1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quy định về tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp thực tiễn áp dụng trong công ty cổ phần tư vấn xây dựng trị an

50 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Về Tổ Chức Và Quản Lý Trong Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp - Thực Tiễn Áp Dụng Trong Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Trị An
Tác giả Đinh Thị Hằng
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại học Đà Nẵng
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Bố cục (8)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ (9)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN (9)
    • 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN (9)
    • 1.3. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN (11)
      • 1.3.1. Thực hiện các quyền của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An (11)
      • 1.3.2. Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An (12)
    • 1.4. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN (13)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN – THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ (15)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần (15)
      • 2.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần (16)
    • 2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (18)
      • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần (18)
      • 2.2.2. Đại Hội đồng Cổ đông (21)
      • 2.2.3. Hội đồng quản trị (25)
      • 2.2.4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (29)
      • 2.2.5. Ban kiểm soát (32)
    • 2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (38)
      • 2.3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng quy định về tổ chức quản lý trong công (44)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tuy nhiên, quản lý công ty cổ phần tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức, do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây Các vấn đề như sự can thiệp của ban lãnh đạo vào quyền chuyển nhượng cổ phần, sự kiểm soát của cổ đông lớn và vai trò hình thức của Ban Kiểm soát đã ảnh hưởng đến việc quản lý hiệu quả Do đó, cần có nghiên cứu sâu sắc và biện pháp pháp lý để cải thiện tình hình quản lý công ty cổ phần Đây là lý do tôi chọn đề tài “Quy định về tổ chức và quản lý trong Công ty Cổ Phần theo Luật Doanh Nghiệp - thực tiễn áp dụng trong Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây dựng Trị An” cho báo cáo tốt nghiệp Cử nhân Luật học tại Đại học Đà Nẵng.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích điều kiện tổ chức và quản lý doanh nghiệp là cần thiết để làm rõ các vấn đề lý luận pháp lý liên quan đến khái niệm tổ chức quản lý trong công ty Bài viết cũng sẽ phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động của các công ty cổ phần, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết chủ yếu áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích và tổng hợp các quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020, đồng thời thực hiện so sánh giữa Luật Doanh Nghiệp 2020 và Luật Doanh Nghiệp 2014.

Bố cục

Nội dung đề tài gồm 2 chương:

Chương 1 Tổng quan về đơn vị thực tập

Chương 2 trình bày tổng quan về công ty cổ phần, nhấn mạnh các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức và quản lý trong loại hình doanh nghiệp này Bài viết cũng đề cập đến thực tiễn và những kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động của công ty cổ phần, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh hiện nay.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Trị An được thành lập vào ngày 01-06-2010, có mã số thuế 0401358917 Hiện tại, công ty đang hoạt động kinh doanh tại địa chỉ Lô 35, B30 Nguyễn Chích, Phường Hoà Minh, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.

Tên, địa chỉ đầy đủ của cơ sở thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

Tên giao dịch nước ngoài: TRI AN CONSTRUCTION CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần Đại diện pháp luật: Nguyễn Trí Hiền

Giám đốc công ty: Võ Đăng Khoa Điện thoại: 05113711368/ 09065901

Trạng thái: Đang hoạt động

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

Nếu bạn đang làm việc trong một tổ chức có cơ cấu chức năng, điều này có nghĩa là tổ chức đó được chia thành các nhóm nhỏ với các nhiệm vụ cụ thể Ví dụ, trong một công ty, có thể có nhóm công nghệ thông tin, nhóm tiếp thị và nhóm tài chính, mỗi nhóm đảm nhiệm vai trò riêng biệt để tối ưu hóa hiệu quả làm việc.

Cấu trúc này mang lại lợi thế khi phân nhóm nhân viên theo kỹ năng và chức năng, giúp họ phát huy sức mạnh tập thể để thực hiện vai trò hiệu quả hơn trong bộ phận.

Một trong những thách thức của cấu trúc này là sự thiếu thông tin liên lạc giữa các bộ phận, dẫn đến hầu hết các vấn đề và thảo luận chỉ diễn ra ở cấp quản lý của từng bộ phận.

Trong một dự án, sự khác biệt về kỳ vọng hoặc chi tiết công việc giữa các bộ phận có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng sau này.

Nhân viên trong các nhóm được ghép nối theo chức năng công việc dễ dàng phát triển "tầm nhìn đường hầm", tức là chỉ nhìn nhận công ty thông qua lăng kính của chức năng mà họ đảm nhiệm.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu, tổ chức quản lý công ty cổ phần xây dựng Trị An

Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An

So với mô hình tổ chức truyền thống của CTCP, mô hình tổ chức mới giữ nguyên các vấn đề cơ bản như vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của ĐHĐCĐ, HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc Tuy nhiên, sự khác biệt nằm ở chỗ HĐQT trong mô hình mới còn có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ và các thành viên độc lập.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An là một doanh nghiệp kinh tế, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của mình.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc thành hai cấp độ: cấp chiến lược và cấp tác nghiệp Ban giám đốc, đại diện cho cấp tác nghiệp, hoạt động dưới sự giám sát trực tiếp của Hội đồng quản trị, cấp chiến lược Điều này đảm bảo rằng các hoạt động tác nghiệp được thực hiện đúng hướng theo định hướng đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị xác định.

Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quyết định của HĐQT và hoạt động của ban giám đốc, hướng tới mục tiêu chung của tổ chức, không chỉ đơn thuần là lợi nhuận Ban giám đốc thực hiện kiểm soát hai hoạt động chính: sản xuất và kinh doanh, hai hoạt động này hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành chuỗi hoạt động hiệu quả của công ty.

Về Ban kiểm toán nội bộ tại công ty cổ phần xây dựng Trị An, có thể thấy rằng,

Mô hình quản trị thứ hai không bao gồm Ban kiểm soát, mà thay vào đó, có sự hiện diện của Ban kiểm toán nội bộ Các thành viên độc lập trong Ban này đảm nhận chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý và điều hành công ty Sự tham gia của các thành viên độc lập là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp.

4 không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những lợi ích từ việc đang nắm giữ các chức vụ, quyền hạn trong công ty

Mô hình tổ chức của CTCP tư vấn xây dựng Trị An đã hỗ trợ hiệu quả trong việc quản lý và giám sát Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn nhất là Ban kiểm toán không độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT), mà lại phụ thuộc vào HĐQT Điều này có thể dẫn đến nguy cơ HĐQT thao túng hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ.

VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập hợp pháp, sở hữu tài sản và có địa chỉ giao dịch cụ thể, với mục tiêu chính là hoạt động kinh doanh.

Kinh doanh là quá trình liên tục thực hiện các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi Do đó, doanh nghiệp được thành lập chủ yếu để đạt được mục tiêu kinh doanh và tạo ra lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Các quy chế về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cũng như quy định về hoạt động, thành lập, giải thể và nhân sự, cần phải tuân theo các quy định pháp luật cơ bản.

1.3.1 Thực hiện các quyền của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An

Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm

Quyền tự do kinh doanh là quyền của cá nhân hoặc pháp nhân trong việc lựa chọn ngành nghề, quy mô và khách hàng Đồng thời, quyền này còn bao gồm các quy định và đảm bảo pháp lý từ Nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, thực hiện các quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ.

Tự chủ trong kinh doanh cho phép doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức, ngành nghề, địa bàn và cách thức hoạt động phù hợp Doanh nghiệp có thể linh hoạt điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh để thích ứng với thị trường.

Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn

Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh

Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp

Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật

Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo

Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật

Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và luật có liên quan

Doanh nghiệp tư nhân không sở hữu tài sản riêng, do đó quyền chiếm hữu, sử dụng và quyết định tài sản cũng như lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp tư nhân nắm giữ quyền quyết định toàn diện về mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm việc sử dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp, thể hiện quyền lực quyết định về số phận pháp lý của doanh nghiệp Quyền này nổi bật hơn so với các chủ sở hữu công ty khác, cho phép họ linh hoạt trong việc quản lý tài sản và phát triển kinh doanh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, nhưng cần thông báo bằng văn bản và gửi kèm bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực Trong thời gian cho thuê, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý như một chủ sở hữu Quyền và trách nhiệm của cả chủ sở hữu và người thuê được quy định rõ trong hợp đồng cho thuê Quan hệ cho thuê doanh nghiệp không làm thay đổi quyền sở hữu mà chỉ thay đổi quyền quản lý và sử dụng doanh nghiệp, đồng thời cho phép chủ doanh nghiệp thu lợi từ việc cho thuê.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình, nhưng sau khi giao dịch, họ vẫn phải chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước ngày chuyển nhượng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan Cả người bán và người mua phải tuân thủ quy định về pháp luật lao động, và người mua cần đăng ký thay đổi chủ sở hữu theo Luật Doanh nghiệp Việc bán doanh nghiệp tư nhân thực chất là chuyển nhượng vốn đầu tư và quyền sở hữu cho người khác Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền chuyển đổi doanh nghiệp của mình thành công ty TNHH.

1.3.2 Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về thủ tục, hồ sơ và điều kiện kinh doanh Điều này bao gồm việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo Luật đầu tư và duy trì những điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, bao gồm việc đăng ký thay đổi nội dung và công khai thông tin về thành lập cũng như hoạt động của doanh nghiệp, cùng với việc báo cáo theo quy định.

6 và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan

Người nộp hồ sơ phải đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo liên quan Nếu phát hiện thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác hoặc thiếu sót, cần phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung để đảm bảo đầy đủ và chính xác.

Hai là, Thực hiện nghĩa vụ về tài chính thuế

Tổ chức công tác kế toán cần đảm bảo lập và nộp báo cáo tài chính một cách trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán và thống kê Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện việc kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định hiện hành.

Ba là, Bảo đảm tiêu chuẩn về lao động hoặc sản phẩm

Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo pháp luật lao động là vô cùng quan trọng, bao gồm việc ngăn chặn phân biệt đối xử và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của họ Doanh nghiệp không được sử dụng lao động cưỡng bức hay lao động trẻ em, đồng thời cần hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo để nâng cao kỹ năng nghề Ngoài ra, việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác cho người lao động cũng là nghĩa vụ bắt buộc theo quy định pháp luật.

Đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ là trách nhiệm của doanh nghiệp, phải tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật hoặc tiêu chuẩn đã được đăng ký, công bố.

Bốn là, Nghĩa vụ khác

GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Trị An và đã thực hiện các công việc:

Tham gia đóng góp ý tưởng chiếm lược,…

Thực hiện tiếp nhận, photo,công chức các giấy tờ có liên quan đến hồ sơ phòng nhân sự, hồ sơ xin việc, công trình đã hoàn thành,…

Trong thời gian thực tập hơn hai tháng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Trị An, tôi đã được tư vấn cho khách hàng về các công trình xây dựng trên đất nhà ở, khảo sát thiết kế và chi phí xây dựng nguyên căn Qua sự chỉ dẫn tận tình của các đồng nghiệp, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích từ thực tiễn, không chỉ về lý thuyết mà còn qua những trải nghiệm thực tế thú vị Tôi hoàn thành tốt mọi công việc được giao, tiếp thu và học hỏi từ cán bộ hướng dẫn, đồng thời làm việc tuân thủ đúng nội quy và quy chế của cơ quan.

Công ty cổ phần ra đời từ nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội Đặc trưng pháp lý của công ty cổ phần bao gồm: đây là loại công ty đối vốn, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, công ty có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn và có tư cách pháp nhân.

Tổ chức quản lý công ty cổ phần (CTCP) là quá trình thiết lập và vận hành các cơ quan quyền lực trong CTCP, đồng thời xác định mối quan hệ giữa các cơ quan này Mục tiêu chính của tổ chức này là hình thành các công cụ để đạt được các mục tiêu đã đề ra và giám sát việc thực hiện các mục tiêu của công ty.

Nội dung pháp luật về tổ chức quản lý công ty cổ phần, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông; HĐQT; Giám đốc/ Tổng giám đốc; Ban kiểm soát

Cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần (CTCP) trên toàn cầu, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường được phân loại thành hai mô hình chính: mô hình hội đồng đơn (hội đồng một tầng) và mô hình hội đồng kép (hội đồng hai tầng) Mô hình hội đồng đơn cho phép sự kết hợp giữa quản lý và giám sát trong một cơ cấu duy nhất, trong khi mô hình hội đồng kép tách biệt rõ ràng giữa ban điều hành và ban giám sát, tạo ra một hệ thống quản trị phức tạp hơn.

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có mức độ tập trung sở hữu cổ phần của cổ đông và hệ thống luật pháp hiện hành Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức hoạt động và quản lý của công ty.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN – THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

Công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp được hình thành từ sự góp vốn của nhiều cổ đông, trong đó vốn điều lệ được chia thành các cổ phần Cổ đông, là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần, nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu gọi là cổ phiếu Chỉ công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu và niêm yết trên sàn chứng khoán, trong khi công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền này Do đó, cổ phiếu là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần, làm cho công ty cổ phần trở thành một trong những loại hình doanh nghiệp cơ bản trên thị trường.

Bộ máy các công ty cổ phần được tổ chức theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động Công ty Cổ phần cần có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành Đối với những công ty có trên mười một cổ đông cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ hơn 50% tổng số cổ phần, cần thiết lập thêm Ban Kiểm soát.

2.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần

Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này

Công ty cổ phần được công nhận là có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp này cho phép phát hành cổ phần để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, nhằm thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế Những người sở hữu cổ phần trong công ty được gọi là cổ đông.

Theo Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện sau: được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, sở hữu tài sản độc lập với cá nhân và tổ chức khác, và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó Đồng thời, tổ chức phải tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của mình Trong các tranh chấp dân sự và thương mại, công ty có thể đóng vai trò là nguyên đơn hoặc bị đơn Công ty cũng có quyền sở hữu tài sản riêng, trong khi các cổ đông chỉ sở hữu cổ phần mà không sở hữu tài sản của công ty.

Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần

Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn:

- Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty

- Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty

Khả năng huy động vốn

Công ty cổ phần nổi bật với khả năng huy động vốn linh hoạt hơn so với các loại hình công ty khác Bên cạnh việc vay vốn từ tổ chức và cá nhân cả trong và ngoài nước, công ty cổ phần còn có thể tăng cường vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty thông qua bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Việc phát hành cổ phiếu là một lợi thế mà công ty trách nhiệm hữu hạn không thể có được.

Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, bao gồm trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác, theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Cơ chế huy động vốn linh hoạt là một trong những lợi ích nổi bật của việc thành lập công ty cổ phần, giúp cá nhân và tổ chức chủ động hơn trong việc quản lý và đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn.

2.1.2 Đặc điểm công ty cổ phần

Công ty Cổ phần có những đặc điểm

Để thành lập công ty, cần có ít nhất 3 cổ đông, không giới hạn số lượng cổ đông, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, với giá trị mỗi cổ phần được xác định là mệnh giá cổ phần Mua cổ phần là hình thức chủ yếu để góp vốn vào công ty cổ phần.

Thứ ba, cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp

Thứ tư, cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do

Thứ năm, doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong giới hạn giá trị tài sản của công ty.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, bao gồm cổ phần phổ thông và các loại cổ phần ưu đãi như cổ phần ưu đãi cổ tức, hoàn lại, biểu quyết, và các loại khác theo quy định của điều lệ công ty Cổ phần có thể được chuyển nhượng tự do, ngoại trừ cổ phần ưu đãi.

Trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được đăng ký kinh doanh, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cho người ngoài nếu không có sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Công ty cổ phần (CTCP) là một trong những loại hình công ty phổ biến nhất tại Việt Nam và trên toàn thế giới, với số lượng thành viên đông đảo, có thể lên tới hàng vạn cổ đông Điều này giúp CTCP có khả năng huy động vốn rộng rãi từ công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau Hơn nữa, CTCP có khả năng mở rộng quy mô vốn thông qua thị trường chứng khoán, dẫn đến việc tổ chức và quản lý công ty trở nên phức tạp Pháp luật của hầu hết các quốc gia quy định cơ cấu tổ chức của CTCP với sự tham gia của nhiều cơ quan khác nhau.

Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và duy trì hoạt động của công ty cổ phần (CTCP) với hơn 11 thành viên Sự tham gia của các cơ quan này không chỉ nhằm điều hành hiệu quả mà còn để giám sát lẫn nhau, hạn chế việc lạm dụng quyền lực.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định hai mô hình cơ cấu tổ chức cho Công ty Cổ phần (CTCP), cho phép cổ đông lựa chọn giữa hai phương án: (i) mô hình bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát, và Giám đốc/Tổng giám đốc; và (ii) mô hình chỉ có ĐHĐCĐ.

HĐQT bao gồm các thành viên độc lập và Ban kiểm toán nội bộ, trong khi Giám đốc/Tổng giám đốc là những vị trí quan trọng trong tổ chức Sự khác biệt cơ bản giữa hai mô hình tổ chức nằm ở việc có sự tham gia của Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm toán nội bộ cùng các thành viên độc lập hay không.

Thứ nhất, mô hình tổ chức của CTCP có sự tham gia của Ban kiểm soát

Theo Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, mô hình tổ chức của công ty cổ phần (CTCP) bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát và Giám đốc/Tổng giám đốc Nếu CTCP có dưới 11 cổ đông và các cổ đông tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, thì không cần thiết phải có Ban kiểm soát Mô hình này tương tự như quy định tại Điều 95 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Mỗi cơ quan trong bộ máy tổ chức của CTCP có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể; ĐHĐCĐ, với vai trò là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, thể hiện đặc điểm quản lý tập trung qua cơ cấu Hội đồng.

Theo nguyên tắc, cổ đông không có quyền biểu quyết sẽ không được tham dự Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại Mặc dù Đại hội đồng cổ đông chỉ họp thường niên một lần mỗi năm, trong một số trường hợp cần thiết, Đại hội đồng cổ đông có thể tổ chức họp bất thường.

HĐQT được coi là cơ quan quyền lực hạt nhân trong CTCP, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên, nhiệm kỳ tối đa 05 năm và có thể được bầu lại không hạn chế Sự năng động và trách nhiệm của các thành viên HĐQT ảnh hưởng lớn đến lợi ích của công ty và cổ đông Để đảm bảo tính minh bạch, hầu hết các CTCP hiện nay đều có Ban kiểm soát, cơ quan giám sát HĐQT và các lãnh đạo khác Ban kiểm soát, do ĐHĐCĐ bầu ra với từ 03 đến 05 thành viên, phải có ít nhất một kế toán viên hoặc kiểm toán viên, và có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định trình ĐHĐCĐ Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, Ban kiểm soát chỉ mang tính hình thức và không thực hiện đúng vai trò giám sát, dẫn đến việc HĐQT và Ban kiểm soát có thể phối hợp thao túng quyền lực Giám đốc/Tổng giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của CTCP, chịu sự giám sát của HĐQT và có trách nhiệm trước HĐQT theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

HĐQT có quyền bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc/Tổng giám đốc cho CTCP, và Chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm vị trí này Nhiệm kỳ của Giám đốc/Tổng giám đốc là 05 năm và có thể được gia hạn không giới hạn Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc/Tổng giám đốc bao gồm việc quyết định các công việc kinh doanh hàng ngày của CTCP mà không cần sự phê duyệt của HĐQT.

Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, với sự phân chia rõ ràng giữa quyền sở hữu của cổ đông và quyền quản lý của bộ máy chuyên nghiệp Cổ đông giữ quyền sở hữu và có quyền bầu ra ban quản lý, nhưng không trực tiếp tham gia quản lý công ty Do đó, sự hiện diện của Ban kiểm soát là cần thiết để giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) Tuy nhiên, mô hình này chỉ cho phép Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ giám sát mà không thể quản lý trực tiếp các thành viên HĐQT như ở một số quốc gia khác, chẳng hạn như Đức Vì vậy, quyền hạn của HĐQT rất lớn và ảnh hưởng mạnh mẽ đến các cơ cấu quyền lực khác trong CTCP.

Thứ hai, mô hình tổ chức của CTCP có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ và thành viên độc lập

So với Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định một mô hình quản trị công ty mới Theo Điều 134, CTCP có cấu trúc tổ chức bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, và Giám đốc/Tổng giám đốc HĐQT phải có hai loại thành viên: thành viên điều hành và thành viên độc lập Bên cạnh đó, mô hình này còn có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ, cơ quan trực thuộc HĐQT.

So với mô hình tổ chức truyền thống của CTCP, mô hình tổ chức mới vẫn giữ nguyên các vấn đề cơ bản như vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của ĐHĐCĐ, HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc Tuy nhiên, sự khác biệt nằm ở việc HĐQT có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ và thành viên độc lập, với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các thiết chế này được xác định rõ ràng.

Ban kiểm toán nội bộ và thành viên độc lập đóng vai trò quan trọng trong mô hình quản trị thứ hai, thay thế cho Ban kiểm soát, với chức năng giám sát và thực hiện kiểm soát đối với quản lý công ty Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) phải là thành viên độc lập, đảm bảo việc giám sát và kiểm soát hiệu quả trong hoạt động điều hành công ty Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên độc lập cũng được quy định rõ ràng.

Theo khoản 2, Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2014, thành viên độc lập trong công ty cổ phần (CTCP) phải là những cá nhân không giữ bất kỳ chức vụ nào trong công ty như Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Phó Giám đốc hay Kế toán trưởng Điều này đảm bảo rằng thành viên độc lập không bị ảnh hưởng hay chi phối bởi các lợi ích phát sinh từ các vị trí, quyền hạn mà họ đang nắm giữ trong công ty.

Mô hình tổ chức thứ hai, mặc dù mới mẻ, đã giúp các công ty cổ phần (CTCP) dễ dàng tổ chức bộ máy quản lý và giám sát Tuy nhiên, một hạn chế lớn của mô hình này là Ban kiểm toán không độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT), mà lại phụ thuộc vào HĐQT, điều này có thể dẫn đến nguy cơ HĐQT thao túng Ban kiểm toán nội bộ.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, nếu công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc sẽ đảm nhận vai trò này Nếu Điều lệ công ty không quy định khác, Chủ tịch HĐQT sẽ là người đại diện theo pháp luật Trong trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật, cả Chủ tịch HĐQT và Giám đốc/Tổng giám đốc đều là người đại diện cho công ty cổ phần (CTCP) Quy định này áp dụng cho cả hai mô hình tổ chức của CTCP.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRỊ AN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

2.3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định về tổ chức quản lý trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An a Thực tiễn hoạt động của Đại hội cổ đông Đã từng có trường hợp tranh chấp giữa các cổ đông của công ty dẫn đến phải khởi kiện ra tòa Theo đó, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An có 5 cổ đông sáng lập, cổ đông H được bầu làm Chủ tịch và Giám đốc công ty Sau một thời gian hoạt động, các cổ

32 cổ đông đã đề xuất miễn nhiệm ông H do cho rằng ông không điều hành hiệu quả Cuộc họp Đại hội cổ đông được thông báo qua tin nhắn điện thoại, diễn ra tại một quán cà phê, không có tài liệu hỗ trợ, và các cổ đông đã biểu quyết bằng cách giơ tay để quyết định miễn nhiệm ông H.

Ông H đã khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Nghị quyết ĐHCĐ do trình tự tổ chức họp và ra quyết định vi phạm Luật Doanh nghiệp Mặc dù ông H có căn cứ pháp lý và được Tòa án chấp nhận, nhưng các vụ việc này cho thấy rằng việc yêu cầu các công ty cổ phần (CTCP) quy mô nhỏ từ 3 đến 5 người tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị như ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban Kiểm soát vẫn gặp nhiều bất cập.

Luật sư Trương Thanh Đức đề xuất sửa đổi quy định cho doanh nghiệp có dưới 10 thành viên góp vốn hoạt động dưới mô hình công ty TNHH với HĐTV điều hành, trong khi doanh nghiệp từ 11 thành viên trở lên nên đăng ký mô hình CTCP để đảm bảo quản trị minh bạch và chuyên nghiệp Luật sư Vũ Ngọc Chi cũng đồng tình, nhấn mạnh rằng các CTCP có số lượng cổ đông ít cần quy định quản trị riêng Hiện tại, sự khác biệt giữa thành viên góp vốn và cổ đông là không đáng kể, vì cả hai đều là pháp nhân hoặc cá nhân đầu tư vào doanh nghiệp Thực tế cho thấy, nhiều cổ đông nhỏ lẻ chỉ có mặt để đủ cơ cấu mà không thể hiện quyền lợi của mình trong các quyết định của doanh nghiệp, đặc biệt tại các ĐHĐCĐ, nơi mà nghị quyết chủ yếu đã được HĐQT chuẩn bị sẵn Theo Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương, chỉ khoảng 8% CTCP có nội dung mới được bổ sung vào nghị quyết Hơn nữa, cổ đông lớn, đặc biệt là cổ đông nhà nước, thường lạm dụng quyền lợi, như bổ nhiệm thành viên HĐQT hoặc quyết định tăng vốn trái với quy định pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi chung của các cổ đông khác.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, từ đầu năm 2020, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An đã nộp đơn xin cổ phần hóa và được phê duyệt.

Tình hình thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong năm 2019 không mấy khả quan, với 13 đơn vị trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 Tổng giá trị trên sổ sách đạt 896 tỷ đồng, trong khi số tiền thu về là 1.839 tỷ đồng.

Việc chuyển giao doanh nghiệp sau cổ phần hóa về SCIC, cùng với việc đăng ký giao dịch và niêm yết trên sàn chứng khoán, vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ tại một số bộ, ngành và địa phương Quyết toán bàn giao sang công ty cổ phần và chấp hành chế độ báo cáo cũng cần được thực hiện quyết liệt hơn để đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong quá trình này.

Nhiều bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc triển khai cổ phần hóa và thoái vốn theo các quy định mới Điều này dẫn đến tình trạng thiếu thống nhất và lúng túng trong quá trình thực hiện Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động với hiệu quả thấp, thua lỗ, không tương xứng với nguồn lực mà họ đang nắm giữ.

Chậm quyết toán bàn giao sang Cty cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa ảnh hưởng đến việc xác định phần vốn nhà nước thu nộp từ cổ phần hóa Trong quá trình thực hiện, vai trò của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với Tổng công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An gặp vướng mắc trong việc xác định cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án Việc rà soát và phê duyệt phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa gặp nhiều khó khăn do quy trình phức tạp, thời gian phê duyệt kéo dài hơn quy định.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền đề cử thành viên hội đồng quản trị, tùy thuộc vào quy mô công ty và yêu cầu về số lượng thành viên Việc bầu chọn chủ tịch hội đồng quản trị cũng chịu ảnh hưởng lớn từ nhóm cổ đông đa số trong công ty.

Hội đồng Quản trị (HĐQT) họp định kỳ mỗi tháng một lần chiếm khoảng 34% số công ty được khảo sát, tương tự với tần suất họp mỗi quý Khoảng 12% công ty tổ chức họp HĐQT hai tháng một lần, trong khi công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An họp mỗi hai tuần Thời gian mỗi cuộc họp HĐQT kéo dài trung bình từ 4 đến 5 giờ, với hơn 80% công ty có thời gian họp khoảng 4 giờ Khoảng 11% các công ty cho biết họp kéo dài đến 8 giờ, và có trường hợp đặc biệt kéo dài đến 2 ngày.

Tại các cuộc họp HĐQT, các vấn đề chủ yếu được thảo luận bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh theo tháng, quý, nửa năm và hàng năm, kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo, quyết định về các dự án đầu tư cụ thể, giải pháp phát triển kinh doanh, và các biện pháp khắc phục khó khăn trong thực hiện kế hoạch Tuy nhiên, rất ít cuộc thảo luận tập trung vào chiến lược phát triển dài hạn của công ty, điều này phản ánh thực tế hoạt động của HĐQT tại CTCP tư vấn xây dựng Trị.

An như trình bày trên đây

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) của các công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trị An không nhiều và có trình độ chuyên môn hạn chế Đặc biệt, phần lớn các thành viên vừa là chủ sở hữu vừa kiêm nhiệm vai trò quản lý, chưa phải là những nhà quản lý chuyên nghiệp.

Đại đa số thành viên Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cổ đông lớn hoặc đại diện của cổ đông lớn, đồng thời họ cũng nắm giữ các chức danh quản lý khác nhau trong công ty Khoảng 75% trong số đó là Chủ tịch.

HĐQT đồng thời kiêm TGĐ, chưa có sự tách biệt giữa thành viên HĐQT và người quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày

Thứ ba, Quyền lực của HĐQT tập trung chủ yếu vào Chủ tịch HĐQT đồngthời kiêm TGĐ công ty

Cơ cấu và thành phần của Hội đồng quản trị (HĐQT) trong các công ty cổ phần (CTCP) thường dẫn đến tình trạng tập quyền, nơi HĐQT kiểm soát quyền của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và quyền điều hành của Tổng giám đốc Hoạt động của HĐQT thường thiên về điều hành thay vì hoạch định chiến lược, trong khi sự giám sát của cổ đông đối với HĐQT lại yếu do cơ cấu sở hữu tập trung Điều này tạo ra nguy cơ lạm dụng quyền lực của HĐQT, đặc biệt là Chủ tịch HĐQT, nhằm thu lợi cá nhân Các hình thức lạm dụng phổ biến bao gồm việc phát hành cổ phiếu ưu đãi cho thành viên HĐQT, các ưu đãi cho người lao động mà HĐQT được hưởng nhiều hơn, thực hiện giao dịch nội gián, và sử dụng thông tin của công ty để phục vụ lợi ích riêng.

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w