1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thực tiễn tại phòng công chứng số 1 tỉnh kon tum

37 196 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Công Chứng Các Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản Thừa Kế Thực Tiễn Tại Phòng Công Chứng Số 1 Tỉnh Kon Tum
Tác giả Hà Hoàng Bình Nguyên
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (5)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 5. Bố cục đề tài (6)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (7)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 TỈNH KON TUM (7)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 (8)
    • 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 (9)
    • 1.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TẠI PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 (9)
  • CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ (12)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN (12)
      • 2.1.1. Khái quát về hoạt động công chứng (12)
      • 2.1.2. Khái quát về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (13)
    • 2.2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ (15)
      • 2.2.1. Quy định pháp luật về công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản (15)
      • 2.2.2. Thấm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (16)
      • 2.2.3. Trình tự, thủ tục công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (17)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TẠI PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 TỈNH KON (28)
    • 3.1. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TẠI PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 (28)
    • 3.2. Đánh giá thực trạng của hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân (30)
    • 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Phòng Công chứng số 1 (32)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng biện pháp tổng hợp tài liệu và phân tích số liệu thống kê thực tế để đánh giá kết quả đạt được tại Phòng Công chứng Qua việc so sánh với lý thuyết, nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động của phòng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả công việc và những vấn đề cần cải thiện.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập

Chương 2 trình bày những vấn đề cơ bản và quy định pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế Chương 3 phân tích thực tiễn công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này.

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 TỈNH KON TUM

Tên đơn vị: Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum Địa chỉ: số 65 (số cũ 15) - Ngô Quyền - Phường Thống Nhất – Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Điện thoại: 02603.862.474

Email: phongcongchungso1kontum@gmail.com

Phòng Công chứng số 1 là một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, sở hữu trụ sở, con dấu và tài khoản riêng Đơn vị này có chức năng cung cấp dịch vụ công chứng, với nhiệm vụ của các Công chứng viên là chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức.

Phòng Công chứng số 1, được thành lập vào năm 1992, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum theo quyết định số 03/QĐ-UB ngày 04/01/1992 Từ khi thành lập đến nay, đơn vị này đã trải qua nhiều giai đoạn đổi tên và thay đổi cơ cấu tổ chức.

Năm 1996, Phòng Công chứng Nhà nước số I tỉnh Kon Tum đã được chuyển đổi từ sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 71/QĐ.

UB ngày 21/8/1996 của UBND tỉnh Kon Tum)

Năm 2001 đổi tên thành Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum (theo Quyết định số 13/QĐ-UB ngày 05/4/2001 của UBND tỉnh Kon Tum)

Năm 2008, Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum đã chính thức chuyển đổi thành đơn vị sự nghiệp công lập, với trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, theo Quyết định số 19/2001/ỌĐ-UBND ban hành ngày 20/5/2008 của UBND tỉnh Kon Tum.

Năm 2010 Phòng Công chứng số 1 được xếp hạng II (theo Quyết định số 444/QĐ-

Vào ngày 11/9/2010, Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành công văn CT, và đến ngày 20/12/2010, UBND tỉnh Kon Tum đã ra Quyết định số 1452/QĐ-UBND, giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị, theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của chính phủ, cho đến nay.

Phòng Công chứng số 1 chuyên cung cấp dịch vụ chứng thực và công chứng các loại giao dịch và văn bản liên quan đến bất động sản, bao gồm hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán bất động sản đấu giá, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở, cũng như các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Chúng tôi cam kết đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của cá nhân trong các giao dịch pháp lý liên quan đến tài sản.

CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1

Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum có nhiệm vụ chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản Ngoài ra, phòng còn đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức.

Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn pháp lý cho các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và xã hội Thông qua hoạt động công chứng, phòng góp phần ngăn ngừa vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Phòng Công chứng số 1 tỉnh Kon Tum có các thẩm quyền sau đây:

Công chứng các hợp đồng và giao dịch theo quy định pháp luật là rất quan trọng, bao gồm: công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công chứng tặng cho nhà đất, hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản, công chứng bản dịch và công chứng thỏa thuận tài sản vợ chồng.

Chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc nước ngoài cấp được quy định tại nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ Nghị định này bao gồm các quy định về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (trừ chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Văn bản công chứng và chứng thực do Công chứng viên của Văn Phòng Công chứng cấp đều có giá trị pháp lý tương đương nhau.

Chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn bản là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng Các hợp đồng, giao dịch này phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia, có đủ năng lực hành vi dân sự, và nội dung không vi phạm pháp luật hay đạo đức xã hội, đồng thời tuân thủ Luật Công chứng và các văn bản liên quan.

Thực hiện các công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng do Ban Giám đốc Sở giao

Hàng năm xây dựng chương trình và kế hoạch công tác, lập báo cáo dự toán thu, chi và báo cáo thanh quyết toán tài chính theo quy định

Quản lý công tác tổ chức công chức, viên chức và người lao động, quản lý tài sản, hồ sơ, tài liệu lưu trừ của đơn vị

Tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1

Tổ chức: Hiện có 09 người, trong đó: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng là Công chứng viên, kế toán, văn thư, 05 chuyên viên

Đơn vị đã được giao 04 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và đã hoàn tất tuyển dụng, bao gồm: 01 chuyên viên chính, 01 công chứng viên, 01 kế toán và 01 văn thư lưu trữ.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TẠI PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1

- Tìm hiểu về đơn vị thực tập

- Gặp người hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở thực tập

- Làm quen với các thành viền trong Phòng Công chứng số 1

- Đọc một số hợp đồng giao dịch phố biến tại Phòng

- Trình tự sắp xếp, thành phần của hồ sơ trả và hồ sơ lưu

- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên quan đến hợp đồng

- Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng Vào sổ thụ lý công chứng

- Soạn thảo một số văn bản

- Photo một số tài liệu được giao

- Tiến hành cho người đến yêu cầu công chứng kí xác thực và điểm chỉ vào hợp đồng

- Tiến hành soạn thảo những hợp đồng phức tạp hơn như hợp đồng về thế chấp

- Quan sát và hỗ trợ Công chứng viên thực hiện tiến hành cấp bản sao văn bản công chứng

Các công việc soạn thảo hợp đồng cho giao dịch dân sự và hợp đồng được thực hiện ngay tại Phòng Công chứng Đặc thù của khách hàng là mong muốn nhận kết quả trong ngày, do đó, việc xử lý hồ sơ và trả kết quả cho khách hàng được thực hiện theo hướng dẫn của Công chứng viên.

Việc công chứng ngoài trụ sở diễn ra khi khách hàng nắm rõ nội dung hợp đồng và thực hiện ký tên, điểm chỉ Công chứng viên sẽ xác thực ngay tại địa điểm công chứng.

Để thực hiện nhiệm vụ niêm yết văn bản khai nhận di sản, chuyên viên nghiệp vụ sẽ đến trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, Phường, Thị trấn để tiến hành niêm yết Kết quả của quá trình này sẽ được công bố sau 15 ngày.

Sinh viên sẽ nhận được sự tư vấn từ Công chứng viên cho những hồ sơ và giao dịch phức tạp, đồng thời ghi lại số tham khảo để sử dụng cho các lần sau.

- Hoàn thành đầy đủ các công việc được giao đúng quy định cũng như thời gian mà người hướng dẫn đề ra

- Tiếp cận gần hơn với môi trường làm việc, nâng cao khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập

- Khai thác được những thông tin cho bản thân và học hỏi được nhiều bổ ích trong quá trình thực tập

Công chứng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp quyền của Nhà nước Qua nhiều năm phát triển, hoạt động công chứng đã nhận được sự công nhận từ xã hội và người dân, đồng thời, những người hành nghề công chứng đang vui mừng chào đón sự kiện có được một ngôi nhà chung.

Khác với chứng thực, hoạt động công chứng yêu cầu Công chứng viên phải có trình độ chuyên môn về Luật và nắm vững kiến thức pháp luật hiện hành Công chứng viên cần có khả năng thẩm định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch dân sự Do đó, hoạt động công chứng đòi hỏi tính chính xác và chuyên nghiệp cao, và việc chuyên nghiệp hóa công chứng là nhu cầu tất yếu trong thực tế.

Với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu công chứng của tổ chức và cá nhân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng Các Phòng Công chứng tại tỉnh Kon Tum, đặc biệt là Phòng Công chứng số 1, đã cải thiện chất lượng và hiệu quả dịch vụ công chứng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân trong việc công chứng hợp đồng giao dịch.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

TỔNG QUAN VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN

2.1.1 Khái quát về hoạt động công chứng

Công chứng và chứng thực là những hoạt động pháp lý phổ biến trong đời sống hàng ngày, giúp đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch, giấy tờ và chữ ký Mặc dù không còn xa lạ, nhưng việc hiểu rõ quy trình công chứng và chứng thực vẫn rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu pháp lý trong các hoạt động thường nhật.

Hoạt động công chứng ở Việt Nam bắt đầu từ thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, áp dụng theo mô hình Pháp nhằm phục vụ cho chính sách cai trị tại Đông Dương Sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp quy định tổ chức công chứng, được thực hiện tại Đông Dương theo quyết định của Toàn quyền Đông Dương Công chứng viên, người thực hiện công chứng, là công dân Pháp do Tổng thống bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời, hoạt động như một người thi hành công vụ nhưng cũng mang tính chất hành nghề tự do Thời điểm đó, Việt Nam chỉ có một văn phòng công chứng ở Hà Nội và ba văn phòng ở Sài Gòn, trong khi các thành phố khác như Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng thì việc công chứng do Chánh lục sự Tòa án sơ thẩm đảm nhiệm.

Sau cách mạng tháng Tám, vào ngày 1 tháng 10 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng Khánh đã ký quyết định quan trọng về hoạt động công chứng tại Việt Nam dân chủ cộng hòa Quyết định này bao gồm việc bãi chức Công chứng viên người Pháp Deroche và bổ nhiệm ông Vũ Quý Vỹ, một luật sư tập sự, làm Công chứng viên người Việt Nam thay thế Trong khi đó, các quy định cũ về công chứng của Pháp vẫn được giữ nguyên, trừ những điều khoản không phù hợp với chính thể mới.

Trước Luật Công chứng 2014, công chứng đã có nhiều định nghĩa khác nhau Bốn định nghĩa cơ bản bao gồm: định nghĩa tại Thông tư 1974 của Bộ Tư pháp năm 1987, định nghĩa tại Điều 1 Nghị định 45/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, định nghĩa tại Nghị định 31/1996 của Chính phủ, và định nghĩa tại Nghị định 75/2000 của Chính phủ.

Công chứng là hoạt động của nhà nước, được thực hiện bởi các tổ chức hành nghề công chứng, nhằm chứng nhận tính xác thực của các văn bản Mặc dù có sự khác biệt trong các định nghĩa, nhưng tất cả đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của công chứng trong việc bảo đảm tính hợp pháp và minh bạch của các giao dịch.

HĐ, giấy tờ theo quy định của pháp luật; Các hoạt động công chứng nhằm bảo vệ quyền

9 và lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức khác; Các loại giấy tờ đã được công chứng có giá trị chứng cứ

Luật Công chứng 2014 định nghĩa công chứng tại Điều 2 Khoản 1, trong đó nêu rõ rằng công chứng là hoạt động do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện, nhằm chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản Việc công chứng này được yêu cầu theo quy định của pháp luật hoặc theo sự tự nguyện của cá nhân, tổ chức.

2.1.2 Khái quát về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Để hiểu hơn về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước tiên tìm hiểu về khái niệm di sản thừa kế

Di sản bao gồm tất cả tài sản có giá trị vật chất và tinh thần, cùng với các nghĩa vụ tài sản, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được bảo vệ hợp pháp.

Thuật ngữ "di sản" được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhưng trong pháp luật, nó đặc biệt được hiểu là di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự Di sản thừa kế là phần tài sản hợp pháp mà người chết để lại cho người sống, bao gồm tài sản riêng và phần tài sản chung Mặc dù Việt Nam chưa có định nghĩa chính thức về di sản thừa kế, Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã nêu rõ rằng di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản trong tài sản chung của người khác, cùng với các quyền tài sản mà người đó được giao trong thời gian còn sống.

Thừa kế được hiểu là việc nhận di sản từ người đã khuất, theo từ điển Tiếng Việt, thừa kế có nghĩa là "hưởng của người chết để lại cho" Điều này có nghĩa là người thừa kế chỉ nhận các tài sản có giá trị, không bao gồm nghĩa vụ tài sản hay các tài sản nợ Những giá trị không mang lại lợi ích cho người thừa kế sẽ không được xem là di sản, vì vậy, các nghĩa vụ tài chính không được coi là đối tượng của thừa kế.

Theo truyền thống đạo đức, cha mẹ có trách nhiệm chăm sóc và nuôi dưỡng con cái, tạo nền tảng vững chắc cho tương lai của chúng Con cái sẽ thừa hưởng di sản để phát triển cuộc sống và tiếp tục truyền lại cho thế hệ sau Tài sản thừa kế phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật Quyền thừa kế và quyền sở hữu có mối liên hệ chặt chẽ, với nguyên tắc liên tục trong việc nắm giữ tài sản, phản ánh tính chất vĩnh viễn và tuyệt đối của quyền sở hữu.

“thừa kế là việc dịch chuyên tài sản của người chêt sang cho những người con sống”

Như vậy với ý nghĩa trên, di sản thừa kế chỉ tài sản của người chết mà không bao gồm các nghĩa vụ tài sản

Về phương diện pháp lí: theo quy định tại khoản 1 điều 615 BLDS 2015 “những

Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, bao gồm cả việc thanh toán các khoản nợ Họ không thay thế vị trí của người chết mà thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản của người đó Nợ của người chết không trở thành nợ của người thừa kế Sau khi thanh toán toàn bộ nghĩa vụ và chi phí liên quan, nếu tài sản không còn, sẽ không còn di sản để chia và không có quan hệ nhận di sản thừa kế Chỉ khi có tài sản còn lại để chia, phần di sản đó mới được coi là di sản thừa kế.

Di sản thừa kế là phần tài sản còn lại sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ và chi phí liên quan đến người đã khuất Sau khi tách phần di sản dùng cho việc thờ cúng và di tặng (nếu có), di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế.

Khái niệm phân chia di sản thừa kế:

Phân chia di sản là một quá trình chấm dứt quyền chung của nhiều người đối với một hoặc nhiều tài sản, thường xảy ra khi có ít nhất hai người cùng hưởng di sản Trong bối cảnh luật học phương Tây, việc này chỉ diễn ra khi tồn tại tình trạng sở hữu chung hoặc quyền lợi chung giữa các bên liên quan Phân chia di sản không thể thực hiện bất cứ lúc nào và phải tuân thủ một loạt quy tắc về hình thức và nội dung.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Công chứng 2014, cụ thể tại Điều 57, nêu rõ việc công chứng văn bản thỏa thuận này.

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của những người muốn tìm hiểu về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản theo quy định của Luật Công chứng, việc cung cấp thông tin chi tiết và rõ ràng là rất cần thiết.

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc phân chia di sản trong chương XXIV, bao gồm hai hình thức chính: phân chia di sản theo di chúc (Điều 659) và phân chia di sản theo pháp luật (Điều 660).

Công chứng hợp đồng, giao dịch, trong đó tại khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng

Năm 2014, quy định về công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được ban hành, cho phép những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc yêu cầu công chứng nếu di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người Trong văn bản này, người thừa kế có quyền tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác Đối với việc phân chia di sản theo di chúc, nếu không có sự chỉ định rõ ràng, di sản sẽ được chia đều cho các người thừa kế Trong trường hợp phân chia di sản theo pháp luật, nếu có người thừa kế chưa sinh ra, cần dành một phần di sản cho họ, đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế này Để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và tài sản cho người được hưởng di sản, cần có văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng Việc phân chia di sản hiện đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt khi có di chúc hoặc không có di chúc từ người thân, phản ánh nhu cầu hoàn thiện pháp luật trong xã hội ngày càng phát triển.

2.2.1 Quy định pháp luật về công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản

Pháp luật quy định rõ về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại

Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, nếu di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người, có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Trong văn bản này, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản có giá trị pháp lý quan trọng, đặc biệt khi đã được công chứng, vì nó là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế Đối với di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản cần phải đăng ký sở hữu, hồ sơ yêu cầu công chứng cần phải bao gồm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản.

Khi yêu cầu chứng minh quan hệ giữa người để lại thừa kế và người thừa kế, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ trong trường hợp thừa kế theo pháp luật Đối với thừa kế theo di chúc, hồ sơ phải bao gồm bản sao di chúc Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra để xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản, cũng như đảm bảo những người yêu cầu công chứng là đúng đối tượng được hưởng di sản Nếu có nghi ngờ về tính hợp pháp của việc để lại và hưởng di sản, công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu hoặc tiến hành xác minh theo đề nghị của người yêu cầu.

Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước khi tiến hành công chứng Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc thụ lý các thỏa thuận liên quan đến di sản.

2.2.2 Thấm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Theo Điều 47 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, các huyện, xã đã chuyển giao việc chứng thực hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng vẫn có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng tại UBND cấp huyện, xã nơi chứng thực trước đó Để nâng cao hiệu quả công tác chứng thực bản sao và chữ ký, UBND cấp tỉnh cần phát triển tổ chức hành nghề công chứng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng và giao dịch của cá nhân, tổ chức.

Căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng, cần quyết định giao hợp đồng và giao dịch cho các tổ chức công chứng thực hiện Nếu trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng, người tham gia hợp đồng có thể lựa chọn công chứng từ các tổ chức trên địa bàn khác hoặc chứng thực từ Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các quy định trên, có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

Nếu địa phương bạn đã có tổ chức công chứng và việc công chứng các hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo Luật Công chứng, thì Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải được công chứng tại tổ chức công chứng Việc Ủy ban nhân dân phường chứng thực hợp đồng của bạn là không đúng thẩm quyền.

Nếu tại địa phương không có tổ chức công chứng, Ủy ban nhân dân phường vẫn có quyền chứng thực Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Người thực hiện chứng thực sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định theo quy định Quy trình chứng thực phải tuân theo Luật Công chứng và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

Dựa trên tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng, quyết định giao hợp đồng và giao dịch cho các tổ chức này sẽ được thực hiện Nếu trong huyện không có tổ chức hành nghề công chứng, người tham gia hợp đồng có thể lựa chọn công chứng từ các tổ chức khác trong khu vực hoặc thực hiện chứng thực tại UBND cấp xã theo quy định pháp luật.

2.2.3 Trình tự, thủ tục công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế a Thành phần, số lượng hồ sơ

Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu) và phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có)

Giấy chứng tử là tài liệu quan trọng trong trường hợp người thuộc hàng thừa kế đã qua đời Nếu không có giấy chứng tử, cần có cam kết về việc tử được xác nhận bởi UBND phường, xã hoặc thị trấn.

+ Tờ tường trình quan hệ về nhân thân;

Giấy tờ chứng minh tài sản do người đã khuất để lại bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, cùng với các giấy tờ theo quy định tại Điều 50 của Luật đất đai, và sổ tiết kiệm.

+ Phiếu yêu cầu cung cấp và phiếu cung cấp thông tin địa chính (nếu có);

+ Chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh sĩ quan, Hộ chiếu; + Hộ khẩu;

+ Giấy chứng nhận kết hôn;

+ Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có)

Lưu ý: Bên hướng di sản thừa kế không sử dụng Hộ chiếu (trừ trường hợp người hưởng di sản thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài)

(Tất cả các giấy tờ trên phải có bản sao kèm theo bản chính đế đối chiếu)

Dự thảo văn bản phân chia tài sản thừa kế hoặc văn bản nhận tài sản thừa kế có thể được soạn thảo bởi người yêu cầu công chứng hoặc do Công chứng viên thực hiện theo yêu cầu của người đó.

THỰC TIỄN CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TẠI PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 1 TỈNH KON

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w