Giới thiệu
Đặt vấn đề
Các hoạt động ngân hàng và tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Hệ thống ngân hàng thương mại đang thực hiện hiệu quả các chương trình cho vay ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Mặc dù ngân hàng Chính sách xã hội và ngân hàng Nông nghiệp thực hiện cho vay nhằm xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn bền vững, nhưng các hoạt động cho vay chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm và doanh nghiệp lớn, chưa chú trọng đến hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ tại các huyện, xã nông thôn.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tài chính hoạt động dựa trên sự góp vốn tự nguyện của cá nhân, tổ chức và hộ gia đình Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã, quỹ này nhằm mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tính cấp thiết
Tỉnh hiện có 07 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, bao gồm các quỹ tại Vũng Tàu, Xuyên Mộc, Hòa Bình, Châu Đức, Phước Hải, Bình Châu và Long Điền Với lãi suất huy động cao hơn ngân hàng thương mại 0.5%/năm và tâm lý người dân thoải mái hơn khi gửi tiền, tổng vốn huy động của 7 quỹ đạt 140 tỷ đồng, chiếm 82% tổng vốn huy động Đến đầu quý II-2016, số lượng thành viên tham gia quỹ gần 12 ngàn người, tổng vốn huy động gần 300 tỷ đồng và dƣ nợ cho vay hơn 200 tỷ đồng Một số quỹ như Bình Châu và Phước Hải đã nỗ lực cải thiện quản lý, tăng cường thành viên và tài chính, với Bình Châu kết nạp 395 thành viên và đạt lợi nhuận 115 triệu đồng trong năm 2015, trong khi Phước Hải mở rộng hoạt động và đạt lợi nhuận 450 triệu đồng trong năm 2016.
Năm 2016, QTDND Hòa Bình đã tăng vốn điều lệ thêm 105 triệu đồng và kết nạp 117 thành viên mới Hiện tại, một số QTDND trên địa bàn có vốn tồn dư lớn, như QTDND liên phường Vũng Tàu với hàng chục tỷ đồng Tuy nhiên, theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN của NHNN Việt Nam, các QTDND chỉ được gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, không được phép gửi tại ngân hàng thương mại Quy định này gây khó khăn cho các QTDND do lãi suất gửi thấp hơn lãi suất huy động, cộng với chi phí chuyển tiền, trong khi họ vẫn phải trả lãi hàng tháng cho người gửi, ảnh hưởng đến hoạt động và lợi nhuận của quỹ.
Hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh đã đóng góp quan trọng vào việc tạo ra nguồn vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống và tạo việc làm cho các thành viên Điều này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, góp phần ổn định kinh tế-xã hội địa phương (NHNN, 2019) Mặc dù các quỹ tín dụng nhân dân đã phát huy hiệu quả, nhưng theo số liệu thống kê của NHNN chi nhánh tỉnh, vẫn cần có những cải tiến để nâng cao hiệu suất hoạt động.
Tính đến đầu tháng 7/2019, tổng dư nợ của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Bà Rịa-Vũng Tàu đạt hơn 294 tỷ đồng, tăng gần 56 tỷ đồng so với cuối năm 2016 Nợ xấu ghi nhận hơn 2,6 tỷ đồng, giảm 4,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,90% trên tổng dư nợ, giảm 2,14% Trong số các QTDND, QTDND Phước Hải không có nợ xấu, trong khi 5/7 QTDND khác có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Tuy nhiên, QTDND Châu Đức có tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3% Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của QTDND bao gồm thiên tai, phát triển tự phát và hạn chế trong công nghệ thông tin Bên cạnh đó, vấn đề quản lý và hiệu quả hoạt động của một số quỹ cũng là nguyên nhân dẫn đến thua lỗ.
Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với mục tiêu tập hợp và bảo vệ quyền lợi của hội viên, đồng thời hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh để góp phần phát triển kinh tế-xã hội (Thông Tư số 04/2015/TT NHNN, 2015) Để đạt được mục tiêu này, các QTDND cần đảm bảo chi phí hoạt động, tích lũy và phát triển vốn một cách hiệu quả và bền vững Kết quả hoạt động không chỉ phải bù đắp chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận, trích lập quỹ theo quy định và chia lợi nhuận cho các thành viên dựa trên tỷ lệ góp vốn Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các QTDND tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là rất cần thiết.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Qua đó gợi ý một số giải pháp nhằm đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân đƣợc nâng cao, ngày càng hiệu quả
Tìm ra các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các quỹ nhân dân tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các QTDND
Câu hỏi tập trung vào các vấn đề sau:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của QTDND là gì?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiệu quả hoạt động của QTDND nhƣ thế nào?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là 7 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Đó là QTDND liên phường Vũng Tàu, QTDND Phước Hải, QTDND Xuyên Mộc, QTDND Hòa Bình, QTDND Bình Châu, QTDND Châu Đức, QTDND Long Điền Dữ liệu thu thập từ ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Thời gian thu thập số liệu từ 2011-
2019 được xử lý theo phương pháp phân tích định lượng với kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài sẽ giúp làm rõ một phần về mức độ ảnh hưởng của yếu tố bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô quỹ tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu lên hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Trong giai đoạn 2011-2019, Bà Rịa-Vũng Tàu đã chứng kiến sự phát triển của các quỹ tín dụng, phản ánh thực trạng hoạt động của chúng Bài viết cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý và hội đồng quản trị quỹ tín dụng, nhằm đề xuất định hướng và giải pháp để nâng cao tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này sẽ phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tăng trưởng tín dụng, quy mô quỹ tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập và tỷ lệ nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh.
Trong giai đoạn 2011-2019, Bà Rịa-Vũng Tàu đã ghi nhận những biến động trong hoạt động của các quỹ tín dụng Bài viết này cung cấp thông tin về thực trạng mà các quỹ tín dụng đã trải qua, nhằm giúp các nhà quản lý và hội đồng quản trị tham khảo Từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng một cách an toàn và hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước
Giới thiệu về quỹ tín dụng nhân dân
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, được thành lập tự nguyện bởi các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình Hoạt động của quỹ này tuân theo Luật tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) và Luật hợp tác xã 2012, với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tài chính được quản lý bởi một tập thể, bao gồm các thành viên vừa vay vốn vừa gửi tiết kiệm, đồng thời cũng là chủ sở hữu của tổ chức này.
- Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng thuận tiện, ổn định và lâu dài, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả Với mức giá cả hợp lý, các thành viên có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động của Quỹ, không chỉ nhằm mục tiêu thu lợi tức cao nhất từ các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Hạn chế cho vay nặng lãi là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo ra công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh, các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần phải duy trì khả năng cạnh tranh bằng cách đảm bảo chi phí hoạt động hợp lý và tạo ra lợi nhuận Điều này giúp họ tích lũy quy mô lớn hơn để phát triển, từ đó hỗ trợ các thành viên một cách bền vững với điều kiện thuận lợi, chi phí thấp và chất lượng dịch vụ tốt hơn.
2.1.2 Đặc trưng cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân
Hình thức sở hữu tập thể của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong cách thức quản lý và quy trình ra quyết định so với các ngân hàng thương mại (NHTM).
Nền tảng Hợp tác xã là hình thức hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) mang tính chất hợp tác, kết nối các thành viên với nhau Tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ các nguyên tắc của Hợp tác xã, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi ích chung cho các thành viên.
Sứ mệnh của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là cải thiện vai trò của tổ chức trung gian tài chính, phát triển điều kiện sống cho các thành viên, giáo dục tinh thần tương thân tương ái và tính cộng đồng, đồng thời tăng cường sức mạnh đoàn kết và dân chủ (Doãn Hữu Tuệ, 2010).
2.1.3 Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
Tạo ra sự phát triển thịnh vượng cho cộng đồng địa phương thông qua hình thức hoạt động tương trợ, nhằm phát triển tài sản tập thể và nâng cao kinh tế xã hội.
Hợp tác xã tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, giúp các hộ gia đình và doanh nghiệp tạo ra thặng dư Điều này khuyến khích người dân tái đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng theo nhu cầu Thông qua hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), các nhóm đối tượng như người nghèo, người bị thiệt thòi, và phụ nữ có thể huy động nguồn lực tài chính địa phương, tạo việc làm, cung cấp dịch vụ cho cộng đồng, tăng thu nhập, và thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, đồng thời đáp ứng các nhu cầu cơ bản như lương thực, y tế và giáo dục.
Cung cấp tài chính cho doanh nghiệp vi mô và nhỏ là rất cần thiết, đặc biệt cho những đối tượng có khả năng tài chính thấp như người nghèo, người chịu thiệt thòi và phụ nữ Khi dòng vốn của họ được gửi vào một tổ chức an toàn, không chỉ giúp điều hòa tài chính mà còn mang lại cảm giác an toàn trước nguy cơ mất mát Điều này cũng tạo ra nguồn vốn cho quỹ, từ đó hỗ trợ tài chính cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội.
2.1.4 Chức năng và tầm quan trọng của Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng, nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tín dụng Bên cạnh đó, QTDND còn thực hiện chức năng giáo dục, tư vấn và khuyến khích tinh thần hợp tác, ý thức tương trợ giữa các thành viên.
Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường và phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi nguồn vốn đầu tư, dẫn đến sự hình thành và phát triển của các tổ chức tín dụng Bên cạnh ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động tại khu vực đô thị, trong khi một số ngân hàng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn gặp khó khăn trong thủ tục vay vốn và tiếp cận người dân Các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Việt Nam chủ yếu có trụ sở ở các khu vực ngoại ô, với nhân viên là người địa phương, giúp họ nắm rõ nhu cầu vay vốn và tình hình tài chính của khách hàng Điều này cho phép QTDND cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
2.1.5 Mô hình tổ chức quản lý, giám sát hệ thống QTDND
Mô hình tổ chức của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) cơ sở được thiết kế để vừa quản lý vừa điều hành, thường áp dụng cho các QTDND có quy mô nhỏ Cấu trúc bộ máy của QTDND tuân theo Thông tư 44/VBHN-NHNN ban hành ngày 05/12/2019, với tổ chức hợp lý nhằm tối ưu hóa hoạt động và hiệu quả quản lý.
Thành viên của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, công ty và doanh nghiệp tư nhân có cùng đặc điểm về địa phương cư trú và nghề nghiệp Để trở thành thành viên, cần đáp ứng các điều kiện theo quy định, trong đó số lượng tối thiểu là 30 người Thành viên có quyền và nghĩa vụ nhất định, bao gồm việc góp vốn, gửi tiền, vay vốn và chia lãi Đại hội thành viên (ĐHTV) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, nơi các thành viên bầu ra Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, đồng thời quyết định các vấn đề quan trọng như phương hướng hoạt động kinh doanh hàng năm và sửa đổi điều lệ Quyết định tại ĐHTV được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và dựa trên sự đồng thuận của đa số thành viên.
Hội đồng quản trị (HĐQT) được bầu trực tiếp bởi ĐHTV của tổ chức để quản lý hoạt động của Cơ quan điều phối HĐQT phải tuân thủ quy định pháp luật, các quy chế, chuẩn mực và quy tắc đạo đức nghề nghiệp liên quan Ngoài ra, HĐQT có trách nhiệm giải quyết các vấn đề và xung đột phát sinh theo yêu cầu của Hội đồng giám sát của các QTDND thành viên HĐQT phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước ĐHTV và pháp luật, trong khi Chủ tịch HĐQT đại diện cho QTDND trước pháp luật.
Cơ sở lý thuyết
Trong kinh tế học tổ chức, cạnh tranh được hiểu qua mối quan hệ giữa cấu trúc ngành, hành vi doanh nghiệp và kết quả hoạt động, được gọi là mô hình Bain-Maison hay mô hình SCP (Cấu trúc – S, Hành vi – C, Kết quả – P) Ba yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ: cấu trúc ngành ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp, và chính hành vi này lại quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cấu trúc thị trường là tập hợp các yếu tố ổn định theo thời gian, ảnh hưởng đến hành vi của người bán và người mua Sự khác biệt giữa các cấu trúc thị trường thường phụ thuộc vào bốn yếu tố chính: quan hệ cung cầu, sự khác biệt của sản phẩm, và các rào cản tham gia thị trường.
Hành vi giữa người bán và người mua phản ánh cách thức tương tác trong thương mại, trong đó doanh nghiệp có quyền tự quyết định về chiến lược, đầu tư, cũng như nghiên cứu và phát triển Ngoài ra, hành vi doanh nghiệp thường có mối liên hệ chặt chẽ với giá cả sản phẩm và dịch vụ.
Hiệu quả được đánh giá bằng cách so sánh kết quả của các doanh nghiệp trong cùng ngành dựa trên các tiêu chí như sản xuất tiết kiệm chi phí và cải tiến kỹ thuật, cũng như các chỉ số lợi nhuận thể hiện khả năng sinh lời.
Mô hình SCP thể hiện mối quan hệ nhân quả, cho phép điều chỉnh cấu trúc tổ chức thị trường để tạo ra các hiệu quả mới Mục tiêu của mô hình này là giải thích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên đặc thù của thị trường mà doanh nghiệp tham gia và cách thức hành xử của chính doanh nghiệp đó.
2.2.2.Lý thuyết về người đại diện (agency theory)
Hành vi ưa thích chi phí trong quản lý ngân hàng cho thấy rằng một số nhà quản lý ưu tiên các phụ cấp và ngân sách đi lại hơn là tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông (Rose & Hudgins, 1998, 2010) Họ có thể duy trì số lượng nhân viên lớn hơn mức cần thiết để đạt được sự tăng trưởng nhanh hơn bình thường, dẫn đến chi phí vượt khỏi tầm kiểm soát.
Hành vi ưa thích chi phí là một phần trong lý thuyết người đại diện, phân tích mối quan hệ giữa cổ đông và quản lý ngân hàng Lý thuyết này xem xét cách thức mà các quản lý phải hành động để tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu công ty Khi cổ đông không có đủ thông tin như các quản lý, họ sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá khả năng ra quyết định của đội ngũ quản lý.
Để giảm chi phí từ những vấn đề của người đại diện, cần nâng cấp hệ thống quản lý nhằm giám sát hành vi của người quản lý Việc này tạo động lực cho họ hành động phù hợp với mong muốn của cổ đông, từ đó giảm chi phí người đại diện và cải thiện kết quả hoạt động, phụ thuộc vào hiệu quả quản trị công ty.
Lý thuyết mô hình SCP chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố thị trường ảnh hưởng đến hành vi của ngân hàng Mô hình này nhấn mạnh sức mạnh thị trường như một yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Lý thuyết người đại diện chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thị trường như số lượng khách hàng và nguồn vốn, điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý của ngân hàng Ngoài ra, lý thuyết này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các báo cáo nội bộ trong tổ chức tín dụng.
Nội dung bài viết trình bày các cơ sở lý thuyết quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng, trong đó quỹ tín dụng nhân dân là một hình thức doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng Nhiều nghiên cứu trước đây, như của Nguyễn Ngọc Thắng (2015) và Nguyễn Thị Thùy Dung (2015), đã dựa vào những lý thuyết này để xây dựng mô hình Đề tài này sẽ phân tích đặc điểm hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, từ đó lựa chọn các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến lợi nhuận của các quỹ này Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động một cách khoa học.
Một số hệ thống chỉ tiêu đánh giá
2.3.1.Hệ thống phân tích Camels
Hệ thống phân tích CAMELS đánh giá năm khía cạnh quan trọng nhất trong ngân hàng, bao gồm an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản Phương pháp này được áp dụng để xác định mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính.
Khả năng tự cân đối vốn (C) đề cập đến vốn chủ sở hữu của tổ chức và khả năng mở rộng các khoản vay cũng như phát triển tài sản tiềm năng Hệ thống phân tích Camels đánh giá khả năng huy động vốn chủ sở hữu trong trường hợp thua lỗ và thiết lập chính sách dự trữ khi gặp rủi ro Các tỷ lệ quan trọng bao gồm đòn bẩy tài sản rủi ro trên vốn tự có, chỉ số dự trữ vốn thực tế so với dự phòng mất vốn, và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) Chất lượng tài sản (A) phản ánh chất lượng của các khoản vay và tài sản khác, yêu cầu xem xét phân loại món vay, quy trình thu thập thông tin, và chính sách xóa nợ, với tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng.
Quản lý – M bao gồm các chính sách về nhân sự, chính sách quản lý chung của tổ chức, hệ thống thông tin, chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ Tất cả các yếu tố này, cùng với kế hoạch hoạt động, chiến lược và ngân sách, đều được xem xét một cách riêng biệt để phản ánh toàn bộ chất lượng trong hoạt động quản lý.
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng trong việc phân tích doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả hoạt động và chính sách lãi suất Các chỉ số như ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản), chi phí trên mỗi đơn vị cho vay và các chỉ số hiệu quả khác được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động tổng quát.
Thanh khoản (L) là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính của tổ chức, liên quan đến nhu cầu tài trợ cho dự án và vốn cho vay Cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu, cùng với khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn, ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý thanh khoản (Salman và ctg, 1998) Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S) được phân tích để đo lường tác động của biến động lãi suất và tỷ giá đến lợi nhuận và vốn cổ phần, giúp ban quản lý xác định và quản lý rủi ro hiệu quả, đồng thời cung cấp định hướng rõ ràng cho tổ chức (Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, 2011).
Hệ thống này bao gồm 39 chỉ tiêu tài chính do Ủy ban thế giới về hiệp hội tín dụng (WOCCU) áp dụng rộng rãi trên toàn cầu để theo dõi và giám sát hoạt động tín dụng.
Sự bảo vệ (Protection-P) bao gồm 5 chỉ tiêu đánh giá khả năng đảm bảo tài sản, được đo lường qua khả năng đáp ứng dự phòng mất vốn đối phó với các khoản vay quá hạn Để xác định sự bảo vệ, tổ chức cần có đủ dự phòng để đáp ứng 100% các khoản vay quá hạn trên 12 tháng và 35% các khoản vay quá hạn từ 1-12 tháng.
Cấu trúc tài chính hiệu quả bao gồm 8 chỉ tiêu quan trọng để xác định khả năng phát triển tiềm năng, khả năng sinh lời và các năng lực tài chính khác Những chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tài sản, nợ và vốn tự có, nhằm mục tiêu xây dựng một cấu trúc vốn lý tưởng cho tổ chức tín dụng.
+ Các khoản cho vay ròng/ Tổng tài sản: mục tiêu là 60-80%
+ Các khoản đầu tƣ có tính lỏng/ Tổng tài sản: mục tiêu tối đa là 20% + Tài sản cố định/ Tổng tài sản: mục tiêu tối đa là 15%
+ Tiết kiệm và tiền gửi/ Tổng tài sản: mục tiêu tối đa là 70-80%
+ Dự trữ là lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản : mục tiêu tối thiểu là 0%
Chất lượng tài sản- Asset quality-A: gồm 3 chỉ tiêu dùng để đo lường ảnh hưởng của tài sản không sinh lời
+ Tỷ lệ rủi ro theo thời gian (các khoản nợ quá hạn >30 ngày)/tổng tài sản: mục tiêu là 10 thì có dấu hiệu của đa cộng tuyến (Gujarati, 2004).
Bảng 4.4 Kiểm định đa cộng tuyến
Tỷ lệ Chi phí trên thu nhập
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata14
Theo Bảng 4.4, kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho thấy hệ số VIF của các biến đều dưới 10, cho phép kết luận rằng các mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.
4.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp giữa mô hình FE và RE Đề tài sử dụng hai mô hình ƣớc lƣợng phổ biến đối với hồi quy dữ liệu bảng là mô hình các yếu tố ảnh hưởng cố định (FE) và mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên Kiểm định Hausman có thể được sử dụng để quyết định chọn lựa mô hình phù hợp giữa mô hình FE hay mô hình RE Giả thuyết H0 cho kiểm định Hausman là: các ƣớc lƣợng FE và RE không khác nhau đáng kể Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì kết luận mô hình RE không phù hợp, nên sử dụng mô hình FE trong trường hợp này Ngược lại nếu giả thuyết H 0 được chấp nhận thì việc sử dụng mô hình RE để ƣớc lƣợng là phù hợp hơn (Gujarati, 2004) Sử dụng phần mềm stata để kiểm định Hausman, giá trị P_valueChi2 H0 Mô hình chọn
Hiệu quả hoạt động (HQHĐ-Y)
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata14
Giá trị Prob>Chi2 của phương trình lớn hơn 0.05 cho thấy nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H0 Do đó, mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE) được xem là phù hợp với phương trình hồi quy.
Kết quả hồi quy của phương trình Y, đại diện cho hiệu quả hoạt động, được thực hiện theo mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE) và được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả hồi quy
Biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt động (Y)
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (X2) -9.262537
Mức ý nghĩa: 5% Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata14
Giá trị R² trong Bảng 4.6 cho thấy mô hình xây dựng có sự phù hợp cao với dữ liệu mẫu, với R² đạt 93.46%, điều này cho thấy các biến độc lập giải thích phần lớn biến thiên của biến phụ thuộc Mô hình càng gần giá trị 1 thì càng thích hợp (Nguyễn Ngọc Thắng, 2015) Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ được xác nhận trong mối quan hệ với tập dữ liệu mẫu, do đó cần tiếp tục xem xét sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể Mức sai số, hay mức ý nghĩa α, thường được chọn là 5% trong nghiên cứu kiểm định lý thuyết khoa học trong ngành kinh doanh (Nguyễn Đình Thọ).
Kết quả P-value từ bảng 5.5 là 0.0000, nhỏ hơn 0.01, cho thấy rằng với độ tin cậy 95%, giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình đều bằng 0 bị bác bỏ Điều này chứng tỏ mô hình nghiên cứu có ý nghĩa và phù hợp với tổng thể Dựa vào bảng 4.6, nghiên cứu thảo luận về tác động của các biến số độc lập, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Ramanathan, 2002), đến hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tăng trưởng tín dụng là sự gia tăng giá trị khoản vay qua các năm Mặc dù kết quả hồi quy cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, thực tế cho thấy rằng mức tăng trưởng tín dụng vẫn tác động đến hiệu quả hoạt động của quỹ Kết quả này không như kỳ vọng ban đầu của đề tài Đối với các tổ chức tín dụng, tăng trưởng tín dụng luôn là vấn đề quan trọng, vì tín dụng tăng trưởng hợp lý và chất lượng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định và an toàn cho tổ chức.
Tăng trưởng tín dụng đã dẫn đến sự gia tăng tổng dư nợ trong các quỹ tín dụng nhân dân Qua các năm, tổng dư nợ của các quỹ này có sự biến đổi, nhưng một số quỹ như QTDND liên phường Vũng Tàu và QTDND Long Điền cho thấy xu hướng dư nợ cao hơn trong các năm 2016, 2019 và 2017, 2018, 2019 Điều này chứng tỏ sự tăng trưởng tín dụng đã nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân.
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (X2)
Hiệu quả quản lý chi phí của quỹ tín dụng nhân dân được thể hiện qua tỷ lệ chi phí trên thu nhập, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động Cụ thể, khi tỷ lệ chi phí trên thu nhập tăng 1 đơn vị, hiệu quả hoạt động giảm -9.262537 đơn vị Các quỹ tín dụng như QTDND Châu Đức (2019), QTND Hòa Bình (2012) và QTDND liên phường Vũng Tàu (2012) có tỷ lệ chi phí trên thu nhập thấp thường đạt hiệu quả cao hơn Ngược lại, QTDND Bình Châu (2012, 2014) và QTDND Châu Đức (2014-2018) với tỷ lệ chi phí cao lại có hiệu quả hoạt động thấp Kết quả này cũng cho thấy rằng chất lượng quản lý và quản trị chi phí ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Theo bảng 4.6, tổng tài sản không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân với mức ý nghĩa 5% Kết quả này không như kỳ vọng của đề tài, trái ngược với một số nghiên cứu trước đây như của Muriu (2013) về tổ chức tài chính vi mô và Flamini cùng cộng sự (2009) về ngân hàng Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thắng (2015) cũng cho thấy lợi nhuận của các quỹ tín dụng nhân dân tại Bình Thuận tương tự như kết quả của Trương Quang Thông (2009), khi cho rằng tổng tài sản có tác động ngược chiều với ROA Mối quan hệ giữa tổng tài sản và hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tại Bà Rịa-Vũng Tàu có thể được lý giải bởi tính chất và mục tiêu của quỹ là hỗ trợ thành viên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dẫn đến việc chưa chú trọng phát triển lợi nhuận bền vững để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) với mức ý nghĩa 5% Theo đó, nếu tỷ lệ nợ xấu tăng lên 1 đơn vị, hiệu quả kinh doanh của QTDND sẽ giảm 9.262537 đơn vị Hoạt động của QTDND chủ yếu liên quan đến cho vay tín dụng trong nông nghiệp, chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện thời tiết Khi các thành viên vay vốn gặp thiên tai, việc thu hồi vốn và lãi trở nên khó khăn, dẫn đến gia tăng nợ xấu Từ đó, nếu tỷ lệ nợ xấu tăng cao, hiệu quả hoạt động của QTDND sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Kết quả nghiên cứu là một phần quan trọng của đề tài, trong đó dữ liệu được kiểm tra và xử lý từ các báo cáo kế toán của các quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu cung cấp Đề tài đã sử dụng phần mềm Stata để ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng và tiến hành các kiểm định cần thiết.
Một số hạn chế và khó khăn của các QTDND
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) vẫn bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt động Hầu hết các QTDND hoạt động chủ yếu tại các huyện nông thôn, nơi mà thành viên vay vốn chủ yếu đầu tư vào nông nghiệp Kết quả kinh doanh của các QTDND chịu ảnh hưởng lớn từ thiên tai, dịch bệnh và biến động giá cả thị trường, trong khi chính sách hỗ trợ thiệt hại và đền bù cho những rủi ro này vẫn còn thiếu Chẳng hạn, QTDND Bình Châu đã ghi nhận sự sụt giảm kết quả hoạt động liên tục trong các năm 2011, 2012 và 2014, chủ yếu do hoạt động của người dân trong xã chủ yếu tập trung vào đánh bắt và nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ Tương tự, tại xã Hòa Hiệp, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó hoạt động sản xuất của người dân rất phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, phát triển tự phát và giá cả không ổn định, dẫn đến việc QTDND Bình Châu cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này.
Cơ sở vật chất và máy móc của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) còn hạn chế, dẫn đến khả năng tiếp cận các phần mềm công nghệ thông tin phục vụ cho giao dịch sản phẩm như chuyển tiền và nhận tiền trong kinh doanh chưa được đáp ứng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Năng lực quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) chưa đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng, dẫn đến hoạt động không hiệu quả của Ban Kiểm soát tại một số quỹ Sự thiếu trách nhiệm của các thành viên trong quỹ cùng với việc bình bầu người đại diện mang tính hình thức đã góp phần vào thua lỗ trong kinh doanh Điều này đã khiến một số quỹ, như QTDND Bình Châu, phải chịu hình thức “kiểm soát đặc biệt” do năng lực quản lý yếu kém.