Hiện tại, Việt Nam trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO và gia nhập khu vực mậu dịch tự do APTA đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với việc Việt Nam đang tham gia vào sân chơi mới, nắm rõ luật chơi nhưng chưa chắc đã là người chiến thắng. Một trong những thách thức lớn nhất trong bối cảnh hiện nay là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam vẫn còn yếu bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng nỗ lực hoàn thiện cách tổ chức tiếp cận thị trường để theo kịp với xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Tuy nhiên những lợi ích mà chúng ta được hưởng cũng không nhỏ như: mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, người dân được hưởng hàng hoá và dịch vụ với giá cả thấp chất lượng cao, được tiếp cận với công nghệ tiên tiến… Và Marketing là một trong những phương thức mang lại hiệu quả kinh tế đó. Với mục đích tìm hiểu tính cấp thiết của Marketing đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong qua trình thực tập tại công ty Cổ phần phần mềm OOS em đã lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện chính sách Marketing tại công ty Cổ phần phần mềm OOS” làm báo cáo thực tập của mình.
QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm OOS
1.1.1 Thông tin chung công ty
Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
Tên giao dịch quốc tế: OOS Software Joint Stock Company
Người đại diện: (Ông) Lê Duy Hòa. Địa chỉ: P2302 tòa nhà A2, Vinaconex1, Khuất Duy Tiến, Hà Nội. Điện thoại: (04) 73 069 666.
Website: http://oos.com.vn/
Email: email@oos.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Giấy ĐKKD số: 0103010532 do Phòng Đăng ký
Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển nghiệp và hình thành nên các mô hình tập đoàn kinh tế đầu tiên Năm 2006 cũng là một năm mà ngành Công nghệ thông tin đạt được những thành tựu đáng chú ý: Nền công nghiệp phần mềm đạt tốc độ tăng trưởng trên 30% cùng với đó việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng khiến cho các tập đoàn công nghệ thông tin lớn của thế giới chú ý tới Việt Nam như một thị trường tiềm năng và điểm sáng của ngành công nghệ thông tin toàn cầu.
Vào tháng 01/2006, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Lê Duy Hòa, một kỹ sư tin học dày dạn kinh nghiệm, Công ty cổ phần phần mềm OOS (OOS Software) chính thức được thành lập với 20 nhân viên Nhận thấy cơ hội đầu tư thuận lợi trong ngành công nghiệp phần mềm, ông đã tận dụng kiến thức và tầm nhìn chiến lược của mình Sau hơn 8 năm phát triển, OOS đã trở thành một doanh nghiệp thương mại lớn mạnh với vốn điều lệ 15 tỷ đồng và đội ngũ nhân viên tăng lên 48 người, khẳng định sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty khởi đầu với hai sản phẩm phần mềm chủ yếu: phần mềm quản lý nhân sự và phần mềm quản lý nhà hàng Hiện tại, công ty đang mở rộng danh mục sản phẩm với việc giới thiệu phần mềm hỗ trợ đại hội cổ đông và phần mềm quản lý cổ đông.
Tầm nhìn và sứ mệnh:
Xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nước ngoài Điều này không chỉ khẳng định sức sáng tạo mà còn thể hiện năng lực công nghệ của con người Việt Nam.
Công nghệ tiên tiến là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của OOS Chúng tôi luôn cập nhật và lựa chọn những công nghệ ưu việt nhất, phù hợp với từng dòng sản phẩm, nhằm mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Sản phẩm của chúng tôi mang đẳng cấp và hiệu quả vượt trội, cung cấp dịch vụ hoàn thiện dựa trên công nghệ hiện đại và hiểu biết sâu sắc về quy trình nghiệp vụ của khách hàng Chúng tôi cam kết mang đến những giải pháp toàn diện, luôn nổi bật so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Sáng tạo không ngừng là chìa khóa để nâng cao hiệu quả sản phẩm, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu khắt khe của khách hàng Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, coi sự hài lòng và tin cậy của khách hàng là nền tảng cho sự thành công và phát triển bền vững, từ đó không ngừng cải tiến và chuyên nghiệp hóa dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Giám đốc Ban kiểm soát
Phó GĐKD Phòng TCKT Phó GĐ ĐH Phòng QTNS
Chúng tôi nỗ lực trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển và cung cấp giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp, cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế để trở thành đối tác đáng tin cậy trong khu vực và trên toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần phần mềm OOS có cơ cấu tổ chức bao gồm Đại hội đồng cổ đông, nơi tập hợp các cổ đông sở hữu cổ phần theo quy định pháp luật Nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông là bầu ra Hội đồng quản trị, tổ chức đại hội định kỳ và quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, đồng thời hoạt động theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.
Ban kiểm soát được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động tài chính.
Hội đồng quản trị được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm đại diện cho các cổ đông trong việc điều hành hoạt động kinh doanh và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền lực tối cao trong việc điều hành hoạt động của công ty, đồng thời có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông trong những trường hợp cần thiết.
- Các thành viên hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc, phụ trách những mảng nhất định.
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc là người đại diện cho Hội đồng quản trị trong việc quản lý hoạt động phát triển kinh doanh của Công ty Đồng thời, Giám đốc cũng có quyền ủy quyền cho các Phó giám đốc và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban như Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng các đơn vị trực thuộc.
Phó Giám đốc kinh doanh hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn và chỉ đạo các phòng ban như phát triển phần mềm và Marketing.
Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn của Công ty một cách chính xác và cụ thể Việc hạch toán đầy đủ và đúng đắn các nghiệp vụ kế toán sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc đưa ra những quyết định tài chính chính xác.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng Quản trị nhân sự có trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho nhân viên, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách và các vấn đề hành chính trong công ty.
Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nội bộ và bên ngoài, sản phẩm với khách hàng, và thuộc tính sản phẩm với nhu cầu của người tiêu dùng Nhiệm vụ chính của phòng là định hướng chiến lược cho các hoạt động Marketing của công ty, đồng thời xây dựng chiến lược và các hoạt động Marketing cụ thể cho từng phần mềm Phòng Marketing cũng sáng tạo các hình thức Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng.
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Trình độ lao động đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hiện tại, công ty có 48 cán bộ nhân viên, chủ yếu là những người đã tốt nghiệp từ các trường đại học Kinh tế, Bách khoa và Xây dựng Đặc điểm lao động của công ty được thể hiện rõ qua hai bảng dữ liệu dưới đây.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
Phòng Phát triển phần mềm 20 10 6 4
Phòng Tài chính Kế toán 7 4 2 1
Phòng Hỗ trợ kỹ thuật 9 5 2 2
Tại văn phòng công ty, 25 nhân viên có trình độ Đại học chiếm 52.08% tổng số lao động, trong khi lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể Điều này cho thấy mặc dù đa số nhân viên đã được đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc, công ty cần chú trọng hơn đến việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi công ty
Phòng Phát triển phần mềm 20 12 6 2
Phòng Tài chính Kế toán 7 2 4 1
Phòng Hỗ trợ kỹ thuật 9 3 4 2
Theo bảng 2, độ tuổi lao động tại công ty chủ yếu dưới 30 với 47,92%, tiếp theo là nhóm từ 30-50 chiếm 39,58%, và trên 50 tuổi chỉ có 12,5% Công ty mới thành lập hơn 8 năm, dẫn đến đội ngũ nhân viên còn trẻ và kinh nghiệm làm việc hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Một số cán bộ trên 50 tuổi được phân công vào các vị trí chủ chốt.
Về giới tính hiện tại có 32 nam chiếm 66,67% tổng lao động của văn phòng công ty và 16 lao động nữ chiếm 33,33% số lao động tại văn phòng công ty.
Công ty tổ chức một chuyến dã ngoại cho nhân viên mỗi năm vào dịp hè và có thêm phần thưởng vào các ngày lễ Tết Bên cạnh đó, công ty cũng hỗ trợ kinh phí để các phòng ban có thể thường xuyên gặp gỡ và giao lưu, nhằm nâng cao tính đoàn kết nội bộ.
Bảng 1.3: Tình hình nguồn vốn của công ty OOS giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị: triệu đồng
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tổng nguồn vốn
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả chiếm khoảng 56,7% tổng nguồn vốn của công ty trong 5 năm qua, cho thấy tỉ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn Chính sách tài chính của công ty kết hợp giữa rủi ro và lợi nhuận, với việc sử dụng vốn vay cao dẫn đến suất sinh lợi kỳ vọng tăng.
Năm 2010 chủ sở hữu rót thêm tiền vốn vào công ty, làm cho nguồn vốn của chủ sở hữu tăng thêm 4,2 tỷ đồng
Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn cao cho thấy công ty có khả năng tự đảm bảo tài chính rất tốt.
TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM OOS
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty cổ phần phần mềm OOS
2.1.1 Ảnh hưởng hoạt động marketing đến kết quả tiêu thụ của công ty
Phần mềm là tập hợp các lệnh được lập trình bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ, được sắp xếp theo trật tự nhất định để tự động thực hiện chức năng hoặc giải quyết vấn đề cụ thể.
Dựa vào phương thức hoạt động thì phần mềm được chia làm 3 loại:
- Phần mềm hệ thống: dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính Ví dụ: hệ điều hành máy tính: Windows XP, Linux,
- Phần mềm ứng dụng: Để người ứng dụng có thể hoàn thành một hay nhiều chức năng, công việc nào đó Ví dụ: phần mềm văn phòng Microsoft Offices,
Phần mềm chuyển dịch mã là công cụ giúp chuyển đổi các nguồn mã được viết bởi lập trình viên từ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau sang ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu.
Mô hình vòng đời công nghệ của Phần mềm
( Nguồn: Hiệp hội phần mềm Việt Nam)
Vòng đời phần mềm là khoảng thời gian từ khi phần mềm được phát triển cho đến khi ngừng sử dụng Quá trình này bao gồm các giai đoạn hình thành, triển khai, bảo trì và cuối cùng là loại bỏ phần mềm khi không còn cần thiết.
Hiện nay, phần mềm trên thế giới được chia thành hai loại chính: phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng Công ty cổ phần phần mềm OOS cung cấp các sản phẩm phần mềm hệ thống như phần mềm quản lý nhà hàng và phần mềm nhân sự Những sản phẩm này vượt trội về tính năng và chức năng so với các chương trình như Excel hay Word, giúp quản lý chuỗi nhà hàng và nguồn nhân lực một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần OOS là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công nghệ, chuyên phát triển và cung cấp các phần mềm quản lý chất lượng hàng đầu Hiện tại, OOS Software cung cấp bốn loại sản phẩm phần mềm khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
4 sản phẩm đều có những đặc điểm nổi bật như:
Khó khăn trong việc khác biệt hóa sản phẩm phần mềm xuất phát từ việc các sản phẩm cùng loại thường có chức năng tương tự Sự phân biệt chủ yếu nằm ở khả năng tích hợp đầy đủ các chức năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Phần mềm công nghệ có tuổi thọ sản phẩm dài, bởi giá trị của nó không bị khấu hao theo thời gian Tuy nhiên, giá trị này chỉ thay đổi khi doanh nghiệp quyết định ngừng sử dụng, thay thế hoặc nâng cấp phần mềm.
Các sản phẩm của công ty
- Phần mềm quản lý nhân sự
- Phần mềm quản lý cổ đông
- Phần mềm hỗ trợ đại cổ đông
- Phần mềm quản lý nhà hang
Thị trường hiện nay đang diễn ra cạnh tranh khốc liệt, với số lượng sản phẩm ngày càng tăng nhưng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp lại không tương xứng Lượng cung vượt quá cầu, buộc các công ty phải cạnh tranh không chỉ với những doanh nghiệp lớn trong nước như FPT và Tinh Vân, mà còn với các công ty phần mềm nước ngoài như Bravo, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO Tình hình này tạo ra nhiều thách thức cho các công ty trong việc khẳng định thương hiệu, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm của mình.
Văn phòng công ty tọa lạc tại khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng Đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp, nhà hàng, siêu thị, quán karaoke, và quán cà phê trên địa bàn Hà Nội.
Mặc dù OOS Software là một công ty trẻ trong lĩnh vực phần mềm, nhưng nhờ vào những quyết định và chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Hiện tại, OOS chiếm 27% thị phần phần mềm quản lý, chỉ đứng sau FPT với 31% Những thành tựu này cho thấy OOS Software đã đạt được những bước tiến đáng kể trong quá trình hoạt động.
Hình 2.1: Biểu đồ Thị phần của công ty OOS so với các đối thủ cạnh tranh
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần phần mềm OÔS
2.2.1 Thực trạng sử dụng chính sách sản phẩm
Phần mềm là sản phẩm vô hình, chủ yếu giúp người dùng quản lý công việc, nhân sự và hàng hóa Công ty cam kết nâng cấp sản phẩm để người dùng có thể sử dụng một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Công ty chúng tôi hướng tới việc cung cấp phần mềm tại Hà Nội và các khu vực lân cận, với mục tiêu đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng Chúng tôi hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán như tiền mặt, chuyển khoản và séc Đối với khách hàng truyền thống và những đơn hàng lớn, công ty áp dụng chính sách giảm giá và trả chậm không lãi suất, đồng thời cam kết tuân thủ các quy định về chất lượng sản phẩm.
Phần mềm quản lý nhân sự
Hình 2.2: Phần mềm Quản lý Nhân sự
Phần mềm quản lý nhân sự OOS.GHR là giải pháp tối ưu cho việc quản trị nguồn nhân lực một cách chuyên nghiệp và hiệu quả Với đầy đủ các phân hệ như quản lý nhân sự, hoạch định nhân sự, đào tạo, tuyển dụng, bảo hiểm xã hội, quản lý hồ sơ, giám sát, chấm công tiền lương và đánh giá, OOS.GHR giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự.
Quản lý nhân sự bao gồm việc quản lý thông tin nhân viên, hợp đồng lao động và các quy trình liên quan như công tác, đào tạo, khen thưởng, làm việc, nghỉ phép, kỷ luật, đóng bảo hiểm xã hội và theo dõi diễn biến lương.
Hoạch định nhân sự: Vị trí nhân sự, Sơ đồ tổ chức, Ngạch công việc, Thâm niên công tác,…
Quản lý Tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng -> Thông báo tuyển dụng -> Yêu cầu tuyển dụng -> Xét duyệt hồ sơ tuyển dụng -> Thi tuyển.
-Chấm công: Bảng chấm công, nhận dữ liệu chấm công từ Exel hoặc máy chấm
-Tổng hợp chấm công theo chế độ cài đặt: làm thêm giờ, làm ngày lễ…
- Quản lý lương: bậc lương, lương cơ bản, lương thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ,
- Tính thuế thu nhập lao động, bảo hiểm xã hội.
Phần mềm quản lý cổ đông
Hình 2.3: Phần mềm Quản lý cổ đông
Phần mềm quản lý cổ đông OOS.JSM là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp trong việc quản lý cổ đông và cổ phần, được phát triển dựa trên công nghệ hiện đại và kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ này Với tính năng hoàn thiện, khả năng xử lý khối lượng dữ liệu lớn, giao diện hiện đại và chuyên nghiệp, cùng với tính bảo mật cao, OOS.JSM mang đến sự dễ dàng trong sử dụng và hiệu quả cao cho người dùng.
Quản lý tổ chức phát hành: Công ty, phòng ban, phí tổ chức họp cổ đông, phí quản lý cổ đông, phí chi trả cổ tức,…
Hỗ trợ phát hành: Thông báo đợt phát hành, chuyển nhượng quyền mua, đăng ký mua cổ phần, phát hành cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu,…
Quản lý cổ đông: Nhận danh sách, tìm kiếm, quản lý sổ, in sổ cổ đông,…
Cổ tức: Tính cổ tức, tính thuế thu nhập nhận cổ tức, theo dõi chi trả,
Xét duyệt: Xét duyệt tất cả các nghiệp vụ quan trọng.
Quản lý cổ phần: Thêm cổ phần, chuyển nhượng, phong tỏa, giải tỏa, tính thuế thu nhập cá nhân, tính phí giao dịch, lịch sử giao dịch,
Hệ thống quản lý cho phép phân quyền người dùng theo từng chi nhánh, tổ chức và chức năng cụ thể, đồng thời tự động nâng cấp, sao lưu và phục hồi dữ liệu Ngoài ra, hệ thống cũng ghi lại lịch sử thao tác của người dùng để đảm bảo an toàn và minh bạch.
Hệ thống báo cáo cung cấp đầy đủ và chi tiết, cho phép người dùng dễ dàng chỉnh sửa Nó hỗ trợ nhập và xuất báo cáo từ nhiều định dạng khác nhau, đồng thời tích hợp chức năng tra cứu thông tin trực tuyến cho tổ chức phát hành và cổ đông.
Phần mềm hỗ trợ đại cổ đông
Phần mềm hỗ trợ Đại hội cổ đông (OOS.EVS) là giải pháp tối ưu giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong việc tổ chức đại hội đồng cổ đông Hệ thống áp dụng công nghệ tiên tiến để tự động hóa quy trình tổ chức, bảo đảm an toàn thông tin, giảm thiểu sai sót và tăng tốc độ kiếm phiếu Những ưu điểm nổi bật của phần mềm này mang lại hiệu quả cao cho các cuộc họp cổ đông.
Ứng dụng công nghệ mã vạch trong các khâu như in giấy mời, ủy quyền, kiểm tra tư cách, biểu quyết và bầu cử giúp tối ưu hóa quy trình Công nghệ này cho phép nhập và xử lý dữ liệu nhanh chóng, đặc biệt là trong giai đoạn kiểm phiếu, nâng cao hiệu quả và độ chính xác của toàn bộ quy trình bầu cử.
Xử lý tốc độ cao: đáp ứng được số lượng cổ đông lớn (lên đến 10.000 cổ đông)
Hỗ trợ nhiều phương pháp biểu quyết, bầu cử phù hợp với thể lệ từng cuộc họp.
Giao diện được tối ưu hóa, giảm thiểu thao tác và dễ dàng sử dụng.
Phần mềm quản lý nhà hàng
Phần mềm quản lý nhà hàng OOS.SRM là giải pháp hiệu quả giúp tối ưu hóa quy trình quản lý cho các nhà hàng và chuỗi nhà hàng, giảm thiểu chi phí và ngăn ngừa nhầm lẫn, thất thoát Phiên bản 3.0 của OOS.SRM được phát triển với công nghệ hiện đại, sở hữu giao diện thân thiện, chuyên nghiệp và dễ sử dụng, cùng nhiều chức năng hữu ích.
- Quản lý bán hàng: Bàn ăn, thực đơn, định mức món ăn, hóa đơn, phương thức thanh toán, tiền tệ, giảm giá, đơn vị tính, quản lý bếp,…
- Quản lý hệ thống: Hệ thống phân quyền, lịch sử thao tác, sao lưu, phục hồi dữ liệu,… điểm, thẻ VIP, chương trình khuyến mãi
- Quản lý quỹ: công nợ, sổ quỹ tiền mặt, thu và chi,…
- Quản lý nhân sự: Nhân viên, phòng ban, tiền lương, chấm công,…
- Quản lý tài sản: Tự động tính khấu hao tài sản, xuất danh sách sản, sự tăng giảm của tài sản,…
-Quản lý kho: Nhập kho, xuất kho, chuyển kho, cảnh báo hàng tồn, kiểm kê kho, đơn đặt hàng, nhà cung cấp,
- Báo cáo, biểu đồ: Doanh thu bán hàng, nhân sự, công nợ, quỹ tiền mặt, tài sản,…
2.2.2 Thực trạng vận dụng chính sách giá
Chi phí phần mềm nội bộ được xác định dựa trên tổng hợp các yếu tố như giá trị phần mềm, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Bảng 2.1: Danh mục chi phí
TT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu
2 Chi phí chung G x tỷ lệ C
3 Thu nhập chịu thuế tính trước (G+C) x tỷ lệ TL
4 Chi phí phần mềm G + C + TL GPM
(Nguồn: phòng kế toán công ty) Giá trị phần mềm (G) được tính theo công thức sau:
Trong đó: E: Giá trị nỗ lực;
P: Thời gian lao động để thực hiện 01 điểm trường hợp sử dụng sau hiệu chỉnh; H: Mức lương lao động bình quân;
1,4: Hệ số nỗ lực cho điều chỉnh, sửa lỗi
Giá trị nỗ lực thực tế (E) xác định theo công thức sau:
10/6: Hệ số điều chỉnh nỗ lực;
AUCP: Giá trị điểm trường hợp sử dụng sau hiệu chỉnh, được tính theo công thức:
AUCP = UUCP x TCF x EF với:
UUCP: Giá trị điểm trường hợp sử dụng trước hiệu chỉnh
TCF là hệ số phức tạp kỹ thuật-công nghệ, trong khi EF là hệ số phức tạp môi trường Giá trị điểm trường hợp sử dụng trước hiệu chỉnh (UUCP) được xác định theo công thức cụ thể.
UUCP = TAW + TBF Trong đó:
TAW: Giá trị điểm các tác nhân
Giá trị điểm cho các trường hợp sử dụng được nêu rõ trong Phụ lục IV Hệ số phức tạp kỹ thuật - công nghệ (TCF) được xác định thông qua một công thức cụ thể.
0,6; và 0,01: Trọng số đo chuẩn;
TFW: Hệ số kỹ thuật-công nghệ, được nêu cụ thể tại Phụ lục 2 c) Hệ số phức tạp môi trường (EF) xác định theo công thức: EF = 1,4 + (-0,03 x EFW)
1,4; và 0,03: Trọng số đo chuẩn;
Hệ số tác động môi trường (EFW) được xác định dựa trên thang bảng lương do các đơn vị chức năng phát triển và nâng cấp phần mềm đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương Mức lương này bao gồm các khoản tiền lương cơ bản, phụ cấp và hỗ trợ lương, được công bố bởi cơ quan nhà nước hoặc địa phương tại thời điểm tính toán.
Mức đơn giá tiền lương giờ công trực tiếp bình quân được xác định dựa trên cấp bậc lương phù hợp với từng khu vực và đặc thù môi trường lao động Việc xác định bậc lương lao động bình quân phụ thuộc vào tính chất, điều kiện và yêu cầu cụ thể về năng lực kỹ thuật cũng như kinh nghiệm của người lao động Tổng các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định được tính theo công thức f = f.
2 Trong đó: f1 : Tổng các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định (kể cả các khoản hỗ trợ lương); f
: Lương phụ và một số chi phí có thể trả trực tiếp cho người lao động.
Lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản;
Ngoài ra, mức lương lao động bình quân (H) còn có thể được xác định bằng các phương pháp khác như:
- Phương pháp kết hợp sử dụng số liệu theo công bố của các cơ quan khác có chức năng…
Thực trạng vận dụng chính sách phân phối
Sơ đồ 2.1 : Quy trình kênh phân phối công ty cổ phần phần mềm OOS
Công ty cổ phần phần mềm OOS đã hoạt động được 8 năm nhưng vẫn chưa xây dựng được mạng lưới phân phối, chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ bán hàng trực tiếp Mô hình này giúp công ty hiểu rõ tâm lý và nhu cầu của khách hàng, đồng thời việc đào tạo nhân viên kinh doanh được thực hiện một cách kỹ lưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả công việc của phòng kinh doanh.
Việc áp dụng mô hình kênh phân phối này có thể hạn chế quy mô kinh doanh, dẫn đến việc thị trường bị phân chia nhỏ và nhiều khu vực tiềm năng sẽ bị bỏ qua Hơn nữa, việc đào tạo nhân viên kinh doanh cũng tiêu tốn nhiều chi phí và thời gian.
Lực lượng bán hàng trực tiếp
2.3.1 Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo
Lực lượng bán hàng chủ yếu của công ty gồm gần 20 nhân viên trong phòng kinh doanh, bao gồm cả nhân viên thử việc Mỗi nhân viên khi được tuyển dụng phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể của công ty.
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, kinh tế hoặc Công nghệ thông tin
-Có kinh nghiệm kinh doanh thực tế
-Khả năng giao tiếp tốt.
-Khả năng đàm phán tốt
-Sử dụng thành thạo vi tính
-Có phương tiện đi lại, laptop
Ngoài ra nhân viên kinh doanh cũng phải trải quan 3 giai đoạn đào tạo của công ty trong tháng đầu tiên:
- Giai đoạn 1: Học, hiểu về sản phẩm ( 9 ngày)
- Giai đoạn 2: Tìm hiểu thông tin của đối thủ cạnh tranh (7 ngày)
- Giai đoạn 3: đào tạo bán hàng qua điện thoại, bán hàng trực tiếp khi gặp mặt khách hàng (11 ngày)
Bán hàng và sau bán hàng
Nhân viên kinh doanh muốn bán được sản phẩm của công ty cần trải qua các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng
Giai đoạn 2: Tiếp cận, chào hàng, tư vấn dịch vụ
Giai đoạn 3: Làm hợp đồng, kí kết hợp đồng khi khách hàng đồng ý sử dụng sản phẩm của công ty.
Nhân viên kinh doanh luôn nỗ lực học hỏi và giao lưu để nâng cao hiệu quả bán hàng, từ đó cải thiện năng lực chuyên môn của phòng Theo thống kê, mỗi nhân viên kinh doanh trung bình mang về khoảng 1,5 tỷ đồng doanh thu cho công ty mỗi năm Một yếu tố quan trọng trong việc giữ chân khách hàng lâu dài là dịch vụ sau bán hàng Khi khách hàng cảm nhận được sự chuyên nghiệp và nhiệt tình từ dịch vụ này, họ sẽ cảm thấy thoải mái và sẵn sàng hợp tác lâu dài với công ty.
Chính vì vậy mà OOS Software luôn luôn đặt “Dịch vụ sau bán hàng” là một trong những yếu tốt quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Thực trạng vận dụng chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh của công ty
Công ty không chú trọng và ít chú trọng đến vấn đề này Việc tổ chức tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm chưa được Công ty thực hiện.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của công ty chưa được chú trọng, dẫn đến việc chỉ tập trung vào số lượng khách hàng mà không xây dựng được hình ảnh thương hiệu Kết quả là nhiều khách hàng tiềm năng chưa biết đến công ty, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.
Các công cụ xúc tiến hỗ trợ kinh doanh mà công ty đã áp dụng
Công ty hiện chưa áp dụng chiến lược rõ ràng nào trong việc triển khai các chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh Các hình thức hiện tại chủ yếu là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và giảm giá cho những khách hàng lớn Tuy nhiên, từ đầu năm 2015, công ty đã bắt đầu áp dụng các hình thức xúc tiến như quảng cáo trên trang vàng, phát tờ rơi và áp-phích để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khách hàng của công ty Cổ phần phần mềm OOS có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán như tiền mặt, chuyển khoản, séc và thanh toán chậm, nhưng hiện tại không có chính sách ưu đãi nào cho các phương thức này Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần tập trung vào việc quảng bá hình ảnh và củng cố mạng lưới bán hàng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận Việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh và ưu đãi cho khách hàng lớn là cần thiết Đồng thời, công ty cũng nên sử dụng hiệu quả các công cụ Marketing để thâm nhập thị trường, tiếp cận khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua sắm.
Công ty, với vai trò là đơn vị kinh doanh thương mại, đã không chú trọng đến hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, dẫn đến chi phí cho các hoạt động này trong thời gian qua là không đáng kể Tuy nhiên, từ đầu năm 2014, công ty đã bắt đầu triển khai các chính sách nhằm tăng cường xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015-2020
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển
Phần mềm quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình làm việc Công ty cổ phần phần mềm OOS cam kết cung cấp đầy đủ các loại phần mềm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Ngoài việc phát triển các phần mềm hiện có, OOS còn chú trọng vào việc sáng tạo ra những phần mềm mới với nhiều ứng dụng phong phú, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa trên việc nhận diện những thuận lợi và thách thức hiện tại, công ty đã xác định những phương hướng phát triển cụ thể cho những năm tới.
- Đảm bảo sản xuất phần mềm chất lượng, giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Củng cố thị trường đã đạt được, vươn tới những thi trường giàu tiềm năng như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dương, …
Chúng tôi cam kết phát triển và hoàn thiện mạng lưới phân phối phần mềm, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trên các thị trường Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa chất lượng phần mềm mà còn nâng cao trải nghiệm người dùng.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, cần chú trọng hơn đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu hợp lý, số lượng đầy đủ và chất lượng đạt yêu cầu Việc nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn và xây dựng tác phong lao động chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.
- Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tang nhanh vòng quay vốn.
Khai thác tối đa tiềm năng của trang thiết bị kỹ thuật hiện có là yếu tố then chốt để nâng cao năng suất lao động Đồng thời, việc tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
- Tiếp tục đầu tư, khuyến khích mọi người lao động trong công ty phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật.
Để nâng cao đời sống và tích lũy cho công ty, cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, từ đó gia tăng giá trị doanh thu và lợi nhuận.
Để đảm bảo hàng sản xuất được tiêu thụ hiệu quả, cần chú trọng vào công tác thị trường, tăng cường quảng cáo và áp dụng cơ chế giá bán linh hoạt Bên cạnh đó, việc dự báo thị trường chính xác sẽ giúp xây dựng các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.
3.1.2 Thuận lợi cho phát triển và thực hiện mục tiêu giai đoạn 2015-2020
Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, năng động và linh hoạt, với trình độ chuyên môn vững vàng Sự thích ứng của ban giám đốc trong thời gian khó khăn đã thể hiện tinh thần dám nghĩ dám làm, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty Để đáp ứng yêu cầu mới, công ty tổ chức các lớp bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý chất lượng, thể hiện tầm nhìn chiến lược về nguồn nhân lực Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trách nhiệm và đoàn kết, tạo nên một tập thể vững mạnh.
- Về sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của công ty rất ổn định, liên tục có các bản cập nhật để nâng cấp sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ tại đây rất hiện đại, với máy móc thiết bị được đầu tư đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm một cách đáng kể.
Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam đã tạo ra sự bùng nổ trong các khu công nghiệp, kéo theo nhu cầu gia tăng về phần mềm quản lý Thị trường phần mềm đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, nhờ vào sự đầu tư đúng đắn của các công ty phần mềm trong nước, tạo dựng uy tín và được doanh nghiệp tin dùng Sau khi gia nhập WTO, công tác quản lý Nhà Nước đã trở nên thông thoáng hơn, loại bỏ nhiều rào cản cho doanh nghiệp Hệ thống văn bản pháp quy cũng đã được rà soát và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường Bộ Công nghệ thông tin đang tích cực thúc đẩy phong trào chống phần mềm giả và kém chất lượng Đây là những tín hiệu tích cực giúp Công ty Cổ phần Phần mềm OOS tự tin trong việc xác định các kế hoạch chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
3.1.3 Khó khăn cho phát triển và thực hiện mục tiêu giai đoạn 2015-2020
Là một doanh nghiệp tư nhân, công ty cần huy động thêm nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, trong đó vay vốn chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn Tuy nhiên, việc vay vốn dẫn đến áp lực tài chính, làm tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, do hàng năm công ty phải trả một khoản tiền lớn cho ngân hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty phần mềm trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn Cuộc cạnh tranh với các công ty nước ngoài diễn ra không cân sức, khi mà doanh nghiệp trong nước thua kém về vốn, kinh nghiệm, quản lý, trang thiết bị, marketing và chất lượng sản phẩm Trong khi đó, các công ty trong nước đang nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ Do đó, nếu Công ty Cổ phần Phần mềm OOS không tận dụng triệt để những lợi thế của mình, khả năng tồn tại và phát triển của công ty sẽ bị đe dọa.
Công ty cổ phần phần mềm OOS và ngành công nghệ thông tin Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn khi phần mềm nội địa chỉ chiếm 25% thị phần, trong khi phần mềm nước ngoài chiếm ưu thế Sự thống trị của phần mềm ngoại, đặc biệt từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Trung Quốc, cho thấy ngành công nghệ thông tin trong nước còn non trẻ và chưa đủ sức cạnh tranh.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty cổ phần phần mềm OOS
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng là yếu tố cạnh tranh thiết yếu cho các doanh nghiệp sản xuất phần mềm, vì phần mềm ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý và có tính bền vững Nhận thức rõ điều này, công ty cổ phần phần mềm OOS đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Mặc dù công ty đã nỗ lực nhiều, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn chưa nổi bật so với đối thủ cạnh tranh, khiến khả năng cạnh tranh trên thị trường Việt Nam còn hạn chế Để mở rộng thị trường nội địa và tiến ra khu vực ASEAN, công ty cần không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm Một số biện pháp cần thực hiện bao gồm nâng cao quy trình sản xuất, cải thiện dịch vụ khách hàng và đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác nghiên cứu và thiết kế công thức phần mềm, cần chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực và trang bị các công cụ làm việc hiện đại Điều này sẽ hỗ trợ tối đa cho quá trình nghiên cứu, giúp tạo ra những sản phẩm phần mềm chất lượng cao.
Để phát triển nguồn nhân lực trong ngành công nghệ thông tin, việc đào tạo cán bộ có kiến thức vững chắc là rất cần thiết Những người này không chỉ cần chăm chỉ mà còn phải sáng tạo trong công việc Sự sáng tạo đóng vai trò quan trọng, giúp thúc đẩy đổi mới và cải tiến trong lĩnh vực công nghệ.
Và ý thức làm việc tốt cũng là một yếu tố không thể thiếu.
Ba là yếu tố quyết định trong việc đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao, cùng với cán bộ quản lý am hiểu nghiệp vụ kinh doanh và kiến thức về kinh tế thị trường Kỹ năng ứng xử và khả năng giải quyết tình huống trong hoạt động kinh doanh cũng rất quan trọng Con người chính là chìa khóa dẫn đến thành công trong kinh doanh.
3.2.2 Hoàn thiện chiến lược giá linh hoạt
Giá cả là một trong bốn yếu tố quan trọng của Marketing – mix, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của khách hàng Do đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, việc hạ giá thành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.
Giá bán sản phẩm là một yếu tố quan trọng, nhưng chất lượng mới thực sự là yếu tố quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng Nhiều trường hợp, sản phẩm có giá cao nhưng chất lượng tốt vẫn được thị trường chấp nhận Vì vậy, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp giảm giá thành, các công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng.
Muốn giảm giá thành sản phẩm trước hết cần phải:
Nghiên cứu cơ cấu giá thành sản phẩm là quá trình phân tích tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng giá thành, nhằm xác định các yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất Việc này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Phân tích kỹ các khoản mục giá thành tìm ra nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá thành, phát hiện các khả năng tiềm năng để hạ giá thành.
Để giảm giá thành sản phẩm, công ty cần tập trung vào việc triển khai các biện pháp hiệu quả và tính toán kỹ lưỡng ảnh hưởng của từng biện pháp đó Việc cải tiến quy trình sản xuất, tối ưu hóa nguồn nguyên liệu, và nâng cao hiệu suất lao động sẽ giúp hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, công ty cũng nên xem xét việc áp dụng công nghệ mới để tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất là rất quan trọng, và việc xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm là một giải pháp hiệu quả Điều này không chỉ giúp đánh giá mức độ lãng phí hay tiết kiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu mà còn tạo cơ sở để áp dụng mức thưởng phạt hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu, chú ý tìm kiếm những nguồn nguyên liệu rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho sản xuất.
Để nâng cao năng suất lao động, cần cải tiến tổ chức sản xuất và nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa Việc khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Để tăng nhanh vòng chu chuyển hàng hóa và giảm chi phí lưu kho, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm rút ngắn thời gian lưu kho Các cán bộ phòng thị trường cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu thị trường cho từng loại sản phẩm của công ty, cũng như thời gian sản xuất, từ đó lập kế hoạch sản xuất hợp lý Mục tiêu là tối ưu hóa thời gian lưu kho trong khi vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.
- Bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ.