GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển Hiện nay, Việt Nam có hơn 500.000 DNNVV, chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp hoạt động, với gần 60% trong số đó là doanh nghiệp quy mô rất nhỏ Các DNNVV hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng.
Nhà nước luôn khuyến khích và hỗ trợ các DNNVV, dẫn đến việc cải thiện đáng kể năng lực cạnh tranh của họ Việc tiếp cận vốn trở nên dễ dàng hơn nhờ các chính sách vay vốn linh hoạt từ ngân hàng Các chủ doanh nghiệp hiện nay đã nắm rõ các khung pháp lý, vì vậy họ thận trọng hơn trong việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
TP Cần Thơ hiện có 46 tổ chức tín dụng và 07 quỹ tín dụng Nhân dân, tạo ra môi trường ngân hàng cạnh tranh cao với sự đa dạng về quy mô và loại hình hoạt động Để thu hút khách hàng, các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào việc nâng cao tất cả các mặt hoạt động Bên cạnh tín dụng truyền thống, các ngân hàng cũng chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn, bao gồm tư vấn dịch vụ tài chính, quản lý hỗ trợ khách hàng, cải thiện chất lượng hoạt động và tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm mở rộng thị phần.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, khách hàng DNNVV thường có số lượng vay cao hơn so với khách hàng Bán buôn, mặc dù số tiền vay không lớn Điều này giúp ngân hàng phân tán rủi ro và bán chéo sản phẩm hiệu quả hơn Do đó, việc xây dựng mối quan hệ với DNNVV là mục tiêu quan trọng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt khi nhiều doanh nghiệp trong nhóm này đang giao dịch với ngân hàng khác hoặc mới bắt đầu thiết lập quan hệ Hơn nữa, khách hàng hiện nay ngày càng trở nên khó tính, họ cẩn trọng trong việc đánh giá ngân hàng trước khi quyết định hợp tác.
Vietcombank Cần Thơ nổi bật với lợi thế cạnh tranh về chi phí vốn, chất lượng tài sản và mạng lưới rộng lớn cùng hạ tầng thanh toán tiện lợi Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngân hàng này đã phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng và phòng giao dịch ngày càng gia tăng trên địa bàn.
Đa dạng hóa danh mục khách hàng là mục tiêu quan trọng của Vietcombank Cần Thơ và các ngân hàng khác, nhất là khi các doanh nghiệp lớn đối mặt với áp lực tài chính, cạnh tranh và nguồn vốn Việc chuyển hướng sang phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xem là giải pháp hiệu quả, bởi tiềm năng của phân khúc thị trường này rất lớn.
Để giữ chân và thu hút khách hàng mới, Vietcombank Cần Thơ cần nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính và nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng Việc nghiên cứu quyết định vay vốn, đặc biệt là từ đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), sẽ giúp ngân hàng xây dựng các chính sách phù hợp, đa dạng hóa nguồn khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từ tình hình hiện tại, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ.” Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp thêm cơ sở phân tích về hành vi của khách hàng DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn tại VCB Cần Thơ Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển khai như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định vay vốn của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ
- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời được những câu hỏi như sau:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng DNNVV
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến quyết định vay vốn của khách hàng DNNVV
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, làm thế nào để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ
Phạm vi không gian: tại Vietcombank Cần Thơ
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ hoạt động của Vietcombank Cần Thơ trong giai đoạn 2017 đến 2019, kết hợp với bảng khảo sát 215 phiếu từ khách hàng giao dịch tại ngân hàng này trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020.
1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với các cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm tại Vietcombank Cần Thơ, cùng với sự tham gia của các lãnh đạo, quản lý và kế toán trưởng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thâm niên trong lĩnh vực kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Vietcombank Cần Thơ.
Trong nghiên cứu định lượng, bài viết áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để kiểm định độ tin cậy của thang đo, xác thực mô hình nghiên cứu và kiểm tra các giả thuyết ban đầu.
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến quyết định vay vốn của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ Nghiên cứu xác định mức độ quan trọng của các nhân tố này trong quyết định vay vốn của khách hàng Kết quả thực tế sẽ được giải thích để đưa ra các hàm ý quản trị, nhằm nâng cao chất lượng các nhân tố đã xác định, với mục tiêu thu hút khách hàng mới và duy trì lượng khách hàng cũ tại Vietcombank Cần Thơ.
1.7 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết quan trọng cho các ngân hàng tại TP Cần Thơ, đặc biệt là Vietcombank Cần Thơ, về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng DNNVV Bài viết chỉ ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ.
Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho Vietcombank Cần Thơ những thông tin quan trọng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Từ đó, ngân hàng có thể điều chỉnh dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
1.8 Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu của Nguyễn Cao Phương Vân (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại Á, chi nhánh Tam Hiệp đã chỉ ra bốn yếu tố chính: quy mô ngân hàng, địa bàn vị trí, mối quan hệ với khách hàng và lãi suất vay Mặc dù nghiên cứu này phản ánh tình hình trước đây, nhưng hiện tại còn nhiều yếu tố khác như chính sách cho vay và chất lượng dịch vụ tác động đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp, do việc tiếp cận tín dụng đã trở nên dễ dàng hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn hơn.
Nguyễn Phúc Chánh (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh tại Agribank ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, xác định có 6 yếu tố chính từ khảo sát 305 khách hàng: hình thức vay vốn, quy trình thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ, địa bàn vị trí, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, lãi suất vay, quy mô ngân hàng và đội ngũ nhân viên Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng để tăng cường sự lựa chọn Agribank làm ngân hàng vay vốn, ngân hàng cần cải thiện thời gian xử lý giao dịch, vị trí chi nhánh thuận lợi, áp dụng lãi suất cạnh tranh cho khoản vay lớn và nâng cao khả năng giải quyết khiếu nại của nhân viên Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến yếu tố chính sách tín dụng, một yếu tố quan trọng trong quyết định vay vốn của khách hàng.
Nguyễn Thế Doanh (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đà Nẵng, thông qua khảo sát hơn 200 bảng câu hỏi Kết quả cho thấy các yếu tố như chất lượng dịch vụ, chính sách tín dụng, hình ảnh ngân hàng, chính sách giá cả và các nhân tố khác đều có ảnh hưởng tích cực đến quyết định vay vốn của khách hàng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đầy đủ các yếu tố khác như sản phẩm kèm theo, khả năng giải quyết vấn đề của khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên và việc thông báo kịp thời về thay đổi chính sách.
Nghiên cứu của Lê Hoàng Oanh và Lê Ngọc Lưu Quang (2019) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP Huế đã khảo sát 330 khách hàng đang giao dịch vay vốn Sử dụng mô hình hồi quy Binary logistics, nghiên cứu xác định rằng lãi suất, cơ hội kinh doanh, chất lượng ngân hàng, vay ngoài và độ tuổi là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Đặc biệt, cơ hội kinh doanh có tác động lớn nhất, với xác suất vay vốn tăng 2.691 lần khi khách hàng có cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào hành vi khách hàng mà không chỉ ra ngân hàng cụ thể nào.
Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Thiện (2018) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM cho thấy bốn yếu tố chính: Chính sách cho vay phù hợp, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Lãi suất và phí cho vay cạnh tranh, cùng với Sự giới thiệu của bên thứ ba Trong đó, Chính sách cho vay phù hợp có ảnh hưởng lớn nhất với hệ số bê ta chuẩn hóa là 0,492 Nghiên cứu được thực hiện trên 210 doanh nghiệp đang vay vốn tại 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất, tuy nhiên, mẫu khảo sát này chưa đại diện cho toàn bộ doanh nghiệp vay vốn tại TPHCM do số lượng DNNVV rất lớn trong khu vực.
Phan Bá Hùng (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Đồng Nai Qua khảo sát khách hàng, nghiên cứu xác định bảy yếu tố chính, bao gồm quy mô ngân hàng, địa bàn, vị trí, mối quan hệ với khách hàng, lãi suất vay vốn, hình thức vay vốn, quy trình thủ tục và đội ngũ nhân viên Đặc biệt, đội ngũ nhân viên được xác định là yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định vay vốn của DNNVV.
Các nghiên cứu đã tổng hợp lý luận cơ bản về cho vay và xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng Dựa trên kết quả nghiên cứu, mỗi đề tài đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển chính sách cho vay phù hợp với thực tiễn của từng ngân hàng Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở để đề xuất khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của DNNVV.
Chương 1: Luận văn đã đưa ra vấn đề nghiên cứu, nêu ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này Đồng thời, luận văn cũng nêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài, các đóng góp mà đề tài có thể áp dụng vào thực tế
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với các cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm tại Vietcombank Cần Thơ Nghiên cứu cũng bao gồm ý kiến từ các lãnh đạo quản lý và kế toán trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Cần Thơ.
Trong nghiên cứu định lượng, bài viết áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, xác định mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết ban đầu.
Nội dung nghiên cứu
Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Vietcombank Cần Thơ Nghiên cứu xác định mức độ quan trọng của các nhân tố này, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng mới, đồng thời duy trì lượng khách hàng cũ tại Vietcombank Cần Thơ.
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu thực nghiệm trong luận văn này sẽ cung cấp cho các ngân hàng tại TP Cần Thơ, đặc biệt là Vietcombank Cần Thơ, cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng DNNVV Bài viết sẽ chỉ ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ.
Nghiên cứu này sẽ giúp Vietcombank Cần Thơ xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Từ đó, ngân hàng có thể điều chỉnh dịch vụ để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Nguyễn Cao Phương Vân (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại Á, chi nhánh Tam Hiệp, sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic Nghiên cứu xác định bốn yếu tố chính: quy mô ngân hàng, địa bàn và vị trí, mối quan hệ mật thiết với khách hàng, và lãi suất vay vốn Mặc dù nghiên cứu này phù hợp với giai đoạn trước, nhưng hiện nay còn nhiều yếu tố khác như chính sách cho vay và chất lượng dịch vụ tác động đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp, do việc tiếp cận tín dụng đã trở nên dễ dàng hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn hơn.
Nguyễn Phúc Chánh (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh tại Agribank ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, xác định 6 yếu tố chính qua khảo sát 305 khách hàng, bao gồm: hình thức vay vốn, quy trình thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ, địa bàn vị trí, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, lãi suất vay, quy mô ngân hàng và đội ngũ nhân viên Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để thu hút khách hàng lựa chọn Agribank, ngân hàng cần cải thiện thời gian xử lý giao dịch, vị trí chi nhánh thuận tiện, áp dụng lãi suất cạnh tranh cho khoản vay lớn và xử lý khiếu nại nhanh chóng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến yếu tố chính sách tín dụng, một yếu tố quan trọng trong quyết định vay vốn của khách hàng.
Nguyễn Thế Doanh (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đà Nẵng thông qua khảo sát 200 bảng câu hỏi Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích như độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA và kiểm định giả thuyết Kết quả cho thấy các nhân tố như chất lượng dịch vụ, chính sách tín dụng, hình ảnh ngân hàng, chính sách giá cả và các yếu tố khác đều có ảnh hưởng tích cực đến quyết định vay vốn của khách hàng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến một số yếu tố quan trọng khác như các sản phẩm bổ sung, khả năng giải quyết vấn đề của khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên và việc thông báo kịp thời về thay đổi phí, giá và chính sách.
Nghiên cứu của Lê Hoàng Oanh và Lê Ngọc Lưu Quang (2019) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP Huế đã khảo sát 330 khách hàng có giao dịch vay vốn Sử dụng mô hình hồi quy Binary logistics, nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất, cơ hội kinh doanh, chất lượng ngân hàng, vay ngoài và độ tuổi là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Đặc biệt, cơ hội kinh doanh là yếu tố có tác động lớn nhất, với xác suất khách hàng cá nhân đi vay tăng 2.691 lần khi có cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào hành vi của khách hàng mà không chỉ ra ngân hàng cụ thể nào.
Nguyễn Tấn Thiện (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) tại TPHCM Nghiên cứu dựa trên khảo sát 210 DNNVV có giao dịch vay vốn, sử dụng mô hình hồi quy để phân tích Kết quả cho thấy các yếu tố như Chính sách cho vay phù hợp, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Lãi suất và phí cho vay cạnh tranh, cùng với Sự giới thiệu của bên thứ ba, đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng Trong đó, Chính sách cho vay phù hợp có tác động lớn nhất với hệ số bê ta chuẩn hóa là 0,492 Mặc dù nghiên cứu chỉ tập trung vào 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tính đến 31/12/2017, nhưng vẫn chưa đại diện đầy đủ cho tất cả DNNVV đang hoạt động tại TPHCM do số lượng lớn doanh nghiệp trong khu vực này.
Phan Bá Hùng (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu dựa trên phương pháp khảo sát và xác định bảy yếu tố chính, bao gồm quy mô ngân hàng, địa bàn, vị trí, mối quan hệ với khách hàng, lãi suất vay vốn, hình thức vay vốn, quy trình thủ tục, và đội ngũ nhân viên Đáng chú ý, đội ngũ nhân viên được xác định là yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định vay vốn của DNNVV.
Các nghiên cứu hiện có đã tổng hợp lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng Dựa trên kết quả này, mỗi nghiên cứu đề xuất các giải pháp và chính sách phù hợp để phát triển hoạt động cho vay tại các ngân hàng Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của DNNVV.
Bố cục luận văn
Chương 1: Luận văn đã đưa ra vấn đề nghiên cứu, nêu ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này Đồng thời, luận văn cũng nêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài, các đóng góp mà đề tài có thể áp dụng vào thực tế
Chương 2: Luận văn đưa ra các lý luận về vấn đề cần nghiên cứu như: quá trình ra quyết định vay vốn của khách hàng, các mô hình nghiên cứu việc chấp nhận sử dụng dịch vụ của khách hàng, phân tích hành vi của khách hàng, hành vi mua của khách hàng tổ chức Các lý thuyết cơ bản về DNNVV, về cho vay DNNVV, phân loại cho vay, phương thức cho vay được các ngân hàng cung cấp hiện nay và vai trò của DNNVV
Chương 3: Trình bày quy trình nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu (215 mẫu) và xử lý số liệu thu về từ các mẫu Mỗi mẫu được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 điểm để chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập vào chương trình SPSS phục vụ cho quá trình phân tích Tiếp theo là phân tích kết quả định lượng thu được gồm: phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết
Chương 4: Chương này giới thiệu khái quát về Vietcombank Cần Thơ, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của Vietcombank Cần Thơ Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra phương trình hồi quy như sau:
Chương 5: Luận văn đưa ra các nhận xét liên quan đến kết quả nghiên cứu và các hàm ý chính sách quản trị trong việc định hướng phát triển cho vay khách hàng DNNVV của Vietcombank Cần Thơ trong thời gian tới, định hướng này bám sát thực tế diễn ra hoạt động cho vay của chi nhánh đối với DNNVV trong thời gian qua Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh theo thực tế phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
Trong chương 1, luận văn trình bày vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu cùng các câu hỏi chính Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng, nội dung nghiên cứu, cũng như các đóng góp thực tiễn mà đề tài có thể mang lại Cuối cùng, chương này phác thảo bố cục tổng quát của đề tài.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Bên đi vay là tổ chức kinh tế trong nền kinh tế, nơi ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
2.1.2 Các phương thức cho vay
+ Phân loại theo thời hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức vay vốn có thời gian tối đa là 12 tháng, nhằm mục đích bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, chủ yếu phục vụ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Hình thức cho vay này rất phù hợp cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập, giúp hình thành vốn lưu động thường xuyên.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 60 tháng trở lên, với thời hạn tối đa lên đến 20-30 năm Mục đích chính của loại cho vay này là để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, bao gồm nhà ở, sân bay, cầu đường, thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như xây dựng các xí nghiệp mới.
+ Phân loại theo phương thức cho vay: theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
- Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay
Cho vay hợp vốn là hình thức mà hai hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng phối hợp để cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện một dự án hoặc phương án vay vốn cụ thể.
Cho vay lưu vụ là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng nhằm hỗ trợ nuôi trồng và chăm sóc cây trồng, vật nuôi theo mùa vụ trong năm Hình thức này áp dụng cho các cây lưu gốc và cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm Tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận để dư nợ gốc của chu kỳ trước được tiếp tục sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, nhưng không vượt quá hai chu kỳ sản xuất liên tiếp.
Cho vay theo hạn mức là hình thức mà tổ chức tín dụng xác định mức dư nợ tối đa cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Trong thời gian này, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện cho vay từng lần Mỗi năm, tổ chức tín dụng sẽ xem xét và điều chỉnh lại mức dư nợ cho vay tối đa cùng thời gian duy trì mức dư nợ đó.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng là hình thức mà tổ chức tín dụng cam kết sẵn sàng cung cấp vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức đã thỏa thuận Thời gian hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng được xác định giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, nhưng không quá một năm.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán cho phép tổ chức tín dụng cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản của họ Mức thấu chi tối đa được quy định để hỗ trợ dịch vụ thanh toán và có thời gian duy trì tối đa là 01 năm.
Cho vay quay vòng là hình thức tín dụng mà tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất áp dụng cho nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá một tháng Khách hàng có thể sử dụng dư nợ gốc từ chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo, tuy nhiên, thời hạn cho vay không được vượt quá quy định.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
Khách hàng có quyền lựa chọn trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn thời gian trả nợ cho một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay.
• Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
• Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;
Trong quá trình cho vay tuần hoàn, khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng sẽ không được kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
+ Phân loại theo tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay dựa trên việc có tài sản bảo đảm như cầm cố, thế chấp, hoặc yêu cầu bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng trả nợ Những biến cố bất ngờ có thể dẫn đến tổn thất lớn cho ngân hàng, vì vậy chỉ những khách hàng uy tín cao mới có thể không cần tài sản đảm bảo Đối với phần lớn khách hàng, việc có tài sản đảm bảo là điều kiện cần thiết để ngân hàng có nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đủ Hiện nay, hầu hết các khoản vay đều yêu cầu có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng, mà không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba.
Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, hay còn gọi là DNNVV, là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu DNNVV được chia thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 10 lao động), doanh nghiệp nhỏ (từ 10 đến dưới 200 lao động và vốn dưới 20 tỷ) và doanh nghiệp vừa (từ 200 đến 300 lao động, vốn từ 20 đến 100 tỷ) Tiêu chí xác định DNNVV có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia.
Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam được quy định trong Nghị định số 39/2018/NĐ-CP Nghị định này chi tiết hóa một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, trong đó nêu rõ các tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp bao gồm lĩnh vực hoạt động, số lượng lao động, doanh thu và nguồn vốn.
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người
Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người
Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
2.2.2.1 Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn hạn chế, khiến họ khó tiếp cận nguồn vốn lớn từ ngân hàng đầu tư Với quy mô nhỏ, DNNVV thường lựa chọn những ngành nghề ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, mang lại lợi thế như dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường và khả năng thu hồi vốn nhanh Những lợi thế này giúp DNNVV phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực và khu vực, lấp đầy khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Do quy mô vốn nhỏ, DNNVV gặp khó khăn trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc và nguyên vật liệu, dẫn đến việc không đạt được lợi thế quy mô như các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, sự thiếu minh bạch thông tin cản trở khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng và thị trường chứng khoán Do đó, nhiều DNNVV phụ thuộc vào nguồn vốn phi chính thức và lợi nhuận giữ lại Ngay cả khi tiếp cận được tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn do thủ tục vay vốn phức tạp, kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện và tài sản bảo đảm không đáp ứng tiêu chuẩn ngân hàng.
2.2.2.2 Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
DNNVV hoạt động dưới nhiều hình thức như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, trong các lĩnh vực đa dạng Với quy mô nhỏ, DNNVV có khả năng tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu địa phương, giúp nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường Nhờ đó, DNNVV phát triển mạnh mẽ, góp phần ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2.2.3 Chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, không phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu của mình, mà thường chỉ tập trung vào các kế hoạch sản xuất ngắn hạn để ứng phó với biến động thị trường Hệ quả là, DNNVV dễ dàng lệch hướng khỏi sứ mệnh và mục tiêu ban đầu, đồng thời thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, việc đầu tư vào công nghệ là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), do hạn chế về vốn, việc nâng cấp máy móc và quy trình sản xuất không thường xuyên dẫn đến công nghệ lạc hậu và quản lý kém Hệ quả là DNNVV thường phải đối mặt với chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm trong việc nắm bắt thông tin thị trường và marketing sản phẩm, dịch vụ.
2.2.2.4 Hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh
DNNVV thường có quy mô vốn thấp và hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ, dẫn đến thiếu chiến lược dài hạn và nguồn vốn không đa dạng, từ đó làm giảm tính ổn định và đa dạng hóa trong hoạt động Những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô có thể tác động mạnh mẽ đến DNNVV Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, DNNVV có lợi thế trong việc linh hoạt chuyển hướng kinh doanh, điều chỉnh số lượng lao động và dễ dàng thay đổi địa điểm sản xuất hơn so với các doanh nghiệp lớn.
2.2.2.5 Bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhƣng năng lực quản trị chƣa cao
Với quy mô lao động hạn chế, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý trong các DNNVV thường gọn nhẹ, giảm thiểu các khâu trung gian, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Quyết định và chỉ tiêu được truyền đạt nhanh chóng đến người lao động, giúp tiết kiệm chi phí quản lý Việc áp dụng mô hình quản lý trực tiếp cho phép đưa ra các quyết định linh hoạt và kịp thời, đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Việc đưa ra quyết định nhanh chóng mà không nghiên cứu thị trường có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp, do những quyết định này thiếu chính xác Hạn chế này xuất phát từ việc một phần lãnh đạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không được đào tạo chính quy, dẫn đến thiếu kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp và quản trị kinh doanh.
2.2.3 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Việt Nam, cho thấy vai trò quan trọng của họ trong nền kinh tế Sự đóng góp của DNNVV không chỉ lớn về tổng sản lượng mà còn đáng kể trong việc tạo ra việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, thường là các nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ vào những thời điểm thích hợp giúp nền kinh tế duy trì sự ổn định Vì vậy, DNNVV được xem như là "thanh giảm sóc" cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh và thay đổi phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương, hiện diện rộng rãi tại nhiều vùng miền, khác với các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể vào ngân sách địa phương mà còn thúc đẩy sản lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
- Đóng góp vào giá trị GDP cho quốc gia.
Quyết định vay vốn của khách hàng
2.3.1 Các mô hình lý thuyết về ý định – hành vi
2.3.1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý, được Ajzen và Fishbein phát triển từ năm 1967, khẳng định rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán chính xác nhất về hành vi tiêu dùng Mô hình TRA chỉ ra rằng thái độ của người tiêu dùng được đo lường qua nhận thức về các thuộc tính sản phẩm Người tiêu dùng sẽ tập trung vào những thuộc tính mang lại lợi ích thiết thực và có mức độ quan trọng khác nhau Nếu xác định được trọng số của các thuộc tính này, chúng ta có thể dự đoán chính xác lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng thông qua sự tác động của những người xung quanh như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào sự ủng hộ hoặc phản đối của họ đối với hành vi mua sắm, cũng như động cơ của người tiêu dùng trong việc làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.
Hình 2.2 Hành vi người tiêu dung TRA
2.3.1.2 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of Planned Behaviour):
Thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) là một mô hình tâm lý học được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975) bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi Yếu tố này phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào nguồn lực và cơ hội sẵn có Hành vi có thể được dự đoán qua ý định thực hiện, mà ý định này liên quan đến động cơ và mức độ nỗ lực của cá nhân Ý định được hình thành từ ba nhân tố: thái độ (đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi), ảnh hưởng xã hội (sức ép xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi), và kiểm soát hành vi (đánh giá của cá nhân về mức độ khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện hành vi).
Hành vi thực sự Thái độ
Niềm tin của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Hình 2.3 Hành vi người tiêu dùng TPB
2.3.2 Tiến trình ra quyết định
Theo nghiên cứu của Theo Engel và cộng sự (1982), hành vi khách hàng là một quá trình liên tục bao gồm việc nhận diện nhu cầu, thu thập thông tin, xem xét các lựa chọn, quyết định mua và đánh giá sau khi mua Nghiên cứu hành vi khách hàng nhằm giải thích quá trình mua hoặc không mua một sản phẩm Một phương pháp phân tích hành vi khách hàng là đo lường xu hướng tiêu dùng, phản ánh sự nghiêng chủ quan của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc thương hiệu, và đây là yếu tố quan trọng để dự đoán hành vi tiêu dùng Nghiên cứu cho thấy rằng quyết định mua sắm thực sự phụ thuộc vào tầm quan trọng của sản phẩm mà khách hàng đang sử dụng và sự sẵn lòng đưa ra quyết định sử dụng.
Theo Phillip Kotler (2003), quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng bao gồm 5 giai đoạn chính: nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua hàng và đánh giá sản phẩm sau khi sử dụng Người tiêu dùng sẽ đánh giá và so sánh các lựa chọn để đưa ra quyết định tốt nhất cho mình.
Tìm hiểu thông tin liên quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Quá trình quyết định mua bắt đầu khi người tiêu dùng nhận thức được nhu cầu của bản thân, điều này có thể xảy ra do những cảm xúc nội tại hoặc tác động cảm xúc từ bên ngoài đủ mạnh.
- Tìm kiếm thông tin: Giai đoạn tìm kiếm thông tin là để làm rõ những chọn lựa mà người tiêu dùng được cung cấp, bao gồm hai bước:
Tìm kiếm bên trong là quá trình khai thác ký ức để hồi tưởng những kinh nghiệm hoặc kiến thức trước đây có liên quan đến việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề Phương pháp này thường áp dụng cho những sản phẩm được mua sắm thường xuyên.
Khi kinh nghiệm và hiểu biết trong quá khứ không đủ để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, việc tìm kiếm thông tin bên ngoài trở nên cần thiết Các nguồn thông tin bên ngoài chủ yếu bao gồm nguồn thông tin cá nhân, nguồn thông tin công cộng, nguồn thông tin có ảnh hưởng đến người tiếp thị, và nguồn thông tin đại chúng như tivi, radio, các tổ chức nghiên cứu, cũng như phân loại người tiêu dùng.
Ngoài ra công việc tìm kiếm còn kết hợp cả bên trong và bên ngoài thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng
Người tiêu dùng đánh giá các lựa chọn mua hàng dựa trên thông tin thu thập được, nhằm tìm ra sản phẩm mang lại sự thỏa mãn cao nhất với mức giá hợp lý Quá trình đánh giá có thể diễn ra theo cách tính toán logic và thận trọng, nhưng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cảm xúc và sự bộc phát.
Để hiểu được cách người tiêu dùng đánh giá sản phẩm, doanh nghiệp cần có chiến lược ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng Bán hàng trực tiếp không chỉ giúp thể hiện chất lượng và tính năng sản phẩm mà còn tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ Điều này rất quan trọng trong quá trình người tiêu dùng cân nhắc và so sánh các lựa chọn sản phẩm.
Sau khi hoàn tất giai đoạn đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng đã tạo ra một bộ sưu tập nhãn hiệu cho sản phẩm theo thứ tự ưu tiên Tuy nhiên, giữa ý định mua và quyết định mua thực tế, họ vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kiềm hãm.
Sau khi sử dụng sản phẩm, người tiêu dùng bắt đầu đánh giá và hình thành sở thích đối với các nhãn hiệu trong danh sách lựa chọn của mình Giai đoạn này không chỉ giúp họ nhận diện những thương hiệu ưa thích mà còn có thể dẫn đến việc hình thành ý định mua sắm nhãn hiệu mà họ yêu thích nhất.
Quyết định vay vốn là một quá trình bắt đầu từ khi người đi vay nhận thức được nhu cầu tài chính, sau đó tìm hiểu thông tin để đưa ra quyết định vay hoặc lặp lại quyết định trước đó Giai đoạn quyết định vay vốn được coi là bước cuối cùng trong quá trình này Tương tự, khách hàng cũng trải qua 5 giai đoạn tương tự trong việc quyết định vay vốn.
2.3.2.2 Hành vi mua của khách hàng tổ chức
Theo Pride và Ferrel (1977), hành vi mua của khách hàng tổ chức bao gồm các hoạt động mua sắm của nhà sản xuất, người bán lại, cơ quan nhà nước và các hiệp hội đoàn thể.
Mua sắm được định nghĩa bởi Webster và Wind (1972) là quá trình ra quyết định của cá nhân, diễn ra trong mối quan hệ tương tác với người khác, trong bối cảnh của một tổ chức chính thức Quá trình này chịu tác động từ nhiều yếu tố và lực lượng môi trường khác nhau.
Lƣợc khảo các nghiên cứu
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, đóng vai trò sinh lợi chính Mặc dù các ngân hàng đã chú trọng mở rộng dịch vụ tiện ích để tăng doanh thu ngoài lãi, nhưng thực tế cho thấy lãi vay vẫn là nguồn thu chính giúp bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi tổ chức tín dụng, và nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu của Prince và Schuluz (1990) tại Mỹ với mẫu 508 doanh nghiệp cho thấy rằng tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ bao gồm năm yếu tố chính: tính bảo mật, nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp, sự thuận tiện và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Nghiên cứu của Prince và Schuluz (1990) tại Mỹ với mẫu 508 doanh nghiệp cho thấy rằng tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ bao gồm năm yếu tố chính: tính bảo mật, nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp, sự thuận tiện và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Nghiên cứu của File và Prince (1991) tại Thụy Điển với 179 doanh nghiệp, bao gồm 90 doanh nghiệp nhỏ, đã chỉ ra rằng uy tín tốt, lãi suất cạnh tranh, mối quan hệ tốt với giám đốc ngân hàng, tốc độ giao dịch nhanh, tư vấn và dịch vụ giá trị gia tăng, cùng với mối quan hệ tốt với đội ngũ nhân viên là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nielsen et al (1995) tại Úc với 384 doanh nghiệp, trong đó có 115 doanh nghiệp nhỏ, đã chỉ ra rằng các tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng bao gồm: sự thỏa mãn nhu cầu tín dụng, tính thuận tiện, mối quan hệ cá nhân, tình trạng tài chính tốt, mức giá cạnh tranh, quan hệ dài hạn, khả năng ra quyết định nhanh chóng, giao dịch hiệu quả, sự hiểu biết về doanh nghiệp, danh tiếng của ngân hàng và nhu cầu giới thiệu tín dụng.
Nghiên cứu của Mols et al (1997) tại 20 quốc gia lớn ở Châu Âu đã khảo sát 1129 doanh nghiệp lớn và chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn bao gồm chất lượng dịch vụ, giá cả, mối quan hệ, hệ thống mạng lưới chi nhánh, công nghệ kỹ thuật và danh tiếng.
Edris và Almahmeed (1997) đã tiến hành một nghiên cứu tại Kuwait nhằm phân khúc thị trường cho các ngân hàng, khảo sát hai nhóm khách hàng doanh nghiệp gồm có quốc tịch Kuwait và không có quốc tịch Kuwait Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 60 doanh nghiệp lớn, 180 doanh nghiệp vừa và 260 doanh nghiệp nhỏ, mang lại những kết quả đáng chú ý.
Nghiên cứu trên 304 doanh nghiệp cho thấy các tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng, hiệu quả nhân sự, sự thuận tiện, danh tiếng, hiểu biết về doanh nghiệp, mạng lưới và lãi suất cạnh tranh.
Nghiên cứu của Tyler và Stanley (1999) tại Anh đã phỏng vấn 7 ngân hàng và 16 khách hàng doanh nghiệp lớn, cho thấy rằng các yếu tố kỹ thuật như ít sai sót, chuyên môn cao, giao dịch nhanh chóng, tư vấn tốt và khả năng khắc phục sự cố, cùng với các yếu tố vận hành như năng suất, niềm tin, sẵn sàng giao tiếp và hiểu nhu cầu khách hàng, là những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.
Nghiên cứu của Frangos và cộng sự (2012) tại Hy Lạp đã chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng, bao gồm chất lượng dịch vụ (dịch vụ khách hàng và cơ sở vật chất), sự hài lòng của khách hàng, phương thức trả tiền vay, vấn đề bảo hiểm và bảo lãnh, cùng với lãi suất cho vay.
Nghiên cứu của Md Nur-E-Alam Siddique (2012) tại thành phố Rajshahi, Tây Bắc Bangladesh, đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng bao gồm dịch vụ khách hàng hiệu quả, tốc độ và chất lượng dịch vụ, hình ảnh của ngân hàng, cùng với việc ngân hàng được quản lý tốt Đặc biệt, nghiên cứu cũng khám phá ra yếu tố mới là ngân hàng trực tuyến, một yếu tố ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại công nghệ hiện nay.
Các nghiên cứu trong nước được trình bày trong Chương 1 là tài liệu quan trọng mà tác giả đã nghiên cứu và đánh giá độ phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất.
Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cũng như cơ sở lý luận liên quan đến quyết định vay vốn của khách hàng Bên cạnh đó, tác giả cũng lược khảo tài liệu nghiên cứu để làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu.