1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về hoạt động đăng ký hộ tịch thực tiễn tại ủy ban nhân dân thị trấn đăk tô, huyện đăk tô, tỉnh kon tum

47 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hoạt Động Đăng Ký Hộ Tịch Thực Tiễn Tại Ủy Ban Nhân Dân Thị Trấn Đăk Tô, Huyện Đăk Tô, Tỉnh Kon Tum
Tác giả Nguyễn Xuân Hoàng
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (5)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 5. Bố cục của đề tài (7)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (8)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN ĐĂK TÔ (8)
      • 1.1.1. Thông tin cơ bản về đơn vị thực tập (8)
      • 1.1.2. Lĩnh vực hoạt động (8)
      • 1.1.3. Năm thành lập và các giai đoạn phát triển (8)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN ĐĂK TÔ (10)
      • 1.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, số lượng và tình hình nhân sự, thông tin lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi thực tập (10)
      • 1.2.2. Hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân (14)
      • 1.2.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa (15)
  • CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG (17)
    • 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm, nội dung, hình thức và vai trò của pháp luật về hộ tịch (21)
      • 2.1.3. Yêu cầu thực hiện và các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về hộ tịch (22)
    • 2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH (23)
      • 2.2.1. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch (23)
      • 2.2.2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã (25)
      • 2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch (25)
      • 2.2.4. Những điểm nổi bật của Luật hộ tịch 2014 (32)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI THỊ TRẤN ĐĂK TÔ, HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM; (37)
    • 3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TẠI THỊ TRẤN ĐĂK TÔ, HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM (37)
      • 3.1.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị trấn Đăk Tô (37)
      • 3.1.2. Một số thực trạng trong thực tiễn thi hành Luật Hộ tịch (38)

Nội dung

Tính cấp thiết

Hộ tịch ghi nhận các sự kiện cơ bản liên quan đến tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi qua đời Theo Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015, công dân có các quyền và nghĩa vụ cơ bản liên quan đến hộ tịch, bao gồm quyền thay đổi họ tên, xác định lại dân tộc, khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, và quyền liên quan đến cha mẹ và quốc tịch.

Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch không chỉ ảnh hưởng đến nhân thân của con người mà còn gắn liền với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cũng như cơ cấu và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý.

Việc thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân Quản lý hộ tịch không chỉ góp phần vào việc quản lý dân cư một cách khoa học mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình sang giai đoạn phát triển mới với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc di chuyển dân cư ngày càng gia tăng, đòi hỏi quyền con người và quyền công dân được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn Để tạo ra cơ sở pháp lý lâu dài và ổn định cho công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch, đặc biệt là trong việc triển khai Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới về quyền con người và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cần có sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.

Trong những năm qua, công tác thực hiện pháp luật hộ tịch đã có nhiều chuyển biến tích cực kể từ khi Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 được ban hành Các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân được thực hiện kịp thời và đúng quy định, đồng thời công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được triển khai đến tận cơ sở Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của người dân đã được nâng cao, đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở cũng được củng cố về số lượng và kỹ năng Các loại sổ sách và biểu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung cấp kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.

Công tác thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch hiện vẫn gặp nhiều tồn tại và bất cập, không đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tư pháp trong giai đoạn mới Nhiều cơ quan, tổ chức chưa nhận thức đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, gây khó khăn cho công dân Nguyên nhân của thực trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về quy định pháp luật liên quan đến đăng ký và quản lý hộ tịch.

Việc thực hiện đăng ký hộ tịch hiện nay gặp phải nhiều vấn đề, bao gồm sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc xử lý sai sót hồ sơ và giấy tờ cá nhân Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về đăng ký hộ tịch cũng chưa được thực hiện một cách sâu rộng, trong khi năng lực của một số công chức còn hạn chế Mặc dù liên quan đến nhân thân và nhiều lĩnh vực xã hội khác, nhưng công tác này thường bị xem nhẹ và ít được chú ý Luật hộ tịch năm 2014, được Quốc hội khóa XIII thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2014, quy định về việc thực hiện các thủ tục liên quan đến hộ tịch tại Việt Nam.

Luật Hộ tịch, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, bao gồm 7 Chương và 77 Điều, là văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh riêng lĩnh vực hộ tịch sau hơn 60 năm thực hiện bằng nghị định và thông tư Luật này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch tại Việt Nam với nhiều quy định mới, mang tính đột phá Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch trong việc áp dụng và làm cho người dân khó phân biệt các quy định liên quan Tại thị trấn Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, với tỷ lệ tăng trưởng dân số cao, việc thực hiện pháp luật về hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách phát triển kinh tế của địa phương.

Nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật về hộ tịch, đặc biệt tại thị trấn Đăk Tô, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đăng ký hộ tịch Mục tiêu là đưa ra những ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật này tại địa phương Đây là lý do tôi chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động đăng ký hộ tịch – Thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng một số phương pháp nghiên cứu quan trọng, bao gồm phương pháp logic để xây dựng lập luận chặt chẽ; phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ các thông tin và dữ liệu; phương pháp so sánh để tìm ra sự khác biệt và tương đồng; cùng với phương pháp liên hệ thực tiễn nhằm minh chứng cho tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu.

Bố cục của đề tài

Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập;

Chương 2 trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về hoạt động đăng ký hộ tịch, trong khi Chương 3 tập trung vào thực trạng áp dụng pháp luật này tại thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đăng ký hộ tịch.

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN ĐĂK TÔ

Tôi chọn thị trấn Đăk Tô làm địa điểm thực tập vì đây là quê hương của tôi, nơi tôi đã sinh ra và lớn lên Thực tập tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã Qua đó, tôi có thể củng cố và nâng cao kiến thức đã học, hệ thống hóa những kiến thức chuyên ngành, đồng thời kết nối lý thuyết với thực tiễn trong quá trình học tập.

1.1.1 Thông tin cơ bản về đơn vị thực tập

Tên: Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô Địa chỉ: số 157 đường Hùng Vương, khối 5 thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Tên bộ phận thực tập: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa

- Hoạt động chính: quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp

- Phạm vi: Thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

- Cấp: Đơn vị hành chính cấp xã

- Ban lãnh đạo: Chủ tịch và 02 phó chủ tịch

1.1.3 Năm thành lập và các giai đoạn phát triển Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô được thành lập năm 1987 Trên chặng đường lịch sử vẻ vang của Ủy ban nhân dân, chặng đường xây dựng và trưởng thành, có thể nói Ủy Ban nhân dân thị trấn Đăk Tô đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ở từng giai đoạn lịch sử Đơn vị đã trưởng thành vững vàng, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, làm tốt các công tác quản lý nhà nước và kinh tế tổng hợp thuộc thẩm quyền Đăk Tô là một thị trấn miền núi với hơn 70% người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp nên ý thức chấp hành pháp luật chưa cao; các quan hệ xã hội của đồng bào còn chịu sự chi phối nặng nề bởi những “luật tục” Vì vậy, việc quản lý xã hội, thực hiện một số thủ tục hành chính hết sức khó khăn Ủy ban thị trấn Đăk Tô khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ, công chức có ít biên chế; hầu như chưa qua trình độ trung cấp về quản lý hành chính và lý luận chính trị, việc giải quyết công việc chủ yếu bằng kinh nghiệm thực tiễn Số lượng công việc hằng năm của đơn vị thời kỳ đầu nhiều, nếu không có sự phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan, quần chúng nhân dân và lòng nhiệt huyết, yêu nghề của mỗi cán bộ, công chức thì rất khó để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Với sự phát triển của đất nước và thị trấn Đăk Tô, số lượng công việc ngày càng tăng lên, dẫn đến nhu cầu cần có đủ cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của xã hội Sự đa dạng và phức tạp của các công việc mới cũng phản ánh xu thế chung này.

Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô đã được chuẩn hóa về trình độ nghiệp vụ và lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu chức danh đảm nhiệm Sự trưởng thành này được hỗ trợ bởi sự quan tâm của Ủy ban nhân dân cấp trên, dẫn đến việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc khang trang 02 tầng với diện tích trên 300m2 vào năm 2017 Cùng với việc tăng cường trang thiết bị, đơn vị đã nâng cao hiệu quả công tác giải quyết công việc và quản lý hành chính, góp phần giữ vững vai trò quản lý xã hội tại địa phương trong bối cảnh mới.

Từ năm 2008 đến nay, đơn vị đã tiếp nhận và giải quyết hàng ngàn đơn thư, hồ sơ các loại, đảm bảo tuân thủ pháp luật và không để xảy ra sai sót Để đạt được kết quả này, đơn vị đã chủ động tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia đào tạo pháp luật và nghiệp vụ hành chính, nâng cao chất lượng công việc trong cải cách tư pháp Đồng thời, đơn vị cũng phối hợp chặt chẽ với Công an và Bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi công dân trong quản lý hộ tịch Công tác thụ lý đơn kiến nghị được thực hiện đúng quy định, với quyết định xử lý và công văn trả lời kịp thời, không bỏ sót trường hợp nào Việc giải quyết đơn khiếu nại về tư pháp được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm không có trường hợp khiếu nại vượt cấp hay kéo dài.

Đơn vị đã phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, tổ chức các buổi tuyên truyền pháp luật tại các vùng sâu, vùng xa Điều này giúp nâng cao nhận thức pháp luật trong nhân dân, đưa pháp luật đến với đồng bào vùng cao còn nhiều khó khăn, từ đó hạn chế vi phạm pháp luật và góp phần ổn định trật tự an ninh, chính trị xã hội tại địa phương.

Các phong trào thi đua yêu nước, ủng hộ đồng bào thiên tai, ngày vì người nghèo và hỗ trợ biển đảo luôn nhận được sự tham gia nhiệt tình từ cán bộ, công chức trong đơn vị Ngoài ra, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao do địa phương và cấp trên tổ chức cũng được tham gia sôi nổi, mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ.

Năm 2014, tôi đã giành giải nhì môn cầu lông đôi nam cấp huyện Tiếp theo, trong các năm 2015 và 2016, tôi đạt giải nhì toàn đoàn tại Đại hội thể dục thể thao huyện Đăk Tô và giải nhất trong cuộc thi văn nghệ tuyên truyền.

Năm 2018, huyện Đăk Tô đã ghi dấu ấn mạnh mẽ với 6 ca khúc cách mạng, tạo nên ảnh hưởng sâu sắc đối với cán bộ, công chức và toàn thể Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô.

Hàng năm, phần lớn cán bộ, công chức của đơn vị đều được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ thi đua cơ sở, trong đó nhiều cá nhân tiêu biểu còn nhận Bằng khen từ Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, chiến sỹ thi đua Ủy ban nhân dân, cùng với nhiều Giấy khen và Bằng khen của Ủy ban nhân dân huyện Đăk.

Liên đoàn Lao động huyện Đăk Tô và Liên đoàn Lao động tỉnh Kon Tum đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào nhờ sự đoàn kết và nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức Đơn vị đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, được vinh dự nhận Huân chương lao động Hạng III vào năm 2011 và nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc Năm 2015, đơn vị được tặng cờ thi đua xuất sắc và năm 2016 nhận Bằng khen từ Ủy ban nhân dân tỉnh Chi bộ luôn duy trì tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” và được khen thưởng vì thành tích xuất sắc trong thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị Công đoàn cũng nhiều lần được tặng Bằng khen vì thành tích trong phong trào công nhân viên chức lao động và việc học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cùng với việc được công nhận là cơ quan đạt chuẩn văn hóa.

Trong suốt chặng đường lịch sử, Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn, chứng tỏ sự trưởng thành vững vàng Đơn vị này đã đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về chiến lược cải cách hành chính, phù hợp với tinh thần Nghị quyết.

Vào ngày 01/08/2007, Ban chấp hành trung ương đảng đã ban hành NQ/TW 17 về việc đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước Trước nhu cầu phát triển đất nước ngày càng cấp bách, lãnh đạo và cán bộ công chức cần nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng đạo đức và trau dồi chuyên môn Họ cần phải học hỏi không ngừng và nỗ lực hết mình để đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN ĐĂK TÔ

1.2.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, số lượng và tình hình nhân sự, thông tin lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi thực tập

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô bao gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an Hiện tại, Ủy ban có tổng cộng 32 cán bộ, trong đó có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 20 cán bộ và công chức chuyên môn, cùng với 9 nhân sự làm việc bán chuyên trách Ban lãnh đạo được tổ chức chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và điều hành.

- Chủ tịch bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn:

+ Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô;

Lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tổ chức và thi hành Hiến pháp, pháp luật, cùng các văn bản của cơ quan cấp trên và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, cũng như ngăn chặn tham nhũng, quan liêu Tổ chức các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm và quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời thực hiện quản lý dân cư theo quy định pháp luật.

Quản lý và tổ chức sử dụng hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc cùng ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật là nhiệm vụ quan trọng.

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, áp dụng các giải pháp kịp thời để xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, an ninh và trật tự xã hội theo quy định của pháp luật là cần thiết để đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền

Bộ phận thực tập (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa) gồm 4 công chức:

- Trần Thị Thanh Xuân: Công chức tư pháp hộ tịch,

- Võ Thanh Vương: Công chức địa chính xây dựng,

- Trần Hồ Huy Văn: Công chức môi trường và đô thị,

- Nguyễn Thị Thùy Trang: Công chức lao động thương binh và xã hội

Trong những ngày đầu, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, nhưng hiện nay, tất cả cán bộ, công chức đã được chuẩn hóa về trình độ nghiệp vụ và lý luận chính trị phù hợp với chức danh Sự trưởng thành của đội ngũ này đã góp phần xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn vững vàng, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính.

Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Tô:

- Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và trình Hội đồng nhân dân cấp huyện để được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân huyện; sau đó, tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

Lập dự toán thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình Trong trường hợp cần thiết, cần thực hiện điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và lập quyết toán ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cấp trên quyết định, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương và phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên để quản lý ngân sách nhà nước tại xã, thị trấn, đồng thời báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

Quản lý và sử dụng quỹ đất hiệu quả là cần thiết để đáp ứng nhu cầu công ích địa phương Việc xây dựng và quản lý các công trình công cộng như đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, và các công trình điện, nước cần tuân thủ quy định pháp luật.

Để phát triển hạ tầng xã, thị trấn, cần huy động sự đóng góp từ các tổ chức và cá nhân trên nguyên tắc dân chủ và tự nguyện Quản lý các khoản đóng góp này phải được thực hiện công khai, có kiểm tra, kiểm soát, và đảm bảo sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng nhằm quản lý và phát triển hiệu quả các ngành này.

Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao sản xuất nông nghiệp Hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng và vật nuôi theo quy hoạch chung Đồng thời, triển khai các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi hiệu quả.

Tổ chức xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều cùng với việc bảo vệ rừng là những nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, cũng như ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ đê điều và rừng tại địa phương Ngoài ra, việc quản lý, kiểm tra và bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật cũng cần được chú trọng.

Tổ chức và hướng dẫn khai thác, phát triển các ngành nghề truyền thống tại địa phương là rất quan trọng Đồng thời, cần ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển các ngành nghề mới, nhằm nâng cao giá trị kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa.

- Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH

2.1.1 Khái niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch

Hộ tịch là khái niệm đã xuất hiện từ khi có sự quản lý nhà nước và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển trong lịch sử Nghiên cứu về hộ tịch mang tính khoa học và đóng vai trò quan trọng trong quản lý xã hội Để hiểu rõ hơn về hộ tịch, cần xem xét thuật ngữ này từ các góc độ ngôn ngữ học và khoa học quản lý.

“Hộ tịch” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hán, bao gồm hai thành tố “hộ” và “tịch”, trong đó “hộ” là danh từ chỉ đơn vị quản lý con người, còn “tịch” liên quan đến sổ sách đăng ký Các từ điển tiếng Việt hiện nay đều thống nhất về nghĩa của hai từ này, nhưng sự kết hợp thành “hộ tịch” là một trường hợp ngôn ngữ đặc biệt với tính chất kết hợp hạn chế Do đó, có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về “hộ tịch” từ các tác giả trong và ngoài nước.

- Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật

- Hộ tịch: Sổ hộ khẩu do chính quyền địa phương cấp

Hộ tịch là hệ thống quản lý các sự kiện quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân theo quy định của pháp luật, bao gồm khai sinh, khai tử, kết hôn, cùng với thông tin về tiền án, tiền sự và nhân khẩu.

Hộ tịch là quyền cư trú được chính quyền công nhận cho một cá nhân tại nơi cư trú thường xuyên, bao gồm những người thường trú trong cùng một hộ Giấy tờ này được cấp bởi chính quyền cho từng hộ gia đình và cần xuất trình khi có yêu cầu.

- Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình theo đơn vị hộ

- Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương

Các tác giả có quan điểm khác nhau về hộ tịch Một nhóm cho rằng hộ tịch liên quan đến thông tin và sổ sách ghi chép về con người, bao gồm tên tuổi, quê quán, và thông tin về sinh tử Trong khi đó, nhóm tác giả thứ hai lại xem hộ tịch thuộc phạm vi hộ khẩu, tập trung vào việc đăng ký dân cư và quản lý cư trú của địa phương.

Từ góc độ khoa học quản lý, "hộ tịch" và "hộ khẩu" đều liên quan đến quản lý dân cư, nhưng chúng có nội hàm khác nhau "Hộ tịch" có phạm vi rộng hơn so với "hộ khẩu", do đó không nên đồng nhất hai khái niệm này.

Tại Trường Đại học Luật Sài Gòn, khái niệm “hộ tịch” lần đầu tiên được đề cập trong các giáo trình dưới chế độ Việt Nam Cộng hòa Tác giả Phan Văn Thiết được coi là người đầu tiên trình bày quan niệm này trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958.

Hộ tịch, hay còn gọi là nhân thế bộ, là tài liệu xác nhận sự sinh hợp pháp của công dân trong gia đình và xã hội Nó dựa trên ba sự kiện quan trọng trong đời người: sinh, giá thú và tử.

Các tác giả Vũ Văn Mẫu và Lê Đình Chân định nghĩa “hộ tịch” là sổ ghi chép các mối liên hệ giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm ba loại sổ: ghi nhận việc kết hôn, khai sinh và khai tử Theo đó, “hộ tịch” phản ánh sự kết nối giữa các cá nhân trong một hộ gia đình thông qua những sự kiện quan trọng trong cuộc sống.

Trong cuốn "Danh từ điện luận giải", tác giả Trần Thúc Linh đã giới thiệu khái niệm "chứng thư hộ tịch", phản ánh về "hộ tịch" Chứng thư hộ tịch là các giấy tờ công chứng dùng để xác minh chính xác các thông tin cá nhân như ngày tháng sinh, tử, giá thú, họ tên, giới tính, và tình trạng hôn nhân Những sổ sách hộ tịch ghi nhận mọi sự kiện liên quan đến sinh, tử, giá thú và các thay đổi về tình trạng cá nhân, bao gồm việc công nhận con ngoài giá thú, hợp thức hóa con tư sinh, từ chối phụ hệ và ly thân.

Các luật gia thời kỳ Việt Nam Cộng hòa đã nhận định về "hộ tịch" chủ yếu qua các yếu tố như sổ ghi chép sự kiện sinh, tử, và kết hôn, nhưng chưa tổng quát hóa đầy đủ các đặc trưng khác của lĩnh vực này Các tác giả như Phan Văn Thiết, Vũ Văn Mẫu-Lê Đình Chân, và Trần Thúc Linh, dù có những cách hiểu khác nhau, đều nhấn mạnh rằng hộ tịch phản ánh các quan hệ gia đình và được hình thành từ ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời mỗi người: sinh, hôn nhân và tử.

Nghiên cứu và so sánh tài liệu nước ngoài cho thấy có những cách hiểu tương đương với quan điểm "hộ tịch" của các tác giả Việt Nam.

Trong tiếng Anh, "Civil registration" có nghĩa là việc đăng ký tình trạng dân sự của từng cá nhân do các cơ quan hộ tịch thực hiện Cụm từ này cũng đề cập đến việc đăng ký kịp thời các sự kiện như sinh, tử và kết hôn với chính quyền trong thời hạn quy định.

Trong tiếng Đức, "das personenstandsregister" đề cập đến việc đăng ký tình trạng dân sự của mỗi cá nhân, được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch.

Khái niệm “personenstandsregister” được hiểu là “việc đăng ký công về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch”

Bộ luật Dân sự của Pháp quy định rằng chế định hộ tịch là một trong những yếu tố quan trọng Tuy nhiên, Bộ luật chỉ đưa ra khái niệm về chứng thư hộ tịch Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc trong tài liệu “Principles and recommendation for a Vital Statistics System” (2001), “Đăng ký hộ tịch là việc ghi nhớ liên tục, thường xuyên, bắt buộc và toàn bộ các sự kiện và đặc điểm về sự tồn tại và tình trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số, được quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia.”

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH

2.2.1 Nguyên tắc đăng ký hộ tịch

- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân

Quyền nhân thân là quyền dân sự không thể chuyển nhượng, gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra, không phân biệt giới tính, tôn giáo hay giai cấp Tại Việt Nam, quyền nhân thân được quy định trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự 2015, và việc tôn trọng quyền này là nghĩa vụ của mọi người trong xã hội pháp quyền Do đó, nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân là nguyên tắc hàng đầu của Luật hộ tịch.

Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân cần được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác Nếu không đủ điều kiện đăng ký theo quy định pháp luật, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nguyên tắc đăng ký hộ tịch xuất phát từ mục đích xác nhận sự kiện hộ tịch của nhà nước, nhằm bảo vệ các quan hệ của công dân Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là căn cứ xác nhận sự kiện này Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký hộ tịch, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

Đối với các thủ tục hộ tịch không có thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Hộ tịch, các hồ sơ sẽ được xử lý ngay trong ngày Nếu hồ sơ được tiếp nhận sau 15 giờ và không thể giải quyết ngay, kết quả sẽ được trả trong ngày làm việc tiếp theo.

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền Cá nhân có thể thực hiện việc đăng ký tại nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi sinh sống Nếu không đăng ký tại nơi thường trú, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân thường trú.

Luật hộ tịch tại Việt Nam quy định công dân có quyền đăng ký hộ tịch tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào, nhưng chỉ được thực hiện một lần để tránh trùng lặp và bảo vệ quyền lợi cá nhân Điều này cũng giúp nhà nước quản lý hiệu quả hơn về công tác đăng ký hộ tịch.

Tất cả các sự kiện hộ tịch sau khi được đăng ký vào Sổ hộ tịch cần phải được cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Cơ sở dữ liệu hộ tịch được phát triển để lưu giữ và quản lý thông tin cá nhân, đồng thời kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư nhằm trao đổi thông tin hiệu quả Việc xây dựng cơ sở dữ liệu này cần đảm bảo tính chính xác, tránh nhầm lẫn và lãng phí Hiện nay, các sự kiện hộ tịch được đăng ký theo phương pháp thủ công, yêu cầu người dân bảo quản giấy tờ cẩn thận và nhà nước đảm bảo lưu trữ an toàn Tuy nhiên, trong quá khứ, nhiều địa phương đã mất sổ hộ tịch gốc do chiến tranh, thiên tai, dẫn đến việc không thể cấp lại bản sao cho nhiều trường hợp Do đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cần thiết để hiện đại hóa nền hành chính, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ mới.

Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, cùng với các thay đổi, cải chính và bổ sung hộ tịch, cũng như việc xác định lại giới tính và dân tộc của cá nhân, đều là thông tin đầu vào quan trọng cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Để đảm bảo công khai và minh bạch trong thủ tục đăng ký hộ tịch, các cải cách hành chính đã được triển khai trong những năm qua, bao gồm việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính, phí và lệ phí, quy chế làm việc của cơ quan nhà nước, cũng như quá trình giải quyết thủ tục Đăng ký hộ tịch không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mà còn cần phải thực hiện một cách minh bạch để phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân, từ đó góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ hiệu quả hơn.

2.2.2 Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký các việc hộ tịch trong nước, bao gồm: đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, giám hộ (cả việc chấm dứt và thay đổi giám hộ); thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú trong nước; ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con, xác định lại giới tính, nuôi con nuôi, chấm dứt nuôi con nuôi, ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật, công nhận kết hôn, công nhận giám hộ, tuyên bố hoặc hủy tuyên bố người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, cùng với việc xác nhận và ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác, cũng như đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.

- Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch:

+ Việc khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

+ Việc kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ

+ Việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con

+ Việc giám hộ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người giám hộ hoặc người được giám hộ cư trú

+ Việc chấm dứt giám hộ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký việc giám hộ trước đây

Việc thay đổi và cải chính hộ tịch cho trẻ em dưới 14 tuổi, cũng như bổ sung thông tin hộ tịch, phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đó hoặc tại nơi cư trú của cá nhân.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đã đăng ký hộ tịch có trách nhiệm ghi vào sổ thay đổi hộ tịch khi nhận thông báo từ Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai tử Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó qua đời hoặc nơi phát hiện thi thể sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử.

Theo Luật hộ tịch, thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định dựa trên nơi cư trú của cá nhân, bao gồm nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi mà cá nhân đang sinh sống.

2.2.3 Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch a Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI THỊ TRẤN ĐĂK TÔ, HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM;

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w