1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam

75 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing - Mix Tại Công Ty TNHH MTV Dịch Vụ Giáo Dục Thái Nam Từ Năm 2020 Đến Năm 2025
Tác giả Ngô Thị Hồng Ngọc
Người hướng dẫn Th.S Lê Thị Hồng Nghĩa
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Marketing
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING (10)
    • 1.1. Khái quát về Marketing (10)
      • 1.1.1. Khái niệm Marketing (10)
      • 1.1.2. Khái niệm Marketing - mix (12)
      • 1.1.3. Các công cụ của Marketing – mix (12)
    • 1.2. Vai trò và chức năng của Marketing (19)
      • 1.2.1. Vai trò (19)
      • 1.2.2. Chức năng (20)
    • 1.3. Tiến trình xây dựng hoạt động Marketing-mix trong kinh doanh dịch vụ (21)
      • 1.3.1. Môi trường Marketing (21)
      • 1.3.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (27)
      • 1.3.3. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu (31)
      • 1.3.4. Chính sách Marketing-mix (31)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY (38)
    • 2.1. khái quát về công ty (38)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (38)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (39)
      • 2.1.3. Đặc điểm về nhân lực qua các năm (41)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (42)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (44)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu môi trường Marketing (44)
      • 2.2.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (47)
      • 2.2.3. Chiến lược định vị sản phẩm (47)
      • 2.2.4. Chính sách Marketing-mix (48)
    • 2.3. Đánh giá chung (60)
      • 2.3.1. Những mặt đã đạt được (60)
      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế (61)
    • 3.1. Phương hướng phát triển của của Công ty trong thời gian tới từ 2020 đến 2025 (62)
      • 3.1.1. Phân tích ma trận SWOT của công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (62)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển (63)
      • 3.1.3. Mục tiêu (63)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing-mix của công ty TNHH (65)
      • 3.2.1. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về sản phẩm (65)
      • 3.2.2. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về giá (66)
      • 3.2.3. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về phân phối (67)
      • 3.2.4. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về xúc tiến hỗn hợp (69)
      • 3.2.5. Đề xuất chiến lược về con người (70)
      • 3.2.6. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về quy trình dịch vụ (71)
      • 3.2.7. Đề xuất hoàn thiện chiến lược về yếu tố hữu hình (72)
    • 1. Kiến nghị (73)
    • 2. Kết luận ........................................................................................................................ 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đầu tiên, cần hệ thống hóa các lý luận và khái niệm cơ bản liên quan đến MARKETING và MARKETING-MIX Những lý luận và khái niệm này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các nội dung tiếp theo của bài khóa luận, giúp đảm bảo tính logic và sự liên kết trong toàn bộ bài viết.

Thứ 2, từ những cơ sở lý luận trên, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động

MARKETING trong doanh nghiệp, sau đó là đánh giá những nhân tố quan trọng có tác động mạnh tới hoạt động MARKETING của doanh nghiệp

Thứ nhất, đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động MARKETING hiện tại tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam

Từ những nghiên cứu và đánh giá, chúng ta có thể xác định những thành tựu đã đạt được cũng như những thiếu sót còn tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động marketing của công ty.

Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động MARKRTING tại công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu được áp dụng để phân tích, trong khi phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng như một công cụ hỗ trợ, nhằm làm cho báo cáo nghiên cứu trở nên đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Kết cấu đề tài

Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động MARKETING

Chương 2:Thực trạng hoạt động MARKETING – MIX tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động MARKETING - MIX tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam từ năm 2020 đến năm 2025

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING

Khái quát về Marketing

Marketing là một lĩnh vực phát triển nhanh chóng, ảnh hưởng lớn đến cả tổ chức kinh tế và phi kinh tế Nó không chỉ đơn thuần là hành vi trao đổi hàng hóa, mà chỉ xuất hiện trong những tình huống cụ thể Người bán cần tạo doanh thu, trong khi người mua tìm kiếm sản phẩm phù hợp với nhu cầu Tình huống trao đổi này thúc đẩy sự cạnh tranh giữa người bán và người mua, từ đó hình thành nên Marketing Cạnh tranh chính là yếu tố cốt lõi dẫn đến sự xuất hiện và phát triển của Marketing.

Theo một số tài liệu, thuật ngữ Marketing xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 20 tại

Marketing tại Mỹ đã phát triển mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 1929 – 1932 và đặc biệt là sau Thế chiến thứ hai, được ghi nhận trong từ điển tiếng Anh vào năm 1944 Những bài giảng Marketing đầu tiên xuất hiện tại Đại học Michigan vào năm 1902 và dần được phổ biến tại nhiều trường đại học khác Ban đầu, lý thuyết Marketing chủ yếu tập trung vào tiêu thụ, nhưng sau đó đã được mở rộng để bao gồm nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thiết kế và sản xuất sản phẩm phù hợp, cũng như các khía cạnh như đóng gói, định giá và tổ chức hệ thống phân phối.

Hành vi Marketing đã xuất hiện rõ rệt từ sự phát triển của nền công nghiệp cơ khí, dẫn đến việc sản xuất tăng nhanh hơn cầu hàng hóa Do đó, doanh nghiệp phải tìm cách tiêu thụ hàng hóa hiệu quả để mang lại lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Trước thế kỷ 20, thương gia Anh và Trung Quốc đã áp dụng Marketing trong giao dịch hàng hóa qua các khẩu hiệu như “Khách hàng mua phải hàng kém phẩm chất thì đổi cho họ hàng tốt” và “Khách hàng có toàn quyền lựa chọn khi mua hàng”, giúp tăng cường tâm lý khách hàng và thúc đẩy tiêu thụ Tuy nhiên, những sáng tạo này vẫn chưa đủ để hình thành một thị trường tiêu thụ hoàn hảo.

Kết hợp khẩu hiệu với các hoạt động khuyến mãi như quà tặng và giảm giá đã kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng, khiến họ quan tâm và tìm hiểu nhiều hơn Quá trình tìm kiếm giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động Marketing, hình thành một khoa học hoàn chỉnh về Marketing Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về Marketing, nhưng có thể chia thành hai loại chính: Marketing truyền thống và Marketing hiện đại.

Marketing truyền thống bao gồm các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm tối ưu hóa quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Quan niệm này phù hợp với giai đoạn thị trường khi người bán chiếm ưu thế.

Marketing hiện đại là chức năng quản lý toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ việc nhận diện nhu cầu thực sự của người tiêu dùng đến việc tối ưu hóa quy trình phân phối sản phẩm Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường người mua, giúp doanh nghiệp đáp ứng hiệu quả hơn với nhu cầu của khách hàng.

Nhiều người vẫn nhầm lẫn rằng Marketing chỉ đơn thuần là hoạt động chào hàng và bán hàng, nhưng thực tế, tiêu thụ chỉ là một phần trong quy trình Marketing của doanh nghiệp và không phải là khâu quan trọng nhất Để hiểu rõ hơn về Marketing, cần xem xét nhiều định nghĩa khác nhau Theo Hiệp hội Marketing Mỹ, Marketing được định nghĩa là hoạt động thông qua các tổ chức và quy trình nhằm sáng tạo, truyền thông, chuyển giao và trao đổi những sản phẩm mang lại giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội.

Theo viện Marketing của Anh, Marketing được định nghĩa là quá trình tổ chức và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình này bao gồm việc phát hiện và chuyển đổi sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực tế về sản phẩm cụ thể, từ đó sản xuất và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận dự kiến.

Theo Philip Kotler, một trong những chuyên gia hàng đầu về Marketing, định nghĩa Marketing là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi Định nghĩa này không chỉ bao gồm Marketing trong sản xuất mà còn cả Marketing xã hội, dựa trên các khái niệm cốt lõi như nhu cầu, mong muốn, sản phẩm, giá trị, chi phí, sự hài lòng, giao dịch và các mối quan hệ trong thị trường.

PGS.TS Trần Minh Đạo cho rằng Marketing không chỉ là công việc của người bán mà còn cần sự tham gia tích cực của người mua Ông định nghĩa Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người, bao gồm cả tổ chức Điều này nhấn mạnh rằng nỗ lực Marketing đến từ cả hai phía, với bên nào chủ động hơn trong việc tìm kiếm cơ hội trao đổi sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.

Hoạt động Marketing là một hệ thống các hoạt động kinh tế tổng thể của một công ty, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh thông qua sự tương tác và tác động lẫn nhau Nó bao gồm việc nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó định hướng sản xuất để đáp ứng những nhu cầu đó, đồng thời tạo ra ảnh hưởng tích cực đến thị trường và nhu cầu hiện tại cũng như tiềm năng của người tiêu dùng.

Marketing-mix, hay còn gọi là Marketing hỗn hợp, là một thuật ngữ phổ biến được giới thiệu lần đầu vào năm 1953 bởi Neil Borden, khi ông là chủ tịch hiệp hội Marketing Hoa Kỳ Thuật ngữ này ra đời từ ý tưởng phát triển một công thức marketing với nhiều yếu tố kết hợp.

Theo giáo sư Philip Kotler, Marketing-mix được định nghĩa là tập hợp các yếu tố có thể kiểm soát được trong Marketing mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tạo ra phản ứng mong muốn từ thị trường tiêu dùng.

Theo Philip Kotler (2000) trong "Giáo trình Marketing căn bản", Marketing-mix được hiểu là tập hợp các công cụ Marketing mà doanh nghiệp sử dụng để tác động đến thị trường mục tiêu TS Nguyễn Thượng Thái tại Việt Nam định nghĩa Marketing-mix là “tập hợp các công cụ Marketing trong tầm tay mà một doanh nghiệp có thể sử dụng để đạt được mục tiêu đã đề ra”.

E.Jerome McCarthy, một nhà tiếp thị nổi tiếng, đã đề xuất mô hình 4P vào năm 1960, hiện nay được sử dụng rộng rãi trong marketing Mô hình Marketing hỗn hợp 4P bao gồm bốn yếu tố chính: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place) và Xúc tiến hỗn hợp (Promotion) Chiến lược này phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, họ thường áp dụng mô hình 7P, bao gồm 4 yếu tố trên và ba yếu tố bổ sung: Con người (People), Quy trình nghiệp vụ (Process) và Yếu tố hữu hình (Physical Evidence) Việc áp dụng ba yếu tố bổ sung này sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của từng loại hình dịch vụ.

1.1.3 Các công cụ của Marketing – mix

Vai trò và chức năng của Marketing

Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi mạnh mẽ do toàn cầu hóa và sự phát triển công nghệ Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển, đối mặt với nhiều thách thức từ cạnh tranh gay gắt Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần gắn kết hoạt động kinh doanh với thị trường Bên cạnh các chức năng như sản xuất, kế toán và quản trị nhân lực, doanh nghiệp cần có chức năng kết nối với thị trường, mà cụ thể là quản trị Marketing Như vậy, Marketing trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng cho doanh nghiệp trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay.

Trước hết về vai trò của Marketing, ta có thể thấy nó đóng những vai trò sau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường Nhờ đó, các quyết định trong sản xuất kinh doanh được đưa ra dựa trên cơ sở khoa học, giúp doanh nghiệp định hướng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng Điều này dẫn đến những quyết định vững chắc và hiệu quả trong kinh doanh.

Hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường trong Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi của kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, giúp nhà nước định hướng hiệu quả sự phát triển của các ngành và nền kinh tế Điều này khuyến khích sự phát triển, đồng thời thúc đẩy những đổi mới cần thiết để gia tăng tăng trưởng kinh tế.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, giúp doanh nghiệp cải tiến và nâng cao tính năng sản phẩm Đồng thời, nó cũng là công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược sản xuất hiệu quả.

13 xuất kinh doanh, mở các cuộc nghiên cứu thị trường, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh

Về chức năng của Marketing, ta có thể chia thành 6 chức năng như sau:

Chức năng chính của Marketing là điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu thị trường, giúp doanh nghiệp xác định rõ sản phẩm cần sản xuất, phương thức sản xuất, khối lượng và thời điểm ra mắt phù hợp Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường và nhu cầu người tiêu dùng, nhằm hiểu rõ mong muốn của họ Bộ phận Marketing cần trả lời các câu hỏi như: Khách hàng là ai? Họ sống ở đâu? Đặc điểm giới tính, độ tuổi của họ là gì? Họ mua sắm bao nhiêu và vì sao? Họ cần sản phẩm hay dịch vụ nào? Đây là chức năng quan trọng của Marketing, đặc biệt với các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.

Chức năng phân phối sản phẩm bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ khi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng Nó bao gồm việc lựa chọn người tiêu thụ phù hợp, hướng dẫn ký kết hợp đồng và thuê phương tiện vận tải, cùng với việc tổ chức hệ thống kho hàng hợp lý Các hoạt động hỗ trợ người tiêu thụ như cung cấp thông tin sản phẩm và tạo ưu đãi thương mại cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc tổ chức bao bì và bao gói hiệu quả giúp tối ưu dung tích kho hàng, đồng thời phát hiện và giải quyết kịp thời các xung đột trong hệ thống phân phối.

Chức năng tiêu thụ trong Marketing là hoạt động có chủ đích giúp doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân, bao gồm cả tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp qua trung gian Quy trình này bao gồm nghiên cứu khách hàng, ấn định và kiểm soát giá bán, lựa chọn phương pháp và công nghệ bán hàng phù hợp, tổ chức lực lượng bán hàng, thực hiện quảng cáo và khuyến mãi, cùng với việc quản lý các yếu tố hậu cần như vận chuyển và dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng.

Chức năng hỗ trợ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm các hoạt động quảng cáo sản phẩm và xúc tiến bán hàng đến tay người tiêu dùng Các hoạt động này bao gồm phân loại sản phẩm, quảng cáo, tham gia hội chợ thương mại và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm, nhằm tăng cường hiệu quả tiếp thị và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Quan hệ công chúng đóng vai trò quan trọng trong tổ chức tín dụng thương mại, giúp xây dựng hình ảnh và uy tín Phát triển tổ chức môi giới và xúc tiến thương mại là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đồng thời, việc tổ chức hợp lý hệ thống thông tin thị trường sẽ hỗ trợ trong việc ra quyết định và tối ưu hóa các hoạt động thương mại.

Chức năng mạo hiểm trong Marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận và xử lý những rủi ro có thể xảy ra, bao gồm cả mất mát và thiệt hại do tác động khách quan Để quản lý mạo hiểm hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định các giải pháp an toàn, xây dựng quỹ bảo hiểm và tăng cường chiến lược cạnh tranh Ngoài ra, việc lựa chọn tổ chức Marketing chất lượng và hoàn thiện công nghệ thông tin cũng là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động trong giới hạn năng lực của mình.

Chức năng điều hòa phối hợp trong Marketing yêu cầu thực hiện một cách tổng thể cho toàn doanh nghiệp, bao gồm việc phối hợp các bộ phận và chức năng nội bộ Việc này không chỉ đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Marketing Do đó, điều hòa và phối hợp cần phải tận dụng thời cơ và kết hợp hiệu quả giữa Marketing chức năng và Marketing tác nghiệp.

Vai trò và chức năng của Marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kết nối khách hàng với các bộ phận như sản xuất, tài chính và nhân sự Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần kết nối mọi hoạt động với thị trường thông qua khảo sát và nghiên cứu thị trường, từ đó tận dụng hiệu quả vai trò của Marketing để gia tăng sức cạnh tranh trên cả thị trường nội địa và quốc tế.

Tiến trình xây dựng hoạt động Marketing-mix trong kinh doanh dịch vụ

Môi trường Marketing bao gồm tất cả các yếu tố và lực lượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động và quyết định của bộ phận Marketing Những yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Môi trường Marketing đang trải qua những thay đổi sâu sắc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp với cả tác động tích cực và tiêu cực Những biến đổi này có thể diễn ra từ từ hoặc đột ngột, tạo ra những cú sốc bất ngờ Điều này cho thấy môi trường Marketing vừa mang lại cơ hội, vừa đặt ra thách thức và đe dọa cho doanh nghiệp Để thích ứng hiệu quả, các doanh nghiệp cần áp dụng các công cụ nghiên cứu Marketing và hệ thống Marketing-mix, giúp họ nắm bắt và xử lý nhanh chóng các quyết định kinh doanh.

15 định Marketing Môi trường Marketing là tập hợp của môi trường Marketing vi mô và môi trường Marketing vĩ mô a Môi trường vĩ mô

Môi trường Marketing vĩ mô, theo PGS.TS Trần Minh Đạo (2009), bao gồm những yếu tố và lực lượng xã hội lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ môi trường Marketing và quyết định Marketing của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, chính trị - pháp luật, đạo đức và văn hóa Những yếu tố này là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát hoặc thay đổi.

Nghiên cứu nhân khẩu học tập trung vào các vấn đề dân số như quy mô, mật độ, phân bố, tuổi tác, giới tính và nghề nghiệp Môi trường nhân khẩu học là yếu tố quan trọng đối với các nhà nghiên cứu thị trường, vì con người là nguồn gốc tạo ra các thị trường cho doanh nghiệp Các chỉ tiêu nhân khẩu cần chú ý bao gồm quy mô dân số, cấu trúc tuổi tác, tỷ lệ giới tính và nghề nghiệp.

 Quy mô, tốc độ tăng dân số

 Cơ cấu quy mô gia đình

 Vấn đề bình đẳng giới và quyền lực của phụ nữ

 Quá trình đô thị hóa và phân bố dân cư

 Trình độ học vấn ngày càng tăng

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng, trong đó tổng số sức mua phụ thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả hàng hóa dịch vụ, tiết kiệm và tín dụng Hành vi mua sắm của người tiêu dùng thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh tế, với những người có thu nhập cao yêu cầu hàng hóa dịch vụ chất lượng cao, trong khi người có thu nhập thấp tìm kiếm hàng hóa chất lượng chấp nhận được Ngoài ra, tỷ lệ lạm phát và quá trình toàn cầu hóa cũng tác động đến sức mua và cơ cấu chi tiêu Vì vậy, việc xây dựng các chiến lược Marketing-mix phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế là rất cần thiết.

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn lực cần thiết cho sản xuất và kinh doanh, đồng thời tác động đến các hoạt động Marketing-mix trên thị trường Từ thập kỷ 1960, đã có những cảnh báo về tình trạng hư hại môi trường do sự thiếu hụt nguồn lực từ các hoạt động công nghiệp Vì vậy, quản trị Marketing cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường tự nhiên để đảm bảo sự bền vững trong hoạt động kinh doanh.

 Thiếu hụt nguyên, nhiên liệu

 Tác động tới khả năng sản xuất

 Tác động tới khả năng phân phối, lưu trữ sản phẩm

 Gia tăng chi phí như chi phí xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,…

Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường Công nghệ được xem như "nhân tố phá hoại mang tính sáng tạo", buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh cách nhìn nhận về đối thủ và cải tiến công nghệ Để thành công, các nhà hoạt động thị trường cần nắm bắt và hiểu rõ những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật, cũng như các phương thức mà công nghệ mới có thể phục vụ cho con người.

Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong quyết định Marketing của doanh nghiệp, bao gồm hệ thống pháp luật, các văn bản dưới luật, chính sách của nhà nước, và cơ chế điều hành của chính phủ Những yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp, định hình cách thức mà họ triển khai chiến lược tiếp thị và tương tác với thị trường.

 Sự ổn định của chính trị, luật pháp

 Tính chặt chẽ, hoàn thiện trong luật pháp

 Tác động của các công cụ chính sách của nhà nước

 Cơ chế điều hành của chính phủ

 Việc ra đời của các tổ chức xã hội khác

Sự ảnh hưởng của môi trường chính trị đến quyết định Marketing thể hiện sự can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Văn hóa là hệ thống giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực hành vi chung của một nhóm người Trong hoạt động Marketing-mix, việc hiểu rõ bản sắc văn hóa và phong tục tập quán của địa phương là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp xác định chuỗi giá trị phù hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả của chiến lược Marketing-mix và đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.

Tác động từ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động Marketing-mix Vì vậy, các nhà quản trị Marketing cần nghiên cứu kỹ lưỡng những tác động này để hoàn thiện chiến lược Marketing, từ đó thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

Môi trường Marketing vi mô, theo PGS.TS Trần Minh Đạo (2009), bao gồm các yếu tố liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng Doanh nghiệp có thể tác động đến môi trường vi mô để cải thiện hiệu quả hoạt động của mình.

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.1 Các yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản)

Phân tích nội bộ doanh nghiệp là quá trình đánh giá các bộ phận như lãnh đạo, sản xuất, nhân lực, tài chính kế toán và marketing, tùy thuộc vào loại hình công ty Để hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp, cần tập trung vào thực trạng hiện tại và trả lời các câu hỏi như mục tiêu chiến lược marketing, tổ chức bộ máy marketing và cách thức triển khai hoạt động marketing-mix Kết quả phân tích giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Đối với bộ phận marketing, các quyết định sẽ bị ảnh hưởng bởi cương lĩnh, mục tiêu và chiến lược tổng thể của doanh nghiệp, trong đó có tiến trình MOST.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tiến trình MOST

Theo như sơ đồ trên, MOST là từ viết tắt của 4 chữ:

Sứ mệnh của doanh nghiệp là cương lĩnh hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, sứ mệnh thường được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng điểm chung không thể thiếu là cam kết về chất lượng dịch vụ và sự chăm sóc khách hàng tận tâm.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Quản trị Marketing dịch vụ. Lưu Đan Thọ và Vương Quốc Duy NXB Tài Chinhd, 2010 Khác
[2] Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa (2008), Giáo trình Marketing du lịch, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
[3] Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
[4] Philip Kotler (2000), Giaso trình Marketing cản bản, Nhà xuất bản Thống kê Khác
[5] Thạc sỹ Trương Đức Thao (2014), Bài giảng Marketing Dịch vụ; Đại học Thăng Long Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Các yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Hình 1.1 Các yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô (Trang 24)
Hình 1.3 Ma trận Ansoff - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Hình 1.3 Ma trận Ansoff (Trang 33)
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam là mô hình quản lý trực tuyến - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
h ình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam là mô hình quản lý trực tuyến (Trang 39)
Bảng 2.1 Đặc điểm về nhân lực Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Bảng 2.1 Đặc điểm về nhân lực Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (Trang 41)
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (Trang 42)
Bảng 2.3 Chi phí của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam tính theo khoản mục  - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Bảng 2.3 Chi phí của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam tính theo khoản mục (Trang 43)
Thông qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp khá ổn định hằng năm, tuy năm 2016 chưa cao nhưng vào năm 2017 và 2018 tăng và có mức duy trì ổn định - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
h ông qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp khá ổn định hằng năm, tuy năm 2016 chưa cao nhưng vào năm 2017 và 2018 tăng và có mức duy trì ổn định (Trang 43)
Bảng 2.4 Tỷ số tài chính của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (năm 2018)  - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Bảng 2.4 Tỷ số tài chính của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (năm 2018) (Trang 44)
Do những vấn đề được nêu ra ở trên, gần đây công ty này đã tổ chức các hình thức xúc tiến bán hàng dựa vào các dịch vụ học ngoại ngữ là chính - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
o những vấn đề được nêu ra ở trên, gần đây công ty này đã tổ chức các hình thức xúc tiến bán hàng dựa vào các dịch vụ học ngoại ngữ là chính (Trang 46)
Hình 2.2 Hệ thống các sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam  - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Hình 2.2 Hệ thống các sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH MTV Dịch vụ Giáo dục Thái Nam (Trang 49)
Hình 2.4 Các điều kiện để định giá theo phương thức thâm nhập thị trường - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Hình 2.4 Các điều kiện để định giá theo phương thức thâm nhập thị trường (Trang 54)
Hình 2.5 Kênh phân phối sản phẩm - Hoàn thiện chính sách MARKETING tại công ty TNHH MTV dịch vụ giáo dục thái nam
Hình 2.5 Kênh phân phối sản phẩm (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w