đơn giản cần được tuyển dụng và đào tạo đầy đủ để đáp ứng các yêu cầu về thể lực, trí lực và tâm lực, nhằm hoàn thành các mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược phát triển ngành nước và môi trường của chính quyền địa phương và Nhà nước.

1.1.2 Đặc điểm nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh cung ứng nước sạch

Các DN hoạt động trong lĩnh vực cung ứng nước sạch trước đây đều là

Sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự giám sát và quản lý của Nhà nước.

Sự chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang doanh nghiệp công ích đã tạo ra thay đổi lớn trong quản lý cấp thoát nước tại các thành phố lớn, nơi doanh nghiệp này thuộc UBND tỉnh và Sở Xây dựng Tại đây, nguồn nhân lực bao gồm nhân lực phổ thông chiếm tỷ lệ lớn, trong khi nhân lực chất lượng cao còn hạn chế Mặc dù số lượng nhân lực sau cổ phần hóa tăng lên, nhưng chưa được khai thác và đào tạo đúng mức, dẫn đến trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng công nghệ thông tin còn thấp Tình trạng này gây ra mâu thuẫn giữa số lượng và chất lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp cung ứng nước sạch cũng như nền kinh tế xã hội.

Sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp cung ứng nước sạch, giống như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, chưa chú trọng đến việc đánh giá nguồn nhân lực và thực hiện kế hoạch nhân sự Nhiều nhà quản lý tại Việt Nam, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn chưa thực hiện tốt quy trình này, dẫn đến công tác nhân sự tại các doanh nghiệp còn rất đơn giản và thiếu hiệu quả.

Những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực

1.2.1 Quan niệm và vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

1.2.1.1 Quan niệm chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

Chất lượng nhân lực là tổng thể các đặc điểm phản ánh bản chất và tính đặc thù liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển con người Nó bao gồm yếu tố thể lực, trí lực, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần Chất lượng nhân lực không chỉ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp mà còn gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp và chính sách của nhà nước Tất cả các yếu tố này cấu thành chất lượng nhân lực, đồng thời hiệu quả lao động của lực lượng lao động cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng này.

Chất lượng nhân lực tại doanh nghiệp cung ứng nước sạch được thể hiện qua các yếu tố như thể lực, trí lực và tâm lực Sức khỏe của nhân lực, bao gồm trạng thái thể chất và tinh thần, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực Tuy nhiên, sức khỏe của người lao động tại doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, đặc biệt là độ bền Điều này xuất phát từ điều kiện sống và nhu cầu phát triển của nhiều lao động còn đơn giản, dẫn đến việc họ chưa thực sự chú trọng đến sức khỏe và chất lượng thể chất, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của doanh nghiệp.

Trình độ nhân lực trong lĩnh vực cung ứng nước sạch tại Việt Nam hiện nay phản ánh sự hiểu biết của người lao động về kiến thức xã hội và tự nhiên, bao gồm tỷ lệ biết chữ và mức độ học vấn Trình độ văn hóa giúp nhân viên tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học công nghệ trong tổ chức Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động được thể hiện qua cơ cấu đào tạo và cấp bậc nghề nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng nhân lực và khả năng áp dụng công nghệ hiện đại Sự chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hóa đã tạo ra cơ hội tăng cường tính tự chủ và hiệu quả cho các doanh nghiệp cung ứng nước sạch Tuy nhiên, vấn đề lớn hiện nay là tái cơ cấu, đào tạo lại và tinh giản biên chế do nhiều lao động không đáp ứng yêu cầu mới Nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp này còn gặp khó khăn với nhiều lao động có năng lực yếu và thiếu sự chủ động, làm việc thụ động.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng nước sạch Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gặp phải những vấn đề như tỷ lệ lao động được đào tạo thấp, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế và sự mất cân đối Hơn nữa, một bộ phận lớn người lao động chưa được huấn luyện về kỷ luật lao động, dẫn đến tình trạng tùy tiện trong giờ giấc và hành vi làm việc Họ cũng thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác, và ngại phát huy sáng kiến cũng như chia sẻ kinh nghiệm Do đó, trình độ nhân lực tại các doanh nghiệp cung ứng nước sạch cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu công việc và cải thiện hiệu quả hoạt động trong thời đại hội nhập.

1.2.1.2 Vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

Để phát triển bền vững, doanh nghiệp không chỉ cần vốn, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên mà còn phải chú trọng phát triển nguồn lực con người, vì đây là yếu tố quyết định thành bại Đặc biệt, trong lĩnh vực cung ứng nước sạch, chất lượng nhân lực càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chất lượng nhân lực trong lĩnh vực cung ứng nước sạch quyết định sự thành công của doanh nghiệp Trong nền kinh tế tri thức, hơn 80% giá trị sản phẩm đến từ chất xám, cho thấy vai trò quan trọng của con người Nhân lực với kỹ năng và trình độ cao ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hàng hóa, đồng thời tổ chức và điều khiển quá trình này Doanh nghiệp sở hữu nhân lực chất lượng sẽ có chiến lược kinh doanh hiệu quả, giúp đạt được mục tiêu và duy trì sự phát triển trong môi trường cạnh tranh.

Chất lượng nhân lực trong lĩnh vực cung ứng nước sạch đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Con người không chỉ là trung tâm của chiến lược phát triển mà còn là yếu tố chủ chốt trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác Tài nguyên thiên nhiên và cơ sở vật chất đều có giới hạn, nhưng khi kết hợp hiệu quả với nguồn nhân lực, chúng có thể phát huy tối đa tác dụng Đặc biệt, nguồn nhân lực có ưu thế không bị cạn kiệt nếu được bồi dưỡng và sử dụng hợp lý, do đó, nó trở thành nhân tố then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Chất lượng nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất Điều này đảm bảo sự phát triển nhanh chóng, hiệu quả và bền vững cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp nước sạch.

Khi khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu, kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Lợi thế cạnh tranh hiện nay phụ thuộc vào công nghệ, tri thức, tư duy đổi mới và khả năng sáng tạo của con người Do đó, chất lượng nhân lực được coi là yếu tố trung tâm trong hệ thống nguồn lực phát triển, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính và nguồn lực khoa học - công nghệ Nguồn lực con người không chỉ là yếu tố động nhất mà còn là nguồn gốc của mọi của cải vật chất và sự sáng tạo của các nền văn minh, quyết định khả năng khai thác và ứng dụng khoa học - công nghệ cũng như tái tạo các nguồn lực khác.

Chất lượng nhân lực trong lĩnh vực cung ứng nước sạch đóng vai trò quyết định trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Sự phát triển của toàn cầu hóa mang đến cả cơ hội và thách thức, trong đó sự cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày càng gia tăng Kinh tế tri thức đang phát triển mạnh mẽ, khiến chất lượng nhân lực trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển của mỗi quốc gia và doanh nghiệp Các doanh nghiệp hiện nay tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia và lao động lành nghề, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, đồng thời khẳng định vị thế trí tuệ Việt Nam trên trường quốc tế.

Chất lượng nhân lực là một lợi thế cạnh tranh quan trọng cho mọi doanh nghiệp, bất kể lĩnh vực hoạt động Đầu tư vào con người được coi là hình thức đầu tư hiệu quả nhất, quyết định sự tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

1.2.2 Các yếu tố cấu thành chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch

Thể lực phản ánh tình trạng sức khỏe tổng thể của con người, bao gồm các yếu tố thể chất và tinh thần Để có thể lực tốt, cần đạt được sự hài hòa giữa sức khỏe bên trong và bên ngoài.

Sức khỏe thể chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động, vì người lao động cần có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hiệu quả Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến sức khỏe, bệnh tật, cũng như điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Do đó, việc duy trì sức khỏe thể chất là vô cùng cần thiết.

Sức khỏe tinh thần là khả năng dẻo dai của hoạt động thần kinh, giúp biến tư duy thành hành động thực tiễn Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của con người, bao gồm sự thỏa mãn trong công việc, môi trường làm việc và các chế độ đãi ngộ.

Thể lực của nguồn nhân lực (NNL) được hình thành và phát triển nhờ chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe và tinh thần Do đó, thể lực NNL phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phân phối thu nhập và chính sách xã hội của từng quốc gia và doanh nghiệp.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại một số doanh nghiệp và bài học cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò

nghiệp và bài học cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò

1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty cổ phần Cấp nước Nghệ An

Công ty cổ phần Cấp nước Nghệ An, tiền thân là Nhà máy nước Vinh, được thành lập vào năm 1957 với mục tiêu cung cấp nước sạch cho khu trung tâm Thành phố Vinh Ban đầu, công ty chỉ có một cơ sở sản xuất với công suất nhỏ Ngày 20/01/2006, công ty đã được chuyển đổi theo Quyết định số 315/QĐ-UBND-ĐMDN của UBND tỉnh Nghệ An.

Công ty cấp nước Nghệ An đã chuyển đổi hình thức sở hữu sang Công ty TNHH MTV Cấp nước Nghệ An và hoàn tất quá trình cổ phần hóa vào cuối năm.

Công ty CP cấp nước Nghệ An, thành lập năm 2016, có nguồn gốc từ Nhà máy nước Vinh với công suất 1.200 m3/ngày đêm, cung cấp 0,4 triệu m3 nước mỗi năm cho các khu dân cư và công sở Đến nay, công ty đã mở rộng phạm vi cung cấp nước sạch không chỉ cho thành phố Vinh mà còn cho các thị trấn, huyện và vùng lân cận, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất công nghiệp của đa số đô thị trong tỉnh.

Trong những năm qua, Công ty đã consistently hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo ổn định công việc cho CBCNV mà không có lao động dôi dư Đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện, với mức sống năm sau cao hơn năm trước Để đạt được những kết quả tích cực này, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả.

- Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp với quy mô tổ chức sản xuất của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể;

Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, cần thực hiện các biện pháp cụ thể như tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn.

Để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, tổ chức đào tạo thông qua các hình thức như đào tạo tại chỗ và gửi công nhân đi học tại các trường đào tạo nghề.

Để thu hút cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ chuyên môn cao, cần thiết phải áp dụng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng Về chính sách tiền lương, cần xây dựng đơn giá tiền lương dựa trên định mức lao động hợp lý, trong đó lao động trực tiếp sẽ được khoán tiền lương theo từng đơn vị sản phẩm và công việc Ngoài ra, cần có chế độ khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có sáng kiến cải tiến sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động như trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Trong công tác chính trị, tư tưởng, ban lãnh đạo đề ra các đường lối, chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Họ động viên tinh thần người lao động, khuyến khích họ phấn khởi và yên tâm trong lao động sản xuất Đồng thời, việc giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, Đảng viên và người lao động được chú trọng để đảm bảo thực hiện đúng đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước Qua đó, nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV, phát huy truyền thống hơn 58 năm phát triển của Công ty, hướng tới sự phát triển bền vững.

Phát động các phong trào thi đua nhằm khuyến khích các bộ phận hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời khen thưởng kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần cho những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc.

Để nâng cao đời sống tinh thần của người lao động, cần thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào như thể dục thể thao, văn hóa và văn nghệ Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn tạo ra môi trường gắn kết và sáng tạo cho nhân viên.

Công ty cổ phần Cấp nước Nghệ An, với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và những lợi thế kinh doanh hiện có, tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành cấp thoát nước tại Nghệ An Mục tiêu của công ty là trở thành một trong những đơn vị lớn trong lĩnh vực cấp nước đô thị tại Việt Nam, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân đô thị được sử dụng nước sạch tại Nghệ An.

1.3.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH

NN MTV Xây dựng và Cấp nước TT-Huế (HueWACO)

Công ty TNHH MTV Xây dựng và Cấp nước TT.Huế, tiền thân là nhà máy nước Huế được thành lập năm 1909, đã có 107 năm lịch sử phát triển và trở thành đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới Với hơn 500 CBCNV có trình độ cao, Công ty đã tiên phong trong việc công bố cấp nước uống an toàn và được WHO chọn làm mô hình điểm tại Việt Nam Những sáng kiến của Công ty không chỉ tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng cho Nhà nước mà còn định hình giá trị cốt lõi của đơn vị HueWACO là một trong những đơn vị đầu tiên ứng dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, cung cấp nước sạch cho toàn bộ hộ dân trong tỉnh và nhận nhiều giải thưởng về sáng tạo KHCN Để đạt được thành công này, Công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý với yêu cầu chuyên môn từ đại học trở lên và khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cùng với trình độ tin học đáp ứng tốt công việc.

Công ty đã nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo, hiện tại hầu hết lao động đều được đào tạo chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc hiện tại và tương lai.

Ban lãnh đạo công ty coi đầu tư vào đào tạo nhân lực là hoạt động thiết yếu và liên tục, nhằm đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai Hàng năm, công ty dành một ngân sách đáng kể cho đào tạo, khoảng 2,7 tỷ đồng, tương đương hơn 1% doanh thu, với nhiều cán bộ và nhân viên tham gia các khóa học đào tạo.

Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước TT-Huế tích cực tham gia các hội nghị tổng kết dự án phát triển nguồn nhân lực cho các công ty cấp nước đô thị miền Trung, nhằm nâng cao năng lực cho 18 công ty hướng tới cấp nước an toàn Dự án bao gồm việc tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho cán bộ, xây dựng cuốn sổ tay vận hành và nâng cao nhận thức của lãnh đạo về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực qua các khóa học và hội thảo, bao gồm cả đào tạo tại Nhật Bản HueWACO không ngừng đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn, hợp tác quốc tế và đào tạo tại chỗ, từ đó tạo ra một đội ngũ cán bộ công nhân có tri thức, kỹ năng và tâm huyết Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công ty thực hiện khám sức khỏe định kỳ và nâng cấp cơ sở vật chất, đồng thời tạo môi trường làm việc lành mạnh cho nhân viên phát triển bản thân và cống hiến cho sự phát triển của HueWACO.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC CỬA LÒ

Ngày đăng: 25/08/2021, 16:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Bá và cộng sự (2006), “Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
Tác giả: Lê Xuân Bá và cộng sự
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
8. Chu Văn Cấp, Giáo trình Triết học Mác - Lê Nin, Nxb Chính trị Quốc Gia 9. Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại họcKinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học Mác - Lê Nin
Tác giả: Chu Văn Cấp, Giáo trình Triết học Mác - Lê Nin, Nxb Chính trị Quốc Gia 9. Mai Quốc Chánh
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc Gia 9. Mai Quốc Chánh (2009)
Năm: 2009
10. Đặng Vũ Chư, Ngô Văn Quế (1995), Phát huy nguồn nhân lực - yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy nguồn nhân lực - yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh
Tác giả: Đặng Vũ Chư, Ngô Văn Quế
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1995
12. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nxb tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
13. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người Việt Nam, Nxb Khoa học-Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: Nxb Khoa học-Xã hội
Năm: 2003
15. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
16. Phan Văn Kha (2007), “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Phan Văn Kha
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
17. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hòa (1997), Quản trị nhân sự, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân sự
Tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hòa
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1997
18. Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
Tác giả: Lê Thị Mỹ Linh
Năm: 2009
19. Vũ Minh Mão - Hoàng Xuân Hoà (2004), “Dân số và chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế”. Tạp chí Cộng sản, số 709, tr.65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dân số và chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế”
Tác giả: Vũ Minh Mão - Hoàng Xuân Hoà
Năm: 2004
20. Ngô Quang Minh chủ biên (2002), Giáo trình quản lý kinh tế, Nxb.CTQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý kinh tế
Tác giả: Ngô Quang Minh chủ biên
Nhà XB: Nxb.CTQG
Năm: 2002
21. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 786, tháng 4/2008 22. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, NXBTư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế
Tác giả: Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 786, tháng 4/2008 22. Bùi Văn Nhơn
Nhà XB: NXB Tư pháp
Năm: 2006
24. Nguyễn Mạnh Quân (2012), Giáo trình kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: Nguyễn Mạnh Quân
Năm: 2012
26. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Nguyễn Thanh
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
27. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tác giả: Nguyễn Thanh
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
28. Nguyễn Tấn Thịnh (2003), Giáo trình quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, Nxb Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Thịnh
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2003
29. Nguyễn Tiệp (2006), Giáo trình Kế hoạch hoá nguồn nhân lực, Nxb.Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Tiệp
Nhà XB: Nxb.Lao động - xã hội
Năm: 2006
30. Bùi Sỹ Tuấn (2012), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30. Bùi Sỹ Tuấn (2012), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Bùi Sỹ Tuấn
Năm: 2012
31. Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Quản trị nguồn nhân lực, NxbThống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Quốc Tuấn
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2013
2. Bản công bố thông tin chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (2015) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Hệ thống dây chuyền sản xuất nước sạch tại Công ty - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.2 Hệ thống dây chuyền sản xuất nước sạch tại Công ty (Trang 50)
- Về thị trường: Được thành lập dựa trên Quyết định của tỉnh Nghệ An cùng các sở ban ngành có liên quan, thị trường chính của Công ty là tại địa bàn  - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
th ị trường: Được thành lập dựa trên Quyết định của tỉnh Nghệ An cùng các sở ban ngành có liên quan, thị trường chính của Công ty là tại địa bàn (Trang 51)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân lực của Công ty - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân lực của Công ty (Trang 53)
2.1.3.2 Tình hình nhân lực của Công ty - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
2.1.3.2 Tình hình nhân lực của Công ty (Trang 56)
- Phân loại theo hình thức hợp đồng: - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
h ân loại theo hình thức hợp đồng: (Trang 57)
Bảng 2.4: Phân loại nhân lực của Công ty theo hình thức hợp đồng lao động - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.4 Phân loại nhân lực của Công ty theo hình thức hợp đồng lao động (Trang 57)
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016 - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016 (Trang 58)
Bảng 2.7: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (giai đoạn 2014 - 2016)  - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.7 Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (giai đoạn 2014 - 2016) (Trang 60)
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp tại Công ty - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.9 Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp tại Công ty (Trang 64)
Bảng 2.11: Trình độ ngoại ngữ của nhân lực tại Công ty giai đoạn 2014-2016 - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.11 Trình độ ngoại ngữ của nhân lực tại Công ty giai đoạn 2014-2016 (Trang 67)
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thực hiện công việc của CBCNV tại Công ty  giai đoạn 2014- 2016  - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá thực hiện công việc của CBCNV tại Công ty giai đoạn 2014- 2016 (Trang 69)
Bảng 3.1: Đề xuất các khoá đào tạo nâng cao chất lượng lao động - Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn mtv cấp nước cửa lò
Bảng 3.1 Đề xuất các khoá đào tạo nâng cao chất lượng lao động (Trang 98)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w