Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân và là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất xã hội Hoạt động sản xuất sử dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu con người Đối với doanh nghiệp, TSCĐ không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn là thước đo cho trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.
Trong những năm gần đây, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) đã trở thành một vấn đề được chú trọng Doanh nghiệp không chỉ cần mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải khai thác hiệu quả nguồn tài sản hiện có Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng một chế độ quản lý toàn diện và hợp lý đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng tối ưu công suất và thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là công cụ quan trọng trong quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, cung cấp thông tin đa chiều về tình hình TSCĐ Thông qua các dữ liệu này, nhà quản lý có thể thực hiện phân tích chính xác để đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả Việc hạch toán TSCĐ cần tuân thủ quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành, và doanh nghiệp phải trải qua quá trình thích ứng để áp dụng chế độ này Nhà nước sẽ theo dõi việc thực hiện chế độ tại các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và sửa đổi những vướng mắc.
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum được hình thành từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây lắp Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, chủ yếu là máy móc thiết bị thi công Trong những năm qua, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thi công, và từng bước hoàn thiện quy trình hạch toán kế toán Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Dựa trên những kiến thức từ quá trình thực tập tại công ty cùng sự hướng dẫn của giáo viên Hàn Như Thiện, tôi đã chọn đề tài "Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình Kon Tum" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) cũng như công tác hoạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình Kon Tum Nó nêu rõ những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong quá trình quản lý TSCĐ tại đơn vị Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp tiêu biểu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ, cũng như hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán TSCĐ trong thời gian tới.
Bài viết này tập trung vào việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình Kon Tum Đồng thời, nó cũng đánh giá thực trạng công tác hoạch toán kế toán TSCĐ của công ty trong năm 2020, nhằm đưa ra những nhận định và đề xuất cải tiến cho công tác kế toán TSCĐ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong đề tài này là so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập từ quá trình thực tập tại công ty, cùng với thông tin học hỏi từ cán bộ phòng kế toán Mục tiêu là xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các số liệu và chỉ tiêu, từ đó phân tích và đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) của công ty Đồng thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong tương lai.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản cố định và kế toán tài sản cố định
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình Kon Tum
Chương 3 trình bày những tồn tại trong công tác hoạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình Kon Tum, đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình này Việc cải tiến hoạch toán sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản, tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường tính minh bạch trong báo cáo tài chính của công ty.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ VÀ KẾ TOÁN TSCĐ
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò TSCĐ a Khái niệm
Tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong tư liệu lao động, không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia Chúng là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển vào chi phí sản xuất Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản được coi là tài sản cố định phải đáp ứng bốn tiêu chuẩn theo thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên b Đặc điểm
Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua khấu hao, yêu cầu doanh nghiệp tích lũy vốn hàng quý để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản Đầu tư ban đầu vào tài sản cố định thường lớn và thời gian thu hồi vốn kéo dài.
TSCĐ hữu hình duy trì hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng, trong khi TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng được thể hiện qua giấy chứng nhận, hợp đồng và các chứng từ liên quan Vai trò của chúng trong quản lý tài sản là rất quan trọng.
Thông qua hạch toán tài sản cố định (TSCĐ), các nhà quản lý có thể nắm bắt tình hình thực tế về TSCĐ trong doanh nghiệp Công tác này phản ánh sự biến động của TSCĐ, từ đó hỗ trợ các quyết định chiến lược của công ty một cách chính xác và hiệu quả Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ là ghi chép và theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ để cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý.
TSCĐ là tài sản quan trọng trong sản xuất kinh doanh, đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động của doanh nghiệp Với giá trị lớn, TSCĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp Việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ không chỉ nâng cao hiệu suất sản xuất mà còn tối ưu hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần chủ động trong kế hoạch sản xuất Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện hạch toán TSCĐ theo các nhiệm vụ cụ thể.
-Theo dõi, ghi chép, quản lí chặt chẽ tình hình sử dụng và thay đổi của từng TSCĐ trong doanh nghiệp
Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh, cần căn cứ vào mức độ hao mòn của tài sản và các quy định hiện hành Việc này không chỉ giúp phản ánh đúng giá trị thực của TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tham gia vào việc lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí cho tài sản cố định, đồng thời giám sát quy trình sửa chữa TSCĐ để đảm bảo chi phí và công việc được thực hiện đúng theo kế hoạch.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống là cần thiết để điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra và đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định của nhà nước là cần thiết để bảo toàn vốn Cần tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại đơn vị Điều này đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản và tối ưu hóa nguồn lực.
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý TSCĐ chặt chẽ về cả hiện vật và giá trị
Để đảm bảo quản lý tài sản cố định hiệu quả, cần ghi chép và phản ánh đầy đủ số lượng tài sản, cũng như việc bảo quản và sử dụng chúng theo các đặc điểm khác nhau.
Kế toán cần xác định giá trị TSCĐ, tính toán hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, đồng thời thực hiện kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
1.1.2 Phân loại Để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác kế toán, TSCĐ được phân theo các tiêu thức khác nhau sau đây: a Theo hình thái vật chất:
TSCĐ hữu hình là tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc các hoạt động hành chính và phúc lợi Những tài sản này phải đáp ứng tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
KẾ TOÁN TSCĐ
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
TSCĐ là tài sản sản xuất quan trọng, đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường có giá trị lớn và chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản Việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí sản phẩm Để quản lý TSCĐ tốt, cần thực hiện hạch toán TSCĐ theo những nhiệm vụ cụ thể.
- Theo dõi, ghi chép, quản lí chặt chẽ tình hình sử dụng và thay đổi của từng TSCĐ trong doanh nghiệp
Việc tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản và tuân thủ các quy định hiện hành.
Tham gia lập kế hoạch và dự toán chi phí cho việc sửa chữa tài sản cố định, đồng thời giám sát quá trình sửa chữa về cả chi phí và công việc thực hiện.
Tính toán và phản ánh chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống là rất quan trọng để điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định một cách kịp thời.
Tham gia kiểm tra và đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định của nhà nước là rất quan trọng để đảm bảo bảo toàn vốn Việc phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại đơn vị sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.
1.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
Chứng từ liên quan đến TSCĐ có thể được cập nhật ở các phiếu:
+ Danh mục Tài sản cố định: Dùng để tạo mã TSCĐ và cài đặt sẵn 1 số chỉ tiêu cần thiết của TSCĐ
+ Phiếu chi: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ thanh toán bằng tiền mặt
+ Giấy báo nợ/Ủy nhiệm chi: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ thanh toán qua ngân hàng
+ Hóa đơn dịch vụ đầu vào: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ chưa thanh toán + Phiếu Thu: Thanh lý TSCĐ thu bằng tiền mặt
+ Giấy báo có: Thanh lý TSCĐ được thanh toán qua ngân hàng
+ Phiếu Công trình xây dựng vụ việc hoàn thành: sau khi hoàn thành xây dựng chuyển đổi thành TSCĐ
Việc trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm tính toán và phân bổ phần khấu hao cho các đối tượng liên quan như tài khoản chi phí, mã chi phí chung và mã đối tượng tập hợp chi phí Những đối tượng này được người dùng cài đặt sẵn khi tạo mã TSCĐ hoặc có thể được bổ sung trực tiếp trên bảng tính.
Trong quá trình cập nhật chứng từ, người dùng chỉ cần chọn mã TSCĐ ở cột "Mã TSCĐ" trên phiếu, và phần mềm sẽ tự động bổ sung và điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan như nguyên giá khi mua, tăng nguyên giá khi sửa chữa lớn, và giá trị khấu hao, mà không cần thực hiện thêm thao tác nào khác.
*Tài khoản sử dụng: TK 211
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này ghi nhận giá trị hiện tại và sự biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình có thể tăng lên do nhiều yếu tố như mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhận vốn góp liên doanh, hoặc được biếu tặng Ngoài ra, việc điều chỉnh tăng nguyên giá còn xảy ra khi có xây lắp, trang bị thêm, hoặc cải tạo nâng cấp tài sản Cuối cùng, việc đánh giá lại tài sản cũng dẫn đến sự điều chỉnh tăng nguyên giá.
TSCĐ theo quy định của phát thuật
Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một bộ phận Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ
Nguyên giá của TSCĐ chỉ được thay đổi khi:
- Trang bị, nâng cấp thêm
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc, ghi nhận giá trị các công trình xây dựng cơ bản như nhà ở, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, cùng với các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các công trình hạ tầng quan trọng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu và cầu cảng.
Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị ghi nhận giá trị của các loại máy móc và thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Các hạng mục bao gồm máy móc chuyên dụng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và các máy móc đơn lẻ.
Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn ghi nhận giá trị của các loại phương tiện vận tải như đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính
Tài khoản 2115 ghi nhận giá trị của tài sản cố định, bao gồm cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật nuôi phục vụ sản xuất Các loại tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên
Tài khoản 213 phản ánh giá trị và biến động của tài sản cố định vô hình, ghi nhận tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình bao gồm tổng chi phí chi trả cho việc thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, và các khoản chi cho nghiên cứu phát triển Điều này cũng bao gồm chi phí mua quyền hoặc nhượng quyền, cũng như các khoản đầu tư vào phát minh sáng chế.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum được thành lập theo quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 02/04/2004 của UBND Tỉnh Kon Tum, với 52,77% vốn điều lệ thuộc về Nhà Nước và phần còn lại được bán cho cán bộ công nhân viên Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 6100104405 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Kon Tum cấp ngày 13/05/2009, đã đăng ký thay đổi lần thứ 6.
Tên viết tắt tiếng Việt: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
Tên giao dịch: KonTum transport engineering management and cosntrustion joint- stockco
Người đại diện: Nguyễn Văn Tín
Chức danh : Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám Đốc
Trụ sở chính : 01 Nguyễn Thái Học - thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum
Công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh với nhiệm vụ công ích, bao gồm quản lý và sửa chữa thường xuyên, cùng với các hoạt động kinh doanh như xây dựng cơ bản, cho thuê máy móc thiết bị và hạch toán kinh tế độc lập Trong tổng số 185 nhân viên, bộ máy gián tiếp có 76 người, trong khi lao động trực tiếp chủ yếu tập trung vào công tác quản lý và sửa chữa, còn thi công các công trình xây dựng cơ bản thường phải thuê ngoài theo thời vụ.
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ công ích, đồng thời phấn đấu phát triển toàn diện để trở thành một trong những đơn vị kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực giao thông tại địa phương, góp phần vào sự phát triển của tỉnh nhà.
Công ty có trụ sở chính tại Kon Tum, nhưng với hai mươi năm kinh nghiệm, đã mở rộng hoạt động thi công nhiều công trình lớn trên toàn quốc, bao gồm các tỉnh như Quảng Nam, Gia Lai và Phú Yên Đội ngũ lao động của công ty hiện rất mạnh mẽ, bao gồm các kiến trúc sư và kỹ sư giàu kinh nghiệm, cùng với hàng trăm công nhân thợ lành nghề và nghệ nhân có tay nghề cao trong lĩnh vực cơ khí.
Công ty luôn cập nhật và áp dụng các mô hình quản lý tối ưu phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời sở hữu hệ thống máy móc và trang thiết bị hiện đại Nhờ chú trọng vào việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lắp ráp, Công ty đảm bảo tiến độ thi công và đạt yêu cầu chất lượng cao.
Để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, công ty chúng tôi cam kết thực hiện các dự án thi công từ quy mô nhỏ đến lớn và phức tạp, với chất lượng dịch vụ vượt trội.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đảm nhận việc nhận thầu và thực hiện các công trình giao thông.
- Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ
- Xây dựng công trình công ích, công trình đường bộ
- Khai thác khoáng sản (đá, cát, sỏi, đất sét)
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, cho thuê kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Cho thuê văn phòng, cho thuê xe máy thiết bị phục vụ xây dựng
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Thi công sơn kẻ đường bằng sơn nhiệt dẻo, hệ thống ATGT đường bộ
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, dịch họa xảy ra trên địa bàn quản hạt được giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Kon Tum đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6100104405 vào ngày 18-09-1998, cho phép quản lý, khai thác, trùng tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và đảm bảo giao thông tại Kon Tum, cùng với các ngành nghề dịch vụ kinh doanh khác.
- Khắc phục vượt qua mọi khó khăn, bám tuyến, bám đường duy tu sữa chữa, bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trong mọi tình huống
Đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ và công nhân lao động là ưu tiên hàng đầu, nhằm cải thiện đời sống cho người lao động Cần thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho người lao động, đồng thời chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước Ngoài ra, việc hoàn thành nghĩa vụ trích nộp ngân sách Nhà nước và tuân thủ các quy định của địa phương cũng rất quan trọng.
Để đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về trình tự xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiệu quả là yếu tố then chốt để tạo ra lợi nhuận, từ đó cung cấp nguồn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh Việc đổi mới trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất sẽ giúp Công ty phát triển bền vững hơn trong tương lai.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum a Thuận lợi:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Quản lý Công trình Giao thông Kon Tum là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp, sở hữu đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý và kỹ thuật được đào tạo bài bản với kinh nghiệm phong phú Công ty còn trang bị dây chuyền thiết bị thi công hiện đại, tiên tiến, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong các dự án giao thông.
Công ty 23 luôn đáp ứng các yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, khẳng định vị trí vững chắc trong ngành xây dựng cơ bản và tạo dựng uy tín với các chủ đầu tư Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình hoạt động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do tình hình thế giới không ổn định Nhu cầu tìm kiếm việc làm ngày càng khó khăn với giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt và thiếu việc làm Hạn chế về nguồn vốn ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và sản xuất kinh doanh, trong khi tình trạng thanh toán vốn chậm trễ cũng làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức a Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum Để tổ chức quá trình thi công xây lắp được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng đạt hiệu quả kinh tế như mong muốn thì các đơn vị xây dựng phải luôn kiện toàn bộ máy quản lý co năng lực và phù hợp với nhiệm vụ SXKD của đơn vị mình Vì vậy nhân tố sản xuất cực kỳ quan trọng, mà vấn đề trước tiên cần đề cập là việc phân cấp quản lý trong các mô hình tổ chức hoạt động xây lắp
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM
2.2.1 Những vấn đề chung về TSCĐ tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Quản Lý Công Trình Giao Thông Kon Tum a Đặc điểm TSCĐ
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Quản Lý Công Trình Giao Thông Kon Tum là một doanh nghiệp Nhà nước lớn, với tài sản cố định chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản Vì vậy, nhu cầu sử dụng tài sản cố định tại công ty rất cao, đồng thời biến động về tài sản cố định diễn ra thường xuyên và phức tạp.
Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với nhiều xí nghiệp và đội thành viên, thực hiện các công trình phân tán trên nhiều địa bàn Để phục vụ cho thi công, máy móc và thiết bị được điều động đến tận chân công trình Mặc dù địa bàn hoạt động rộng, việc quản lý tập trung tài sản cố định (TSCĐ) gặp nhiều khó khăn, nhưng điều quan trọng là công ty cần có biện pháp quản lý TSCĐ hiệu quả để đảm bảo hiệu suất sử dụng tối ưu.
Việc quản lý tài sản cố định tại Công ty cần được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học do những đặc điểm đặc thù của nó Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý, việc phân loại tài sản cố định là rất quan trọng.
TSCĐ được xác định đúng nguyên giá khi nhập về hoặc xây dựng cơ bản bàn giao, là bước khởi đầu quan trọng cho việc hạch toán chính xác Mọi TSCĐ được quản lý theo hồ sơ ghi chép trên sổ sách về số lượng và giá trị, theo dõi riêng từng loại và địa điểm sử dụng, thậm chí giao cho nhóm sản xuất Khi có sự điều chuyển nội bộ, biên bản giao nhận được lập rõ ràng Công ty kịp thời tu bổ sửa chữa TSCĐ đã xuống cấp, trong khi TSCĐ được tính và trích khấu hao đưa vào giá thành theo tỷ lệ quy định, đồng thời theo dõi mức hao mòn giá trị thực tế để có kế hoạch đổi mới Hàng năm, công ty tổ chức kiểm kê vào cuối năm để kiểm tra TSCĐ và xử lý trách nhiệm vật chất kịp thời Định kỳ, công ty đánh giá lại TSCĐ, và tính đến cuối tháng 12 năm 2020, tài sản cố định đạt trên 4 tỷ đồng với nhiều loại do nhiều nước sản xuất.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo các nhóm sau đây:
- Nhà cửa, kho tàng vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý Đơn vị tính: đồng
Loại Tài Sản Nguyên giá KH trung bình hàng năm
- Nhà cửa, kho tàng vật kiến trúc
Bảng 2.2: Bảng Tổng Hợp Khấu Hao TSCĐ c Luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng tài sản cố định
(1) Bộ phận liên quan mua TSCĐ sau khi mua lập 2 biên bản bàn giao TSCĐ đưa 1 biên bản cho bộ phận sửa dụng
Phòng kế toán (kế toánTSCĐ)
Bộ phận liên quan Giám đốc
Ghi sổ TSCĐ lập thẻ TSCĐ lập bảng tính vàphân bổ khấu hao
Bộ phận sử dụng sẽ chuyển biên bản bàn giao cho phòng kế toán, sau đó bộ phận kế toán lập ủy nhiệm chi và gửi cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt.
(3) sau khi ký duyệt xong chuyển về phòng kế toán
(4) chuyển ủy nhiệm chi cho về ngân hàng
(5) Ghi sổ tài sản cố định, lập thẻ tài sản cố định, lập bảng tính và phân bổ khấu hao
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ giảm tài sản cố định
(1) Bộ phận liêm quan lập BB thanh lý hợp đồng
(2) Sau đó trình lên cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt
(3) Sau khi ký duyệt xong chuyển xuống phòng kế toán để kế toán TSCĐ ghi sổ
(4) Kế toán TSCĐ lưu trữ chứng từ
Lập bảng tính và phân bổ KH
Ghi sổ chi tiết và tổng hợp
(1) Phòng kế toán khấu hao TSCĐ
(2) Kế toán TSCĐ lập bảng phân tính và phân bổ KH
(3) Sau đó trình lên cho kế toán trưởng ký duyệt
(4) Sau khi ký duyệt xong kế toán TSCĐ ghi sổ chi tiết và tổng hợp
(5) Trình lên kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt
(6) Sau đó kế toán TSCĐ đem về lưu trữ chứng từ
Bộ phận liên quan Giám đốc
BB thanh lý TSCĐ Ký duyệt
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ giảm tài sản cố định
- Quy trình ghi sổ: tăng TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
PHẦN MỀM MISA phần hành TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết tăng TSCĐ, thẻ TSCĐ
Chứng từ kế toán(hóa đơn,
BB bàn giao TSCĐ,UNC)
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình ghi sổ tăng tài sản cố định
- Quy trình ghi sổ: khấu hao TSCĐ
Ngoài việc ghi sổ trên phần mềm Misa, Công ty còn ghi sổ trên phần mềm Excel
Hằng ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký chung trước khi chuyển sang sổ Cái theo các tài khoản phù hợp Đồng thời, các thông tin cũng được ghi vào các sổ Chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, quý, năm kiểm tra định kỳ số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết)
(3) Lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo tài chính
TSCĐ tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Quản Lý Công Trình Giao Thông Kon Tum chủ yếu bao gồm TSCĐ hữu hình Công ty áp dụng các tài khoản phù hợp để ghi nhận và phản ánh tình hình biến động của TSCĐ.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
PHẦN MỀM MISA phần hành TSCĐ
Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Chứng từ kế toán (Bảng tính và phân bổ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hằng ngày
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ quy trình ghi sổ tính khấu hao tài sản cố định
TK 2111 - Nhà cửa kho tàng vật kiến trúc phản ánh tình hình tài sản cố định, bao gồm các loại nhà cửa và công trình kiến trúc như trụ sở làm việc của công ty, nhà tập thể, trung tâm thí nghiệm, nhà xưởng và xưởng cơ khí.
+ TK 2112 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe, máy móc thi công như máy ban, xúc, lu, đào, trộn …
TK 2113 - Phương tiện vận tải: Đây là các loại thiết bị vận tải phản ánh tình hình tài sản cố định (TSCĐ) của công ty, phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
TK 2114 - Dụng cụ quản lý phản ánh tình hình tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm các thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy photo, máy kinh vỹ, và các dụng cụ khác phục vụ cho công tác quản lý.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Quản Lý Công Trình Giao Thông Kon Tum có ít biến động về tài sản cố định (TSCĐ), chủ yếu do việc mua sắm từ nguồn vốn tự có Dựa trên nhu cầu của các bộ phận và kế hoạch đầu tư, công ty lập kế hoạch mua sắm TSCĐ hàng năm Khi có nhu cầu, bộ phận sử dụng TSCĐ và kế toán trưởng sẽ trình Giám Đốc phê duyệt kế hoạch mua sắm Việc hạch toán mua sắm TSCĐ được thực hiện dựa trên hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT cùng các chứng từ gốc liên quan.
Hồ sơ TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này được thành lập 3 bản:
+ 01 bản được lưu ở kế toán công ty để làm hồ sơ gốc để ghi sổ kế toán
+ 01 bản được giao cho bên giao tài sản
+ Phiếu thu của bên giao nhận tài sản giữ
+ Phiếu chi của đơn vị
+ Phiếu bảo hành < nếu có>
VD: Ngày 31 tháng 12 năm 2020 công ty mua thêm 1 xe ô tô trộn bê tông nhãn hiệu
Hóa đơn GTGT cho HOWO có giá trị chưa thuế là 731.818.182đ, với thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho người bán, trong khi doanh nghiệp đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (Hình ảnh 1 ở phần phụ lục)
Dựa vào chứng từ, kế toán ghi nhận sự tăng trưởng của TSCĐ và thực hiện ghi sổ Đầu tiên, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Quản Lý
Công Trình Giao Thông Kon Tum
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số nhà 01, Đường Nguyễn Thái Học, Phường
Quyết Thắng, Thành phố Kon Tum, Kon Tum,
SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn Đơn vị tính: VND
- Số phát sinh trong kỳ
Hạch toán tăng tài sản ( xe ô tô trộn bê tông nhãn hiệu HOWO Model:ZLJ5253G JBH Nước SX Trung Quốc năm
D1038401503170 12687( xe đã qua sử dụng) HĐ Số
CTy TNHH Xây dựng Kim Hưng
- Cộng lũy kế từ đầu năm 731.818.182
- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 2 1Mẫu sổ cái TK 2113
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Quản Lý Công Trình
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số nhà 01, Đường Nguyễn Thái Học, Phường Quyết
Thắng, Thành phố Kon Tum, Kon Tum, Việt Nam
Tài khoản: Đơn vị tính: VND
Nhật ký chung Số hiệu
Hạch toán tăng tài sản ( xe ô tô trộn bê tông nhãn hiệu HOWO
Nước SX Trung Quốc năm
D103840150317012687( xe đã qua sử dụng) HĐ Số 10 ngày 30/12/2020 của CTy TNHH Xây dựng Kim Hưng v 2113 731.818.182
Hạch toán tăng tài sản ( xe ô tô trộn bê tông nhãn hiệu HOWO
Nước SX Trung Quốc năm
D103840150317012687( xe đã qua sử dụng) HĐ Số 10 v 331 731.818.182
42 ngày 30/12/2020 của CTy TNHH Xây dựng Kim Hưngg
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 2141 287.801.673
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 6233 287.801.673
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 2141 2.812.808
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 6273 2.812.808
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 2141 5.448.423
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 6279 5.448.423
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 2141 25.151.895
Hạch toán phân bổ khấu hao tài sản quý 4 năm 2020 v 6424 25.151.895
Sổ này có đánh số từ trang số 01 đến trang 03
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 2 2 Mẫu nhật ký chung
2.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định trải qua quá trình hao mòn giá trị theo thời gian do sự tác động của thiên nhiên và sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Kế toán cần thực hiện công tác khấu hao tài sản cố định định kỳ, cụ thể là hàng quý, để chuyển dần giá trị tài sản vào chi phí kinh doanh như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Thời gian khấu hao được xác định dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản, đặc điểm hao mòn và điều kiện kinh doanh của công ty Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, ước tính số năm sử dụng tài sản theo quy định Kế toán sẽ phân bổ khấu hao theo từng quý, căn cứ vào biến động tài sản cố định để lập Bảng tổng hợp khấu hao cho từng đơn vị Từ bảng này, kế toán thực hiện Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công ty, đồng thời sử dụng Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị thi công để phân bổ khấu hao cho từng công trình xây lắp.
Mức trích khấuhao trung bình hàng năm = Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao Cách tính mức khấu hao trung bình hàng quý:
Mức KH TSCĐ phải trích hàng quý Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
VD: trong quý IV năm 2020 thì việc khấu hao như sau:
Tổng khấu hao trích quý III là 310.324.647đ gồm TK 6233, TK6273, TK 6424, TK6424, TK6279