1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm

98 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Tác giả Lê Trọng Thuần
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN

    • 1.1 Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ở các doanh nghiệp

    • 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn công ty

    • 1.3 Các lý thuyết về cấu trúc vốn

  • Chương 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN CÁC CÔNG TY NGÀNHTHỰC PHẨM

    • 2.1 Phân tích vĩ mô

    • 2.2 Tổng quan ngành thực phẩm

    • 2.3 Phân tích SWOT

    • 2.4 Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các công ty niêm yết thuộc ngànhhàng thực phẩm

  • Chương 3 CÁC NHÂN TỐ TRONG THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG ĐẾNCẤU TRÚC VỐN VÀ MÔ HÌNH CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCCÔNG TY NIÊM YẾT NGÀNH THỰC PHẨM

    • 3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn được nghiên cứu trong thực nghiệm

    • 3.2 Các mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn ở các nước

    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu

    • 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

    • 3.5 Kết quả nghiên cứu

  • Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CẤU TRÚC VỐNCHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNGTY NGÀNH THỰC PHẨM

    • 4.1 Một số định hướng chiến lược phát triển của các công ty thực phẩmtrong thời gian tới

    • 4.2 Giải pháp nhằm xây dựng cấu trúc vốn cho các công ty ngành thực phẩmtrong giai đoạn ngắn hạn

    • 4.3 Một số giải pháp nhằm xây dựng cấu trúc vốn cho chiến lược phát triển chocác công ty ngành thực phẩm

    • 4.4 Giải pháp kinh tế vĩ mô nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng cấu trúc vốn chochiến lược phát triển của các công ty ngành thực phẩm

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC ABảng 1 : Phân tích chỉ số nợ bình quân của từng công ty giai đoạn 2005-2009

  • PHỤ LỤC BBẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN

Nội dung

Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ở các doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn bao gồm sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn phù hợp là yếu tố quyết định quan trọng cho mọi doanh nghiệp, vì nó không chỉ giúp tối đa hóa lợi ích cho cá nhân và tổ chức liên quan, mà còn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh.

1.1.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu

Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

Như vậy, để xây dựng được cấu trúc vốn tối ưu, chúng ta cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

1.2.3 Sự cần thiết phải nghi ên cứu cấu trúc vốn

Cấu trúc tối ưu của doanh nghiệp phải hướng đến việc tối đa hóa giá trị cổ phần cho cổ đông, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và rủi ro phát sinh tối thiểu Điều này là một thách thức lớn cho ban điều hành, vì mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp đòi hỏi một cấu trúc vốn phù hợp với đặc điểm ngành, tình hình kinh tế và đặc tính riêng của doanh nghiệp Việc này đảm bảo nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

Một công ty cổ phần có hai nguồn tài trợ chính là nợ và vốn cổ phần Nợ đại diện cho nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải chịu do quan hệ vay mượn.

Nợ và vốn cổ phần là hai thành phần chính trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Nợ có tính đáo hạn, yêu cầu doanh nghiệp phải thanh toán cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn theo hợp đồng, với sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn dựa vào thời gian chi trả Quy mô nợ cao làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp, dẫn đến việc các chủ nợ yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro Nếu doanh nghiệp không thanh toán nợ đúng hạn, các chủ nợ có quyền thu giữ tài sản hoặc yêu cầu tuyên bố phá sản Ngược lại, vốn cổ phần không có thời gian đáo hạn và không có cam kết hoàn trả vốn đầu tư ban đầu Do đó, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, đáp ứng các mục tiêu hoạt động của mình.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn công ty

1.2.1 T ỷ l ệ n ợ trên v ố n c ổ ph ầ n Để tài trợ đầu tư, công ty có thể lựa chọn hai công cụ cơ bản để tài trợ: nợ và vốn cổ phần Nợ là khoản vốn phát sinh do vay mượn, còn vốn cổ phần là một phần của vốn chủ sở hữu công ty

Quan điểm truyền thống cho rằng tác động của đòn bẩy nợ phụ thuộc vào triển vọng sinh lợi của công ty Khi triển vọng sinh lợi vượt qua điểm hòa vốn EBIT, việc gia tăng đòn bẩy nợ được xem là phương thức tối ưu để nâng cao lợi ích cho cổ đông, từ đó tăng giá trị vốn cổ phần và giá trị công ty Tóm lại, đòn bẩy nợ không chỉ khuyếch đại doanh lợi mà còn có tác động tích cực đến giá cổ phần, góp phần làm tăng giá trị tổng thể của công ty.

Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần Vốn cổ phần

Quan điểm của MM, tên viết tắt của hai nhà kinh tế nổi tiếng người Mỹ Miller và Modigliani, đã được công nhận với giải Nobel kinh tế năm 1990 nhờ lý thuyết của họ.

Chính sách phân phối, chi phí sử dụng vốn và tài chính công ty là những yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Theo lý thuyết MM, trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo và không tính đến thuế, chính sách nợ không ảnh hưởng đến giá trị công ty Điều này có nghĩa là phương thức tài trợ của công ty cho hoạt động của mình không làm thay đổi giá trị doanh nghiệp Giá trị tổng thể của doanh nghiệp tương đương với tổng giá trị các thành phần tài sản, bất kể cách thức phân bổ nợ và vốn cổ phần.

Ví dụ: Có 2 công ty U và L: Giả sử dòng lợi nhuận của 2 công ty này như nhau, chỉ khác nhau về cấu trúc vốn

- Công ty U không có đòn bẩy tài chính

EU (Tổng giá trị vốn cổ phần) = VU (Tổng giá trị công ty)

- Công ty L có đòn bẩy tài chính

EL (Vốn cổ phần) = VL (Giá trị công ty) – DL (vốn vay) Trường hợp 1:

Nếu mua 1% cổ phần của công ty U, tức là đầu tư 0,01VU và thu nhập được hưởng 0,01 tổng lợi nhuận Đầu tư Thu nhập

0,01 VU 0,01 Lợi nhuận Trường hợp 2:

Nếu mua 1% nợ và vốn cổ phần của công ty L (Công ty L có đòn bẩy tài chính) Đầu tư Thu nhập

Vốn cổ phần 0,01 EL 0,01 (Lợi nhuận – Lãi) Tổng 0,01 (DL + EL) = 0,01VL 0,01 Lợi nhuận

Theo lý thuyết MM, giá trị công ty được xác định bởi dòng tiền tương lai từ tài sản thực, không phải từ chứng khoán phát hành Tổng giá trị chứng khoán của công ty tương đương với việc chia nhỏ dòng tiền tương lai cho cổ đông và chủ nợ Dòng tiền từ tài sản thực không thay đổi bất kể phương thức tài trợ nào Mặc dù đòn bẩy tài chính có thể tăng lợi nhuận trên cổ phần, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc tăng giá cổ phần, vì sự thay đổi lợi nhuận đi kèm với sự thay đổi rủi ro.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản thực của công ty (rA) Lợi nhuận dự kiến

Giá trị thị trường của toàn bộ các chứng khoán

D: Nợ vay rD: Tỷ suất hoàn vốn của nợ vay E: Vốn cổ phần rE: Tỷ suất hoàn vốn của vốn cổ phần

Ta có thể biến đổi đẳng thức (1) thành: rE D rA + (

Công thức (2) cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty tăng lên khi có đòn cân nợ, phụ thuộc vào tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần Sự gia tăng này liên quan đến chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi dự kiến của toàn bộ chứng khoán (rA) và tỷ suất hoàn vốn của nợ vay (rD) Đặc biệt, nếu công ty không sử dụng nợ, thì tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (rE) sẽ bằng tỷ suất sinh lợi của tài sản (rA).

* M ố i quan h ệ gi ữ a thu nh ậ p trên m ỗ i c ổ ph ầ n (EPS) và l ợ i nhu ậ n tr ướ c thu ế và lãi vay (EBIT)

Mục tiêu chính của công ty là gia tăng dòng thu nhập cuối cùng cho các nhà đầu tư và vốn chủ sở hữu Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa thu nhập cho mỗi cổ phần (EPS) và sự thay đổi trong EBIT, chúng ta sử dụng độ nghiêng của đòn cân nợ (DFL) để đo lường Cụ thể, độ nghiêng của đòn cân nợ được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm thay đổi trong EPS tương ứng với 1% thay đổi trong EBIT.

Phân tích DFL cho thấy rằng trong cấu trúc vốn không có nợ, sự biến động của EPS tương đương với EBIT, tức là DFL bằng 1 Ngược lại, khi có sử dụng nợ, sự biến động của EPS sẽ lớn hơn EBIT Điều này cho thấy việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn không chỉ khuếch đại EPS mà còn có thể làm giảm EPS, tùy thuộc vào EBIT của công ty.

1.2.2 Chi phí s ử d ụ ng v ố n bình quân (WACC)

Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí trung bình gia quyền của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà công ty đang áp dụng, bao gồm tài trợ từ nợ vay dài hạn, cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.

Theo quan niệm truyền thống, tỷ suất sinh lợi tổng hợp của toàn bộ chứng khoán công ty được coi là chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC).

+ WD: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn

+ WP: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

+ WE: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn

+ rD: Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế

+ rP: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi

+ re: Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại

+ rne: Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường

Để tối đa hóa giá trị công ty, cần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của tất cả các nguồn tài trợ Điều này đòi hỏi phải tìm cách giảm chi phí sử dụng vốn, và một trong những cách hiệu quả là gia tăng đòn cân nợ Chi phí sử dụng nợ thường thấp hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần nhờ vào lợi ích thuế, do đó, việc gia tăng đòn cân nợ sẽ giúp giảm chi phí sử dụng vốn bình quân, từ đó nâng cao giá trị công ty.

Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động theo nhiều cách khác nhau Việc tối đa hóa giá trị công ty không luôn đồng nghĩa với việc giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền, do có nhiều yếu tố cần xem xét.

Cổ đông thường quan tâm đến việc gia tăng lợi nhuận hơn là việc sở hữu vốn trong một công ty có chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền thấp Họ mong muốn và xứng đáng nhận được tỷ suất sinh lợi cao hơn so với trái chủ, do nợ thường là nguồn vốn có chi phí rẻ hơn Do đó, công ty có thể giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền bằng cách vay nợ nhiều hơn, nhưng điều này chỉ khả thi nếu việc vay thêm không dẫn đến việc cổ đông yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa.

Theo quan niệm của MM, việc gia tăng đòn cân nợ ở mức độ hợp lý sẽ không làm tăng rủi ro cho vốn vay của công ty, tức là chi phí sử dụng vốn vay (rD) sẽ không thay đổi Khi đó, rD trở nên độc lập với đòn cân nợ, trong khi tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần (rE) sẽ tăng tương ứng với sự gia tăng đòn cân nợ.

Theo quan niệm của MM, khi tỷ lệ nợ tăng cao, rủi ro không thể chi trả của công ty cũng gia tăng, dẫn đến chi phí sử dụng vốn vay tăng theo.

Các lý thuyế t về cấu trúc vố n

1.3.1 Lý thuy ế t đ ánh đổ i (the trade off theory)

Lý thuyết đánh đổi cho rằng doanh nghiệp tối đa hóa giá trị bằng cách cân nhắc giữa lợi thế của nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình và lợi nhuận chịu thuế cao thường có mục tiêu cấu trúc vốn cao, trong khi các công ty không sinh lợi và có tài sản vô hình thường dựa vào tài trợ vốn cổ phần Mặc dù lý thuyết này giải thích được sự khác biệt về cấu trúc vốn trong ngành, nhưng không lý giải được việc các doanh nghiệp sinh lợi nhất lại có cấu trúc vốn bảo thủ Theo lý thuyết đánh đổi, khả năng sinh lợi cao đồng nghĩa với khả năng vay nợ lớn và được khuyến khích bởi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.3.2 Lý thuy ế t tr ậ t t ự phân h ạ ng (the pecking order theory)

Lý thuyết này cho rằng các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng tài trợ nội bộ khi có sẵn và chọn vay nợ thay vì phát hành cổ phần khi cần vốn từ bên ngoài Điều này lý giải tại sao những doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn trong ngành thường vay nợ nhiều hơn, không phải vì họ có tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn, mà là do họ cần nhiều nguồn tài trợ bên ngoài hơn Hơn nữa, nợ thường được xem là lựa chọn tiếp theo trong thứ tự phân hạng khi nguồn vốn nội bộ đã cạn kiệt.

Trật tự phân hạng xuất phát từ thông tin bất cân xứng, khi các giám đốc hiểu rõ doanh nghiệp hơn các nhà đầu tư bên ngoài Họ ngần ngại phát hành cổ phần nếu cho rằng giá trị hiện tại quá thấp, chỉ tìm thời điểm phát hành khi giá cổ phần hợp lý hoặc cao Điều này khiến nhà đầu tư diễn giải quyết định phát hành như một tín hiệu tiêu cực, dẫn đến việc giá cổ phần thường giảm sau thông báo phát hành Trong bối cảnh này, nợ được coi là lựa chọn tốt hơn so với vốn cổ phần, đặc biệt khi thông tin bất cân xứng trở nên quan trọng Các giám đốc lạc quan thường ưu tiên nợ, trong khi các giám đốc bi quan buộc phải làm theo Theo lý thuyết trật tự phân hạng, cổ phần thường chỉ được phát hành khi khả năng vay nợ đã cạn kiệt và tình trạng tài chính đang gặp nguy hiểm.

Theo lý thuyết đánh đổi, cấu trúc vốn của công ty được xác định bởi sự cân nhắc giữa lợi ích từ nợ và chi phí sử dụng nợ Công ty cần tìm ra sự cân bằng giữa lợi ích thuế từ việc vay nợ và áp lực chi phí phá sản để tối ưu hóa cấu trúc vốn.

1.3.3 Lý thuy ế t th ờ i giá th ị tr ườ ng (market timing hypothesis)

Thời giá thị trường cho rằng các công ty nên phát hành cổ phần khi giá cổ phiếu cao và mua lại khi giá thấp để giảm biến động chi phí vốn Trong thị trường hiệu quả, không có sự khác biệt về chi phí giữa vốn và nợ Theo lý thuyết đánh đổi, khi giá cổ phiếu tăng, giá trị nợ giảm, dẫn đến việc các công ty có xu hướng vay nợ hoặc phát hành cổ phiếu nhiều hơn Tuy nhiên, thực tế cho thấy các công ty thường phát hành cổ phần thay vì vay nợ khi giá trị thị trường tăng cao Ngoài ra, các công ty cũng có xu hướng mua lại cổ phần khi giá trị thị trường thấp Nghiên cứu của Baker và Wurgler (2002) đã chỉ ra những xu hướng này trong quá khứ.

Mỹ cấu trúc vốn của các công ty có mối liên hệ chặt chẽ với dữ liệu giá trị thị trường trong quá khứ, đồng thời thể hiện sự khác biệt giữa lý thuyết thời giá thị trường và lý thuyết đánh đổi.

1.4 Cấu trúc vốn của một số công ty ngành hàng thực phẩm trên thế giới

Xây dựng mô hình cấu trúc vốn chuẩn cho doanh nghiệp là một thách thức lớn, vì cấu trúc vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như đặc điểm ngành, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện kinh tế, khả năng sinh lời và mô hình tổ chức Các yếu tố này cũng thay đổi tùy theo khu vực kinh tế toàn cầu Để có cái nhìn tổng quan về mô hình cấu trúc vốn, nghiên cứu sẽ xem xét cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp hàng đầu trong ngành thực phẩm thế giới.

Bảng 1.2: Cấu trúc vốn của Nestles Company, nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực sữa Đơn vị : triệu CHF

Tỷ lệ nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn 17,59% 16,48% 15,24 % 17,30% 20,04%

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 46,95 % 51,02 % 46,48 % 49,74% 45,85%

Nhận xét về N estles, công ty điển hình trong lĩnh vực sản xuất sữa, cho thấy họ duy trì cấu trúc vốn cân bằng giữa vốn cổ phần và nợ ổn định qua các năm, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn khoảng 45%-50% Đặc biệt, nợ dài hạn đã giảm từ 17,59% vào năm 2005, nhưng lại có xu hướng tăng trở lại vào năm 2008.

Bảng 1.3: Cấu trúc vốn của CocaCola Company, nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất nước ngọt Đơn vị : triệu USD

Nợ khác 11.918 11.729 18.248 12.988 13.721 Vốn chủ sở hữu 16.355 16.920 21.744 20.862 25.346

Tỷ lệ nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn 3,92 % 4,39 % 7,57 % 6,86% 10,39%

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 40,50 % 54,47 % 50,25 % 51,49% 52,07%

Nguồn: www.coca-cola.com

CocaCola là một công ty điển hình trong ngành sản xuất nước ngọt, với cấu trúc vốn ổn định qua các năm Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn duy trì khoảng 50%, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn có xu hướng tăng, đạt 3,92% vào năm 2005 và tăng trên 10% vào năm 2009.

Bảng 1.4: Cấu trúc vốn của Lotte Company, nhà sản xuất nổi tiếng của Hàn Quốc trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo Đơn vị :Tỉ Won

Lotte đã duy trì một cấu trúc vốn vững mạnh với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm 80% tổng nguồn vốn, có xu hướng gia tăng theo thời gian Trong giai đoạn 2005-2009, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn chỉ dao động khoảng 10%.

Trong giai đoạn 2005-2009, các công ty ngành thực phẩm nổi tiếng toàn cầu duy trì tỷ lệ nợ dài hạn thấp, trung bình chỉ 11%/năm, trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn cao được sử dụng cho việc mua nguyên liệu, quảng cáo và tiếp thị Nguồn vốn chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu, cho phép các công ty này mở rộng thị phần, đầu tư vào máy móc thiết bị và phát triển sản phẩm Điều này thể hiện đặc trưng cấu trúc vốn của các công ty thực phẩm trong thời kỳ tăng trưởng.

Tỷ lệ nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn 11,14 % 9,36 % 11,07 % 8,77% 10,21%

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 77,70 % 82,86 % 81,63 % 82,24% 83,41%

Chương này tập trung vào cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu, gồm những vấn đề chính như sau :

- Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty theo hai quan niệm: Quan niệm truyền thống và quan niệm MM

- Các lý thuyết về cấu trúc vốn như lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạn, lý thuyết thời giá thị trường

Các công ty thực phẩm nổi tiếng toàn cầu như Cocacola, Nestles và Lotte thường duy trì cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ dài hạn ổn định và thấp, trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn cao phục vụ cho việc mua nguyên liệu và chi phí quảng cáo Nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư của họ là vốn chủ sở hữu.

Tóm lại, chương 1 đã chỉ ra rằng việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý nhằm tối đa hóa giá trị công ty là một nhiệm vụ phức tạp Những cơ sở khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn sẽ cung cấp kiến thức cần thiết trước khi tiến vào các chương tiếp theo.

Chương 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN CÁC CÔNG TY NGÀNH

Giai đoạn 2005-2009, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đạt trên 8% trong giai đoạn 2005-2007 Tuy nhiên, chính sách hội nhập kinh tế và định hướng xuất khẩu khiến Việt Nam chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế thế giới Mặc dù không bị tác động trực tiếp từ sự sụp đổ tài chính toàn cầu năm 2008, Việt Nam vẫn đối mặt với hậu quả gián tiếp nghiêm trọng, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước Đến năm 2009, nền kinh tế bắt đầu hồi phục nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn và rủi ro.

Bàng 2.1 Tổng hợp dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ chốt

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu % 22.7 21.9 29.5 - 12

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu % 22.1 39.6 28.3 - 15

Cán cân thương mại Tỷ USD -4.02 -10.36 -12.8 -10.4 -12.6

FDI thực hiện Tỷ USD 4.1 8.1 11.5 10.5 11.8

Tăng CPI bình quân 12 tháng % n.a 12.1 23.2 6.8 9.2

Nguồn: TCTK, NHNN, SSI ước tính

2.1.1 T ố c độ t ă ng tr ưở ng: từ năm 2005-2007, kinh tế Việt Nam là kinh tế tăng trưởng khá cao trên 8% Năm 2008 giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư, nên GDP 2008 chỉ còn 6,2% Năm 2009, vẫn được duy trì ở mức cao so với thế giới và khu vực, tính chung cả năm tăng trưởng GDP đạt 5,3%, vượt mức dự báo của nhiều tổ chức quốc tế cũng như mục tiêu 5% được Chính phủ đề ra Với triển vọng kinh tế toàn cầu đang được cải thiện, kinh tế trong nước đang hồi phục tốt, việc hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng 6,5% được Quốc hội và Chính phủ đề ra cho năm 2010 là có thể thực hiện được

Phân tích vĩ mô

Giai đoạn 2005-2009, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đạt trên 8% trong giai đoạn 2005-2007, nhờ vào chính sách hội nhập và xuất khẩu Tuy nhiên, sự phát triển này cũng khiến Việt Nam chịu tác động gián tiếp từ suy thoái kinh tế toàn cầu vào năm 2008, làm cho nhiều doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn Mặc dù nền kinh tế bắt đầu hồi phục vào năm 2009, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn và rủi ro.

Bàng 2.1 Tổng hợp dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ chốt

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu % 22.7 21.9 29.5 - 12

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu % 22.1 39.6 28.3 - 15

Cán cân thương mại Tỷ USD -4.02 -10.36 -12.8 -10.4 -12.6

FDI thực hiện Tỷ USD 4.1 8.1 11.5 10.5 11.8

Tăng CPI bình quân 12 tháng % n.a 12.1 23.2 6.8 9.2

Nguồn: TCTK, NHNN, SSI ước tính

2.1.1 T ố c độ t ă ng tr ưở ng: từ năm 2005-2007, kinh tế Việt Nam là kinh tế tăng trưởng khá cao trên 8% Năm 2008 giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư, nên GDP 2008 chỉ còn 6,2% Năm 2009, vẫn được duy trì ở mức cao so với thế giới và khu vực, tính chung cả năm tăng trưởng GDP đạt 5,3%, vượt mức dự báo của nhiều tổ chức quốc tế cũng như mục tiêu 5% được Chính phủ đề ra Với triển vọng kinh tế toàn cầu đang được cải thiện, kinh tế trong nước đang hồi phục tốt, việc hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng 6,5% được Quốc hội và Chính phủ đề ra cho năm 2010 là có thể thực hiện được

2.1.2 L ạ m phát : được giữ ở mức thấp trong năm 2009, so với giai đoạn từ năm 2005-2007, riêng năm 2008 lạm phát lên đến 22,9% Tính chung cả năm 2009, lạm phát trung bình ở mức 6.88%, hoàn thành mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 7% của Chính phủ Đây là một cố gắng vượt bậc của Việt Nam trong điều hành kinh tế vĩ mô theo hướng tăng trưởng ổn định Trong năm 2010, kiềm chế lạm phát sẽ khó khăn hơn nhiều bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nền kinh tế, trong đó một yếu tố gây lo ngại là lạm phát do cầu kéo, trong cơ cấu nhập khẩu của nền kinh tế, có đến 80% là xăng dầu, nguyên liệu, máy móc phục vụ sản xuất, khi giá các mặt hàng này tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào của sản xuất tăng lên Ngoài ra, lộ trình tăng lương, phí bảo hiểm y tế, giá điện, nước, than… được triển khai trong năm 2010 sẽ làm tăng đáng kể chi phí của doanh nghiệp,từ đó tác động lên lạm phát

Chính sách tài chính tiền tệ nới lỏng năm 2009 sẽ gây áp lực lên lạm phát trong năm 2010 do tính chất chậm trễ của các chính sách này Lạm phát đã trở thành mối quan ngại lớn đối với kinh tế Việt Nam trong năm 2010 Thủ tướng chính phủ đã nhấn mạnh mục tiêu ổn định vĩ mô và phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu Với quyết sách này, lạm phát sẽ được kiểm soát ở mức chấp nhận được nhằm đảm bảo tăng trưởng bền vững Theo nhận định của các tổ chức tài chính uy tín, lạm phát năm 2010 có khả năng cao hơn năm 2009 nhưng vẫn giữ ở mức an toàn dưới 10%.

2.1.3 Cán cân th ươ ng m ạ i 2.1.3.1 Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trung bình hàng năm trên 20%, nhưng năm 2009 ghi nhận sự giảm lần đầu tiên kể từ năm 1986, chỉ đạt 56,7 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008 Sự giảm sút này chủ yếu do mặt bằng giá giảm, trong khi lượng xuất khẩu thực tế vẫn tăng Năm 2010, xuất khẩu dự kiến sẽ đối mặt với nhiều thuận lợi và thách thức, nhưng với bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới hồi phục, triển vọng xuất khẩu của Việt Nam được dự đoán sẽ khả quan với mức tăng trưởng khoảng 6%.

Từ khi mở cửa Việt Nam luôn là nước nhập siêu, kim ngạch nhập khẩu năm sau đều cao hơn năm trước, bình quân tăng khoảng 30%

Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 68,7 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm trước Các sản phẩm chủ yếu nhập khẩu bao gồm nguyên liệu, phân bón, nhựa và máy móc phục vụ sản xuất Dự báo cho năm 2010 cho thấy nhu cầu tiêu dùng và nguyên vật liệu, xăng dầu sẽ tăng, trong khi giá cả các sản phẩm này cũng đang có xu hướng tăng, dẫn đến khả năng kim ngạch nhập khẩu sẽ gia tăng đáng kể Mặc dù Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Công thương thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ và những sản phẩm có thể sản xuất trong nước, nhưng dự đoán kim ngạch nhập khẩu vẫn có thể tăng mạnh so với năm 2009.

Thâm hụt thương mại sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010

Một điểm quan trọng trong cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam là hơn 80% hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu Do đó, quá trình chuyển đổi từ nền sản xuất gia công sang nền sản xuất dựa vào chất xám, tạo ra giá trị gia tăng cao, diễn ra chậm chạp Vì vậy, tình trạng nhập siêu khó có thể cải thiện nhanh chóng Dự báo nhập siêu của Việt Nam trong năm 2010 sẽ khoảng 12 tỷ USD.

Nhập siêu 14 tỷ USD đang gây áp lực lớn lên nền kinh tế Việt Nam, làm mất cân bằng cán cân thanh toán và ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ giá Điều này cũng tăng gánh nặng trả nợ nước ngoài cho quốc gia.

Năm 2009, tỷ giá hối đoái tăng lên từ tháng 3 sau khi Ngân hàng Nhà nước nới lỏng biên độ giao dịch lên 5% Cuối năm 2009, thị trường hối đoái trở nên căng thẳng do khan hiếm đô la Để giải quyết tình trạng này, vào cuối tháng 11, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp bằng cách tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 17.961 và giảm biên độ giao dịch xuống 3% Các giải pháp mạnh mẽ này đã giúp cải thiện tình hình thị trường, và đến tháng 12, căng thẳng ngoại tệ đã được giảm bớt.

Ngân hàng Nhà Nước dự kiến sẽ duy trì đồng nội tệ yếu trong năm 2010 để hỗ trợ xuất khẩu, trong khi hiện tượng khan hiếm đô la có khả năng thấp do cán cân thanh toán được cải thiện và lượng đô la nhàn rỗi của người dân vẫn dồi dào Chính phủ sẽ áp dụng các biện pháp linh hoạt nhằm ổn định thị trường hối đoái, hạn chế sự mất giá mạnh của đồng nội tệ và kiểm soát tỷ giá, nhằm tránh gây áp lực mới lên lạm phát và bất ổn vĩ mô.

Từ năm 2006 đến 2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam luôn vượt 25%, đặc biệt trong năm 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO, tăng trưởng tín dụng đạt mức cao kỷ lục 53% Năm 2009, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng lên tới 37,7%, nhờ vào chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp vay vốn Tuy nhiên, sự tăng trưởng tín dụng quá nóng đã dẫn đến nguy cơ thanh khoản căng thẳng trong hệ thống ngân hàng vào cuối năm Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm bớt căng thẳng, nhưng thanh khoản vẫn chưa cải thiện nhiều do nhu cầu tiền mặt cao vào cuối năm Dự báo sau quý I/2010, khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ có sự cải thiện đáng kể.

Năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đặt mục tiêu kiềm chế tăng trưởng tín dụng ở mức 25% để đảm bảo ổn định kinh tế Mặc dù đây là quyết định hợp lý, nhưng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và doanh nghiệp Dự báo lãi suất cơ bản sẽ tăng trong năm nay, phụ thuộc vào các yếu tố như lạm phát, nhu cầu tín dụng và tốc độ phục hồi của doanh nghiệp.

Giữa giai đoạn 2005-2008, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về nguồn vốn FDI Tuy nhiên, vào năm 2009, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã giảm đáng kể do ảnh hưởng của tình hình kinh tế toàn cầu.

Đến cuối năm 2008, tổng vốn FDI đạt khoảng 21,48 tỷ USD, chỉ bằng 30% so với năm trước, nhưng đã giải ngân được 10 tỷ USD Kết quả này được coi là khả quan trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Vốn đầu tư gián tiếp FII giảm mạnh vào đầu năm 2009 do khủng hoảng tài chính khiến các công ty đầu tư rút vốn khỏi Việt Nam Tuy nhiên, trong 6 tháng cuối năm, dòng vốn này đã bắt đầu quay trở lại nhờ vào sự hấp dẫn ngày càng tăng của thị trường Việt Nam.

Tổng quan ngành thực phẩm

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 23 nhà sản xuất bánh kẹo, sữa và đường, nhưng năng lực sản xuất chủ yếu tập trung vào một số công ty lớn như Vinamilk, Hanoimilk, Kinh Đô và Bibica Theo Business Monitor International, ngành thực phẩm dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh với tốc độ tiêu dùng đạt khoảng 18,79% đến năm 2013, trong đó bánh kẹo có thể tăng tới 28% về sản lượng tiêu thụ hàng năm Xu hướng tiêu dùng đồ ăn nhanh ngoài bữa chính sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam vẫn ưa chuộng hàng ngoại, và vấn đề chất lượng thực phẩm cũng cản trở sự phát triển của nhiều doanh nghiệp nội địa Ngành thực phẩm có thể chia thành ba nhóm nhỏ hơn để dễ dàng quản lý và phát triển.

Ngành sữa tại Việt Nam được đánh giá là ổn định và ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế, với tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực Mức tiêu thụ sản phẩm sữa bình quân đầu người hiện chỉ đạt 11,2 kg/năm, cho thấy tiềm năng phát triển lớn Mặc dù sản lượng sữa trong nước đã tăng trung bình 19% mỗi năm từ năm 2001, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 22% nhu cầu nội địa Thị trường sữa, đặc biệt là sữa nước và sữa bột, vẫn còn nhiều cơ hội tăng trưởng, trong khi áp lực cạnh tranh từ sữa ngoại vẫn hiện hữu Các doanh nghiệp trong nước cần tận dụng thời cơ để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Năm 2009, giá bán sản phẩm sữa tại Việt Nam tiếp tục tăng do sự quản lý kém của các cơ quan chức năng, không hoàn toàn xuất phát từ biến động giá nguyên liệu quốc tế Trong nửa đầu năm, nhiều hãng sữa trong nước cam kết giữ giá ổn định, mặc dù giá sữa thế giới có xu hướng tăng Tuy nhiên, vào nửa cuối năm, khi giá nguyên liệu sữa thế giới tăng mạnh 60-70% chỉ trong vài tháng, giá sữa bán lẻ trong nước đã tăng vọt, đặc biệt vào tháng 7 và tháng 12, với một số sản phẩm tăng tới 27-28% Áp lực từ truyền thông và biện pháp quản lý không đủ mạnh, khiến người tiêu dùng Việt Nam phải chịu mức giá sữa cao nhất thế giới.

Giá nguyên liệu sữa đang có xu hướng tăng khoảng 10% cho đến cuối năm, và khả năng dự đoán chính xác xu hướng này cùng với các biện pháp phòng tránh rủi ro sẽ quyết định lợi nhuận của các công ty sữa trong năm 2010 Ngoài ra, rủi ro về chất lượng sản phẩm cũng cần được chú trọng, vì người tiêu dùng ngày càng nhạy cảm với vấn đề an toàn thực phẩm.

Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam được phân chia thành ba nhóm chính: socola, bánh kẹo đường và kẹo gum Năm 2008, tổng giá trị thị trường bánh kẹo đạt 7.328 tỷ đồng, trong đó socola chiếm 629 tỷ đồng, bánh kẹo đường 6.223 tỷ đồng và kẹo gum khoảng 478 tỷ đồng Theo dữ liệu từ Euromonitor International, thị trường này đã có sự phát triển đáng kể từ năm 2003.

Năm 2008, thị trường thực phẩm ghi nhận mức tăng trưởng gộp 14,1%, trong đó socola đạt 10,4%, bánh kẹo 13,5% và gum có tốc độ tăng trưởng cao nhất là 16,3% Mặc dù những con số này cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, nhưng vẫn thấp hơn so với các sản phẩm thực phẩm đóng gói thiết yếu khác như sữa và dầu ăn.

Năm 2009, nhu cầu thị trường ngành bánh kẹo giảm do đây không phải là mặt hàng thiết yếu và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, dẫn đến doanh thu của các công ty lớn chỉ tăng 15-20%, thấp hơn so với 20-30% của năm trước Trong năm 2010, người tiêu dùng ưu tiên sản phẩm bánh tươi hơn bánh quy và snack, khiến các cửa hàng bánh tươi trở nên quan trọng trong hệ thống phân phối Các sản phẩm đóng gói tiện lợi cho bữa sáng hoặc trưa nhanh sẽ có mức tăng trưởng mạnh, trong khi tiêu thụ kẹo tiếp tục giảm do xu hướng sống lành mạnh Mức tăng trưởng toàn ngành dự đoán khoảng 10-15% trong năm 2010 Mặc dù các "ông lớn" trong ngành vẫn giữ vị thế, khoảng cách với các nhà sản xuất nhỏ đang thu hẹp nhờ đầu tư vào sản xuất và phân phối Sản phẩm nội địa ngày càng chiếm ưu thế ở phân khúc giá trung, trong khi sản phẩm ngoại chỉ giữ vị trí cao cấp Các công ty cũng chú trọng quản trị rủi ro và quản lý chi phí, dẫn đến biên lợi nhuận gộp ổn định hơn so với năm trước.

Năm 2009, giá đường thế giới đạt mức cao kỷ lục 769 USD/tấn, do thời tiết xấu ảnh hưởng đến sản xuất tại Brazil và Ấn Độ, hai quốc gia dẫn đầu xuất khẩu đường Sự thiếu hụt nguồn cung đã đẩy giá đường tăng mạnh Mặc dù dự báo sản lượng đường từ Brazil và Ấn Độ sẽ cải thiện trong năm 2010, thế giới vẫn có khả năng thiếu hụt khoảng 7 triệu tấn, theo Tổ chức Đường Thế Giới (ISO).

Ngành đường Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường đường thế giới, dẫn đến giá đường trong nước tăng đột biến vào năm 2009 Nguyên nhân chính là do thiệt hại từ cơn bão số 9 và số 11, làm giảm hơn 50% diện tích mía ở miền Trung, gây thiếu hụt nguyên liệu sản xuất Điều này làm giá nguyên liệu tăng cao và tạo ra nguy cơ cung không đủ cầu, đặc biệt vào những tháng cận Tết khi nhu cầu đường tăng mạnh Sự gia tăng giá đường thế giới cũng góp phần làm giá đường trong nước tăng cao.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản lượng tiêu thụ đường tăng trung bình 4.3% mỗi năm từ 2005 đến 2009, và dự báo nhu cầu đường sẽ tăng hơn 4.5% mỗi năm từ 2010 đến 2013, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến thực phẩm như bánh kẹo và đồ uống Trong năm 2010, tổng cầu tiêu thụ đường ước tính đạt khoảng 1.51 triệu tấn, trong khi năng lực sản xuất trong nước chỉ đáp ứng khoảng 1.1 triệu tấn, dẫn đến việc ngành đường sẽ phải nhập khẩu hơn 0.4 triệu tấn đường.

Phân tích SWOT

Dựa trên phân tích đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn 2005-2009, bài viết xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm Những số liệu và xu hướng kinh tế này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và thách thức mà nền kinh tế đối mặt trong thời kỳ này.

Năm 2009 đã chứng kiến những xu hướng và triển vọng quan trọng cho các công ty niêm yết trong ngành thực phẩm, với sự tham khảo ý kiến từ các nhà quản lý, chuyên gia tài chính và nhà phân tích đầu tư Luận văn chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của các công ty này, đồng thời nêu rõ những thách thức và nguy cơ mà họ phải đối mặt trong bối cảnh thị trường hiện tại.

− Ngành thực phẩm ít bị tổn thương do những biến động của chu kỳ kinh doanh

Ngành thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, như Unilever và Nestlé, trong thời gian gần đây.

− Người tiêu dùng Việt Nam có sở thích mua sắm các loại hàng thực phẩm đóng gói ngày càng tăng

− Hệ thống phân phối của các công ty trong ngành ngày càng lớn mạnh, là nhân tố chính trong việc giành lợi thế cạnh tranh

Năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong ngành hiện khá ổn định và dồi dào, điều này cho phép họ chủ động trong việc đầu tư, phát triển sản phẩm và mở rộng hệ thống phân phối.

Sản phẩm đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng được cải thiện, và giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng.

− Dây chuyền công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu cho những sản phẩm cao cấp

− Nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu, do đó còn bị động trong việc kiểm soát giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm

− Việc quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào còn hạn chế, dẫn đến rủi ro trong quản lý chất lượng sản phẩm

− Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành của khá yếu

− Việc đa dạng hóa các phẩm chưa đáp ứng được các nhu cầu, của từng khu vực

− Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã phục hồi và tiếp tục duy trì trong bối cảnh suy thoái tài chính toàn cầu vẫn còn ảnh hưởng

− Dân số cao, tỷ lệ thâm nhập thấp là những nhân tố chủ chốt để duy trì tỷ lệ tiêu thụ hàng tiêu dùng ở mức cao hơn

Các hiệp định tự do thương mại như AANZFTA, AJCEP và ASEAN - Trung Quốc đã được ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu Mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu sẽ tiếp tục được áp dụng trong những năm tới, nhờ đó, sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ.

Xu hướng tiêu thụ đồ ăn nhanh ngoài bữa chính dự kiến sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ cho ngành thực phẩm Ngành này có khả năng đạt mức tăng trưởng cao trong những năm tới, với tốc độ tiêu dùng ước tính khoảng 18,79% đến năm 2013 Đặc biệt, lĩnh vực bánh kẹo có thể chứng kiến mức tăng trưởng đáng kể, lên tới 28% về sản lượng tiêu thụ hàng năm.

Ngành thực phẩm đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt, nhưng thị phần đang dần chuyển dịch về phía các nhà sản xuất trong nước Điều này nhờ vào những nỗ lực liên tục của Chính phủ trong việc khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa.

− Kinh tế tế giới được đánh giá sẽ hồi phục chậm trong năm 2010 sẽ ảnh hưởng bất lợi đến xuất khẩu

Giá nhiên liệu, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đang tăng nhanh, cùng với chi phí nhân công gia tăng, đã đẩy cao chi phí đầu vào của doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.

Thị trường nội địa sẽ chứng kiến sự gia tăng cạnh tranh cho các sản phẩm thực phẩm, khi các biện pháp bảo hộ thương mại được dỡ bỏ theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập WTO, tạo điều kiện cho hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài tràn vào.

Thị trường thực phẩm trong nước đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các nhà sản xuất nước ngoài Nhiều công ty nước ngoài đã tăng cường mua và nắm giữ cổ phần lớn trong các doanh nghiệp nội địa để học hỏi và phát triển hệ thống phân phối hiện tại.

Tốc độ cạnh tranh trong ngành đang gia tăng mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng các hoạt động mua bán và sát nhập nhằm củng cố thị phần và vị thế Các doanh nghiệp đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao khả năng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có xu hướng ưa chuộng hàng hóa ngoại nhập, trong khi đó, chất lượng thực phẩm vẫn là một yếu tố cản trở nhiều doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường.

Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các công ty ngành thực phẩm

Hiện nay, các công ty thực phẩm đều niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội, dẫn đến việc tìm kiếm nguồn tài trợ gắn liền với hoạt động của hai thị trường này Các công ty thường huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, hoặc vay nợ từ các ngân hàng thương mại trong những thời điểm phù hợp.

Nghiên cứu này phân tích chỉ số nợ của các công ty khảo sát dựa trên báo cáo tài chính trong hai giai đoạn: i) từ năm 2005-2007, khi Việt Nam mới gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đến việc mở rộng tín dụng để thúc đẩy tăng trưởng, khiến các thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán và bất động sản, diễn ra sôi động và tăng trưởng nhanh chóng; ii) giai đoạn 2008-

2009, nền kinh tế bị ảnh hưởng trầm trọng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và có dấu hiệu phục hồi trong năm 2010

Bảng 2.2: Phân tích chỉ số nợ trung bình từ năm 2005 - 2009

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 105,55% 48,73% 52,01% 63,54% 55,04% 64,97%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 24,77% 13,30% 20,59% 10,21% 13,47% 16,46% Nợ/Tổng tài sản 48,50% 35,82% 42,97% 33,23% 34,60% 39,02% Vốn CSH/Tổng TS 51,50% 64,18% 64,23% 66,27% 65,18% 62,27%

Năm 2005, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 8,4%, vượt qua nhiều khó khăn và thách thức, nhờ vào môi trường đầu tư và kinh doanh ngày càng thông thoáng Các công ty lớn trong ngành đã tận dụng cơ hội này bằng cách sử dụng tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu cao, với BHS đạt 350,3%, LAF 309,4%, HNM 295,1%, HHC 148,5% và IFS 164,7% Những công ty này đã sử dụng nợ ngắn hạn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

Trong ngành thực phẩm, nhiều công ty như LAF (309,4%), HNM (249,2%) và BHS (153,2%) đang sử dụng tỷ lệ nợ cao để đầu tư vào xây dựng nhà máy và mua sắm máy móc nhằm mở rộng sản xuất Tuy nhiên, 11/16 công ty có tỷ số nợ/tài sản lớn hơn 40% như BBC, BHS, CAN, HHC và IFS sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu dòng tiền không đạt kỳ vọng Năm 2006, các công ty đã nhận thấy bất ổn trong chính sách tài trợ nợ và giảm tỷ số nợ, với LAF và HHC vẫn duy trì tỷ lệ nợ/vốn CSH trên 100% Đến năm 2007, hầu hết các công ty có tỷ số nợ cao trong năm 2005 đã giảm tỷ lệ này, ngoại trừ NKD (140,5%) và SGC (131,6%) Việc sử dụng nợ ngắn hạn để mua nguyên liệu của các công ty như BHS, HHC, IFS, LAF, HNM, NKD, TAC có thể dẫn đến rủi ro thanh toán khi đến hạn Báo cáo tài chính cho thấy tồn kho và phải thu khách hàng cao, ảnh hưởng lớn đến dòng tiền của công ty.

Bảng 2.3 : Phân tích chỉ số nợ trong giai đoạn năm 2005 - 2009

Chỉ tiêu BBC BHS CAN HHC IFS KDC LAF NKD SAF SGC TAC HNM VNM LSS SBT SEC

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 90,76% 197,11% 47,07% 115,48% 149,77% 40,43% 309,44% 24,28% 78,26% 24,56% 71,05% 249,22% 70,29% 9,91%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 3,92% 153,22% 19,69% 33,09% 14,97% 12,02% 0,00% 45,17% 0,00% 6,81% 6,08% 45,95% 3,19% 2,63%

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 30,78% 21,06% 44,16% 105,86% 56,79% 51,90% 104,27% 34,14% 47,85% 16,35% 95,19% 56,38% 28,72% 32,94% 4,62%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 1,73% 45,61% 20,13% 23,34% 0,27% 8,08% 0,72% 30,58% 0,76% 3,22% 12,08% 17,38% 3,26% 29,87% 2,42%

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 68,08% 26,46% 38,22% 68,80% 81,50% 18,77% 79,84% 116,37% 68,88% 11,78% 102,97% 51,88% 20,58% 21,59% 4,48%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 15,24% 48,90% 14,24% 18,39% 0,25% 5,12% 0,59% 24,13% 0,78% 1,91% 28,62% 4,73% 3,26% 17,37% 2,05%

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 22,08% 33,48% 80,12% 66,40% 606,14% 31,98% 140,57% 157,57% 46,65% 8,38% 89,29% 62,26% 20,42% 35,05% 19,98% 8,99%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 2,15% 47,22% 17,59% 23,65% 18,02% 8,29% 0,38% 11,54% 0,77% 1,00% 32,85% 2,65% 3,82% 13,33% 2,19% 0,31% Nợ/Tổng tài sản 19,50% 44,66% 49,34% 47,43% 84,19% 28,02% 58,50% 62,82% 32,16% 8,57% 54,98% 39,36% 19,35% 31,83% 18,14% 8,51% Vốn CSH/Tổng TS 80,50% 55,34% 50,49% 52,57% 13,49% 69,58% 41,50% 37,15% 67,84% 91,43% 45,02% 60,64% 79,80% 65,79% 81,86% 91,49%

Nợ ngắn hạn/Vốn CSH 30,04% 77,44% 80,82% 61,60% 296,26% 67,52% 103,68% 113,81% 91,54% 5,43% 92,75% 35,95% 23,39% 37,91% 10,19% 38,85%

Nợ dài hạn/Vốn CSH 10,77% 29,02% 12,03% 2,05% 133,11% 5,57% 0,44% 12,91% 0,59% 21,42% 26,16% 1,16% 3,86% 3,46% 1,73% 27,31% Nợ/Tổng tài sản 28,98% 51,56% 48,07% 38,89% 80,56% 41,61% 51,01% 55,87% 47,95% 21,17% 54,32% 27,07% 21,33% 29,03% 10,65% 39,82% Vốn CSH/Tổng TS 71,02% 48,44% 51,77% 61,11% 18,76% 56,93% 48,99% 44,09% 52,05% 78,83% 45,68% 72,93% 78,26% 70,17% 89,35% 60,18%

Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo tài chính của 16 cổ phần

T r o n g năm 2008-2009, do ản h hư ởn g của cuộc suy thoái kinh tế, tất cả các công ty được khảo sát đều sử dụng nợ thấp hơn vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình của 16 công ty được khảo sát trong năm

Năm 2008, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 73,76%, nhưng đến năm 2009, con số này giảm xuống còn 68,5% Đặc biệt, trong nhóm công ty bánh kẹo, công ty IFS có tỷ lệ nợ cao gấp 5 lần vốn chủ sở hữu; NKD là 1,4 lần và LAF là 1,2 lần Sự gia tăng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu này không phản ánh đặc trưng chung của việc sử dụng nợ trong ngành thực phẩm.

Năm 2008, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình đạt 73,76%, với nhóm công ty bánh kẹo có chỉ số cao như IFS (624%), NKD (169%), LAF (140%) và TAC (122%) Ngược lại, nhiều công ty khác, đặc biệt là các thương hiệu mạnh trong ngành, sử dụng nợ ít hơn vốn chủ sở hữu, điển hình như BBC (24,2%), VNM (24,2%), SGC (9,4%) và SBT (22,1%).

Năm 2009, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty giảm mạnh, chỉ còn 68,5% Mặc dù một số công ty như IFS (429%), LAF (104%), NKD (126,7%), và TAC (118%) vẫn duy trì tỷ lệ nợ cao hơn vốn cổ phần, nhưng xu hướng này đã giảm so với năm 2008 Trong ngành, có 11 công ty sử dụng nợ ít hơn vốn chủ sở hữu, trong đó HHC và SBT ghi nhận mức giảm đáng kể với tỷ lệ nợ lần lượt là 63,7% và 11,9%.

Trong giai đoạn 2005-2009, các công ty ngành thực phẩm đã giảm dần việc vay nợ, với nợ ngắn hạn chiếm ưu thế, đạt 89,33% trên vốn chủ sở hữu, trong khi nợ dài hạn chỉ là 16,46% Đặc biệt, trong hai năm 2008-2009, nhiều công ty không sử dụng nợ dài hạn, với tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của các công ty như BBC (2,1%), LAF (0,4%), SAF (0,9%), SGC (0,8%), HNM (2,7%), VNM (3,8%), và SBT (2%) Nguyên nhân chính là do khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh đến thị trường chứng khoán Việt Nam, khiến chỉ số VN-INDEX giảm từ mức cao trên 1.000 điểm xuống gần 300 điểm, làm giảm nhu cầu tiêu thụ và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 10,4% vào năm 2008 và 18,4% vào năm 2009.

Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn và mở rộng quy mô sản xuất, các công ty đã đồng loạt tăng nguồn vốn chủ sở hữu, từ đó củng cố vị thế và uy tín của mình trên thị trường Sự gia tăng này đã dẫn đến biến động lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu của các công ty.

So với năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 đã tăng trung bình 26%, với một số công ty ghi nhận tỷ lệ tăng rất cao như KDC (83,6%) và BBC (64,3%) Sự gia tăng này không phải do lợi nhuận bổ sung, vì các công ty này đã chủ yếu sử dụng lợi nhuận để chia cổ tức cho cổ đông Thay vào đó, việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ việc phát hành cổ phiếu Chỉ một số ít công ty như IFS và TAC sử dụng lợi nhuận để bổ sung vào quỹ vốn chủ sở hữu mà không phát hành cổ phiếu, nhưng mức tăng này rất khiêm tốn, chỉ từ 4,5% đến 8,6%.

Bảng 2.4 : Tình hình biến động vốn chủ sở hữu Đơn vị tính:Triệu đồng

Tốc độ tăng trường vốn CSH Trung bình

Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo tài chính của 16 cổ phần được khảo sát

Khảo sát việc phát hành cổ phiếu của 16 công ty từ năm 2005-2009 cho thấy có 11/16 công ty đã phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng nhằm tăng vốn điều lệ Kết quả, các công ty này đã thu về giá trị thặng dư lớn, với BBC đạt 302 tỷ đồng, BHS 154 tỷ đồng, IFS 73 tỷ đồng, HNM 63 tỷ đồng và VNM lên đến 1000 tỷ đồng.

Các công ty khảo sát chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn, dẫn đến áp lực thanh toán lãi vay và nợ gốc khi đáo hạn, cùng với rủi ro tiềm ẩn cao Mặc dù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, các công ty chưa chú trọng đến nguồn vốn đầu tư dài hạn, thậm chí một số không sử dụng Nghiên cứu cần làm rõ ảnh hưởng của nợ đến EPS và rủi ro từ việc sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua phân tích hiệu quả và rủi ro khi sử dụng nợ.

2.4.2 Phân tích hi ệ u qu ả khi s ử d ụ ng n ợ trong c ấ u trúc v ố n

Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của nợ đến EPS của 16 công ty bằng cách so sánh tốc độ tăng trưởng giữa năm 2005-2009 của hai chỉ tiêu: tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần và tốc độ tăng trưởng nợ vay, từ đó phân tích ảnh hưởng của chúng đến tốc độ tăng trưởng EPS.

Bảng 2.5: Phân tích tốc độ tăng vốn cổ phần bình quân so với tốc độ tăng nợ vay trong giai đoạn từ năm 2005-2009

Stt Tên công ty Vốn cổ phần Vốn vay EPS

Nguồn: số liệu được tính dựa trên báo tài chính của 16 cổ phần

Trong số 16 công ty, có 11 công ty có tốc độ tăng vốn cổ phần thấp hơn tốc độ tăng nợ vay, dẫn đến việc 4 công ty ghi nhận EPS âm Đặc biệt, tốc độ tăng nợ vay bình quân của các công ty như BBC, CAN, IFS, KDC, LAF, NKD, SGC, LSS, TAC, SBT, SEC và VNM đều vượt 30% Trong khi đó, một số công ty như HHC, SAF, LSS và HNM lại có tốc độ tăng nợ vay thấp Các công ty BHS, KDC, IFS, HNM ghi nhận EPS âm lần lượt là -188%, -149%, -181%, -128% do cần vốn đầu tư mở rộng sản xuất thông qua phát hành cổ phiếu, dẫn đến EBIT không đạt kỳ vọng và ảnh hưởng đến EPS Ngược lại, một số công ty như BBC, NKD và SEC có EPS tăng lần lượt 35%, 131% và 22% Trong số 11 công ty còn lại, 5 công ty có tốc độ tăng vốn cổ phần cao hơn nợ vay, giúp EPS tăng trưởng mạnh.

Hai công ty SAF và BHS ghi nhận tốc độ tăng vốn cổ phần lần lượt là 1.806% và 131,4%, dẫn đến sự gia tăng EPS tương ứng Trong giai đoạn 2005, các công ty này không thực hiện việc gia tăng vốn cổ phần.

2009, như SEC, SBT có tốc độ tăng EPS khoảng 19%

Các nhân t ố trong th ự c nghiệ m tác độ ng đế n cấ u trúc vố n và mô hình cấ u trúc vố n c ủa các công ty niêm yết ngành thực phẩm

M ộ t s ố giải pháp xây dựng cấu trúc vốn c ủ a các công ty ngành thực ph ẩm

Ngày đăng: 23/08/2021, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2006
3. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Phân tích tài chính, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2008
4. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trang
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2007
5. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Cấu trúc tài chính, Bải giảng chương trình cao học, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trang
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2007
6. Trần Tấn Hùng (2008), Tác động của thuế thu nhập đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của thuế thu nhập đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam
Tác giả: Trần Tấn Hùng
Năm: 2008
1. Murray Z.Frank and Vidhan K.Goyal (2009), Capital structure decisions : which factor are reliably important Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure decisions : which factor are reliably important
Tác giả: Murray Z. Frank, Vidhan K. Goyal
Năm: 2009
2. Philippe Gaude (2003), The capital structure of Swiss companies : an empirical analysis using dynamic panel data Sách, tạp chí
Tiêu đề: The capital structure of Swiss companies : an empirical analysis using dynamic panel data
Tác giả: Philippe Gaude
Năm: 2003
3. Robert C Higgins (2000), Analysis for Financial Management, Sixth edition, The University of Washington, Mc Graw – Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis for Financial Management
Tác giả: Robert C Higgins
Nhà XB: The University of Washington
Năm: 2000
4. Shinichi Nishioka (2004), Dynamic capital structure of Japanese firms. Trang WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dynamic capital structure of Japanese firms
Tác giả: Shinichi Nishioka
Năm: 2004
7. Thời báo Kinh tế Việt Nam 2008-2009. Tiếng Anh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Khoản khấu trừ thuế của lãi từ vay nợ làm gia tăng tổng lợi nhuận có thể dùng để chi trả các trái chủ và cổđông - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 1.1 Khoản khấu trừ thuế của lãi từ vay nợ làm gia tăng tổng lợi nhuận có thể dùng để chi trả các trái chủ và cổđông (Trang 19)
Hình 1.1: Chi phí sử dụng vốn trong mối quan hệ với đòn cân nợ. Chi phí sử dụng vốn (%)  - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Hình 1.1 Chi phí sử dụng vốn trong mối quan hệ với đòn cân nợ. Chi phí sử dụng vốn (%) (Trang 21)
Hình 1.2: Giá trị công ty và đòn cân nợ. Giá trị thị trường  - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Hình 1.2 Giá trị công ty và đòn cân nợ. Giá trị thị trường (Trang 23)
Hình 1.3: Đồ thị minh họa giá trị thị trường của công ty có sử dụng nợ. Giá trị thị trường  - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Hình 1.3 Đồ thị minh họa giá trị thị trường của công ty có sử dụng nợ. Giá trị thị trường (Trang 24)
Nhận xét: với Nestles, làm ột công ty điển hình trên lĩnh vực sản xuất sữa, công ty đã  duy trì một cấu trúc vốn sử dụng cân bằng giữa vốn cổ phầ n và n ợ - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
h ận xét: với Nestles, làm ột công ty điển hình trên lĩnh vực sản xuất sữa, công ty đã duy trì một cấu trúc vốn sử dụng cân bằng giữa vốn cổ phầ n và n ợ (Trang 32)
Bảng 1.2: Cấu trúc vốn của Nestles Company, nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực sữa - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 1.2 Cấu trúc vốn của Nestles Company, nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực sữa (Trang 32)
Nhận xét: đối với CocaCola, có thể làm ột công ty điển hình trên lĩnh vực sản xuất nước ngọt, công ty đã duy trì một cấu trúc vốn tương đối ổn đị nh  ổ n  - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
h ận xét: đối với CocaCola, có thể làm ột công ty điển hình trên lĩnh vực sản xuất nước ngọt, công ty đã duy trì một cấu trúc vốn tương đối ổn đị nh ổ n (Trang 33)
Bảng 2. 4: Tình hình biến động vốn chủ sở hữu. Đơn vị tính:Triệu đồng. - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 2. 4: Tình hình biến động vốn chủ sở hữu. Đơn vị tính:Triệu đồng (Trang 51)
Bảng 2.5: Phân tích tốc đột ăng vốn cổ phần bình quân so với tốc đột ăng nợ - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 2.5 Phân tích tốc đột ăng vốn cổ phần bình quân so với tốc đột ăng nợ (Trang 53)
Bảng 2.5: Khả năng trả lãi vay - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 2.5 Khả năng trả lãi vay (Trang 55)
Bảng 3.1 Thống kê mô tả - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 3.1 Thống kê mô tả (Trang 65)
Bảng 3.2 Tương quan giữa các biến trong mô hình - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 3.2 Tương quan giữa các biến trong mô hình (Trang 66)
Bảng 3. 3: Kết quả hồi qui tỷ lệ đòn cân nợ theo giá trị thị trường Coefficientsa - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 3. 3: Kết quả hồi qui tỷ lệ đòn cân nợ theo giá trị thị trường Coefficientsa (Trang 67)
Hệ số Adjusted R square cho thấy đột ương thích của mô hình là 35,2%, nói cách khác 35,2 % biến thiên của biến phụ thuộc (tỷ lệđòn cân nợ theo giá trị sổ sách)  đượ c  giải thích bởi 6 biến nêu trên - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
s ố Adjusted R square cho thấy đột ương thích của mô hình là 35,2%, nói cách khác 35,2 % biến thiên của biến phụ thuộc (tỷ lệđòn cân nợ theo giá trị sổ sách) đượ c giải thích bởi 6 biến nêu trên (Trang 68)
Bảng 1: Phân tích chỉ số nợ bình quân của từng công ty giai đoạn 2005-2009 - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 1 Phân tích chỉ số nợ bình quân của từng công ty giai đoạn 2005-2009 (Trang 86)
Bảng 2: Phân tích tài sản cố định/tổng tài sản - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 2 Phân tích tài sản cố định/tổng tài sản (Trang 86)
XỬ LÝ DỮ LIỆU BẢNG PHỤ LỤC B - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
XỬ LÝ DỮ LIỆU BẢNG PHỤ LỤC B (Trang 91)
Bảng 2: Các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp  - Tài liệu Nghiên Cứu Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Niêm Yết Ngành Thực Phẩm
Bảng 2 Các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN