1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP sài gòn thương tín chí nhánh quận 11 luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

104 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Quận 11
Tác giả Nguyễn Quốc Trí
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Lý do thực hiện đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (15)
    • 1.7. Kết cấu nghiên cứu (16)
    • 1.8. Giới thiệu về NHTMCP Sài gòn Thương Tín và NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quận 11 (16)
      • 1.8.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (16)
      • 1.8.2. Giới thiệu về NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quận 11 (18)
      • 1.8.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quận 1 (19)
      • 1.8.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11 (20)
      • 1.8.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11 (26)
      • 1.9.1. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp (26)
      • 1.9.2. Thực trạng nợ xấu nhóm khách hàng doanh nghiệp (28)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN (31)
    • 2.1. Các khái niệm (31)
      • 2.1.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại (31)
        • 2.1.1.1 Khái niệm (31)
        • 2.1.1.2 Đặc điểm (31)
        • 2.1.1.3 Các loại hình cho vay khách hàng doanh nghiệp (32)
    • 2.2. Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại 21 2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) (33)
      • 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng (Adverse selection) (34)
      • 2.1.3. Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng (Moral hazard) (35)
    • 2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại (36)
      • 2.3.1 Yếu tố bên ngoài (37)
      • 2.3.2 Nhân tố bên trong (40)
    • 2.4. Ý nghĩa của nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN tại ngân hàng thương mại (45)
    • 2.5. Các nghiên cứu có liên quan về tác động của các yếu tố đến hoạt động cho (47)
    • 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (48)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu (53)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
    • 3.2. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi (56)
      • 3.2.1. Xây dựng thang đo (56)
      • 3.2.2. Thiết kế bảng hỏi (58)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (59)
      • 3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả (59)
      • 3.3.2. Đánh giá thang đo bằng Cronback’s Alpha (59)
      • 3.3.3. Phân tích yếu tố khám phá EFA (60)
      • 3.3.4. Phân tích hồi quy bội (61)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu (64)
      • 4.3.1. Kết quả định tính (64)
      • 4.3.2. Kết quả thống kê mô tả các biến (65)
    • 4.2 Phân tích hồi quy (69)
      • 4.4.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng Cronback’s Alpha (69)
      • 4.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA (71)
      • 4.4.3. Kết quả phân tích hồi quy (75)
      • 4.4.4. Kiểm định mô hình (76)
        • 4.4.4.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (76)
        • 4.4.4.2. Kiểm định tương quan giữa các biến (76)
        • 4.4.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (77)
    • 4.3 Kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu (77)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (82)
    • 5.1. Kết luận chung (82)
    • 5.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng (82)
    • 5.3. Kiến nghị (83)
    • 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN

Các khái niệm

2.1.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại

Theo Nguyễn Minh Kiều (2015), cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản tiền này được sử dụng cho mục đích cụ thể và trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích cụ thể theo thỏa thuận Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định đã cam kết.

Trình độ phát triển của doanh nghiệp tại Việt Nam rất đa dạng, với sự hoạt động trải dài qua nhiều ngành nghề khác nhau Do đó, các đặc điểm cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp cũng biến đổi, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế riêng biệt của từng vùng miền và từng doanh nghiệp.

Khách hàng vay vốn bao gồm các tổ chức từ mọi thành phần kinh tế, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp.

Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp (KHDN) chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động, bao gồm các hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi và tín dụng dự phòng Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng vốn vay để đầu tư vào các dự án như mở rộng sản xuất, mua sắm hoặc cải tạo máy móc thiết bị.

Nguồn trả nợ của khách hàng được hình thành từ lợi nhuận và doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhờ vào việc sử dụng đúng mục đích các khoản vay.

Do đó khi xử lý hồ sơ khách hàng phải cân nhắc mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp

Quy mô khoản vay phụ thuộc vào kích thước và đặc thù của doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh Thông thường, khoản vay được xác định dựa trên tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp.

Thời hạn khoản vay của doanh nghiệp được xác định dựa trên mục đích vay và khả năng trả nợ, bao gồm vay ngắn hạn từ 1 đến 12 tháng, vay trung hạn từ 12 đến 60 tháng, và vay dài hạn từ 60 tháng trở lên.

2.1.1.3 Các loại hình cho vay khách hàng doanh nghiệp:

Theo Nguyễn Minh Kiều (2015) dựa vào thời hạn cho vay, có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian tối đa 12 tháng, phục vụ nhu cầu vốn thường xuyên của doanh nghiệp do đặc điểm luân chuyển vốn hoặc theo mùa vụ trong ngành sản xuất Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

Cho vay từng lần là hình thức cho vay của ngân hàng dành cho khách hàng không vay thường xuyên Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có khả năng chủ động trong việc sử dụng vốn và thu lãi cao từ từng khoản vay.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thống nhất một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Phương thức này thường được áp dụng cho các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng đánh giá tín nhiệm.

Cho vay trung dài hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, cũng như nhu cầu tài trợ cho các dự án riêng biệt Hình thức cho vay này bao gồm nhiều phương thức khác nhau, giúp các doanh nghiệp và cá nhân có thể tiếp cận nguồn vốn cần thiết để phát triển.

Cho vay trả góp là hình thức tín dụng cho phép khách hàng doanh nghiệp trả gốc và lãi nhiều lần trong thời gian đã thỏa thuận Hình thức này thường được sử dụng để tài trợ cho các tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền.

Cho vay đầu tư dự án là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và các dự án phục vụ đời sống Ngân hàng có khả năng giải ngân theo từng hạng mục của dự án đang được triển khai.

Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại 21 2.1.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

2.1.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

The theory of asymmetric information, developed by George Akerlof, Michael Spence, and Joseph Stiglitz in 1970, earned the Nobel Prize in Economic Sciences in 2001 for their research on "Signaling in Retrospect and the Informational Structure of Markets" and "Information and the Change in the Paradigm in Economics."

Thông tin bất cân xứng, hay còn gọi là thất bại thông tin, xảy ra khi một bên trong giao dịch kinh tế nắm giữ nhiều thông tin hơn bên kia, dẫn đến quyết định kinh tế không hiệu quả Lý thuyết này tập trung vào hai đối tượng: bên có lợi thế thông tin và bên thiếu thông tin, thường dẫn đến quyết định sai lầm Ví dụ, người bán hàng hóa thường hiểu rõ hơn về chất lượng sản phẩm so với người mua, hoặc người vay biết rõ khả năng trả nợ của mình hơn ngân hàng Thông tin bất cân xứng đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp lý thuyết kinh tế cổ điển với hành vi kinh tế thực tế, và là một trong những vấn đề được nhiều nhà kinh tế hiện đại nghiên cứu Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, việc nhận diện tác động của thông tin bất cân xứng là rất quan trọng để hiểu rõ cách thức và hiệu quả mà nó mang lại.

Theo Solomon (2004), các nhà quản lý nắm rõ thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty nhưng thường không chia sẻ đầy đủ thông tin cần thiết với các nhà đầu tư Nhà đầu tư phải tìm kiếm thông tin qua các kênh chính thức như báo cáo tài chính và kênh phi tài chính như tư vấn bên thứ ba, dẫn đến tình trạng bất lợi về thông tin không hoàn hảo Điều này khiến nhà đầu tư phụ thuộc vào thông tin được công bố, dễ dẫn đến quyết định sai lầm khi thông tin không chính xác, đầy đủ và kịp thời Theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, Zoppa và McMahon (2002) cho rằng sự bất cân xứng này tạo ra rủi ro cao và làm tăng chi phí cho các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thông tin bất cân xứng cũng gây khó khăn trong việc huy động vốn từ các nguồn bên ngoài cho các doanh nghiệp này.

2.1.2 Lý thuyết lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng (Adverse selection)

Lý thuyết lựa chọn ngược, hay còn gọi là lựa chọn đối nghịch, là một tình trạng kinh tế phát sinh từ thông tin bất cân xứng, dẫn đến việc người tiêu dùng chọn phải sản phẩm kém chất lượng, gây ra thất bại thị trường Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên giao dịch đều có thông tin đầy đủ và ngang nhau, giúp họ tìm được sản phẩm tốt tương xứng với giá trị bỏ ra Ngược lại, trong tình huống thông tin không cân xứng, bên nắm giữ thông tin nhiều hơn có thể cung cấp thông tin không chính xác, gây thiệt hại cho bên kém thông tin.

Lựa chọn bất lợi là hiện tượng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong ngân hàng, nơi mà hoạt động cho vay và phân bổ tín dụng dễ dẫn đến tình trạng này Doanh nghiệp thường nắm giữ thông tin chính xác về dự án của họ, có thể khả thi hoặc không, dẫn đến việc áp dụng lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro Hệ quả là những khách hàng có khả năng trả nợ tốt bị loại bỏ, trong khi những khách hàng đầu tư vào lĩnh vực rủi ro cao lại được cho vay Theo Stiglitz và Weiss (1981), dòng chảy tín dụng không phản ánh đúng lý thuyết cung cầu, khi nhiều khách hàng tốt không được vay, trong khi khách hàng rủi ro lại được chấp thuận Nguyên nhân chính là do các tổ chức cho vay thiếu thông tin đầy đủ về khách hàng và công cụ đánh giá rủi ro không hiệu quả.

Nghiên cứu của Awargal et al (2011) chỉ ra rằng trong giai đoạn 2004 - 2008, các ngân hàng Mỹ đã chịu ảnh hưởng của lựa chọn bất lợi trong quá trình chứng khoán hóa các khoản cho vay có thế chấp Các ngân hàng, thiếu thông tin đầy đủ, đã giữ lại các khoản vay rủi ro cao, trong khi tập hợp các khoản vay rủi ro thấp để chuyển đổi thành chứng khoán và bán ra thị trường Điều này đã làm tăng khả năng mất thanh khoản và góp phần vào khủng hoảng tài chính toàn hệ thống Tương tự, hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 - 2008 cũng chịu tác động lớn từ lựa chọn bất lợi, đặc biệt trong cho vay bất động sản Khi thị trường bất động sản phát triển, người vay chấp nhận lãi suất cao mà không quan tâm đến mức độ rủi ro Ngân hàng trở nên bất cẩn, cho vay ồ ạt với lãi suất gia tăng mà không đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến sự mờ mắt trước lợi nhuận kỳ vọng hấp dẫn.

2.1.3 Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng (Moral hazard)

Rủi ro đạo đức xảy ra khi bên có ưu thế thông tin lợi dụng tình thế thông tin bất cân xứng để hành động vì lợi ích cá nhân, bất chấp việc đó có thể gây hại cho bên kém ưu thế Cụ thể, trong lĩnh vực tín dụng, khách hàng vay vốn có thể không sử dụng khoản vay theo đúng mục đích đã cam kết, thậm chí thực hiện hành vi gian lận hoặc che giấu thông tin về việc sử dụng vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, bên vay có thể sử dụng hồ sơ giả để tiếp cận khoản vay, cung cấp báo cáo tài chính gian lận hoặc tài sản thế chấp không đảm bảo Hệ quả là bên cho vay phải đối mặt với rủi ro đạo đức do thông tin không đầy đủ sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.

Rủi ro đạo đức trong tổ chức cho vay xuất phát từ mối quan hệ gần gũi giữa bộ phận quản lý và khách hàng, cùng với việc chia sẻ lợi ích từ hoạt động cho vay Khi hồ sơ tín dụng của khách hàng không đạt yêu cầu, như báo cáo tài chính yếu, tài sản thế chấp có nhiều rủi ro, hoặc mục đích vay không khả thi, cán bộ tín dụng có thể vì lợi ích cá nhân mà hướng dẫn khách hàng khai báo hồ sơ giả để dễ dàng tiếp cận khoản vay Điều này dẫn đến tình huống mà cả khách hàng và ngân hàng đều phải gánh chịu tổn thất khi xảy ra rủi ro.

Rủi ro đạo đức từ cán bộ cho vay có thể dẫn đến gian lận và thiếu trách nhiệm trong giám sát khoản vay, gây ra nợ xấu cho khách hàng Theo Mushinski (1999), các nguyên nhân gây ra sự không hoàn hảo của thị trường tài chính ở các nước đang phát triển bao gồm lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức và chi phí giám sát Ông nhấn mạnh rằng vấn đề sở hữu ảnh hưởng đến việc thực thi hợp đồng, cho thấy rằng thông tin và thực thi hợp đồng trong tín dụng ngân hàng có thể tạo ra thị trường tín dụng không hoàn hảo Do đó, các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng do từ chối cho vay của ngân hàng, tính khả thi của các đề xuất và thông tin không đầy đủ, cũng như chi phí lãi suất cao.

Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại

Theo Rose, P S (1996), Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, chủ yếu là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế NHTM được coi là doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng với mục tiêu thu lợi nhuận, có cơ cấu tổ chức tương tự như các doanh nghiệp khác, tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước Hoạt động kinh doanh của NHTM, bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN), chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố trong cả môi trường nội bộ và bên ngoài.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện tự nhiên Môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành nông lâm ngư nghiệp, hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, khi xảy ra thiên tai hoặc hỏa hoạn, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng Nghiên cứu của Agarwal, S & Hauswald, R (2004) chỉ ra rằng địa lý và môi trường tự nhiên có tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng ở các nước đang phát triển ở Châu Á.

- Kinh tế và xã hội

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố kinh tế xã hội Sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM mở rộng cho vay, khi doanh nghiệp phát triển, nhu cầu vay vốn tăng cao Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, khả năng hấp thụ vốn giảm, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn và thu hẹp hoạt động cho vay Do đó, yếu tố kinh tế và xã hội có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Nghiên cứu của Chyz và cộng sự (2010) cũng cho thấy môi trường chính trị và xã hội ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp tại Trung Quốc.

Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải tuân thủ pháp luật Các văn bản pháp luật rõ ràng và đồng bộ giúp ngân hàng yên tâm hoạt động, cạnh tranh trong cho vay và tăng cường hoạt động này Sự thay đổi chính sách ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trong khi sự biến động về cơ cấu kinh tế và chính sách xuất nhập khẩu tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh Việc cho phép nhiều doanh nghiệp hoạt động với nhiều chức năng có thể dẫn đến rủi ro và thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng Do đó, hệ thống pháp luật có vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Nghiên cứu của Elliehausen (2004) chỉ ra rằng pháp luật địa phương ảnh hưởng đến nguồn cung tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bắc Carolina.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội Một khách hàng có đạo đức tốt, tình hình tài chính vững mạnh và thu nhập ổn định sẽ có khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn Ngân hàng đưa ra các điều kiện cho vay nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của doanh nghiệp và đảm bảo khả năng thu hồi vốn Do đó, các yếu tố từ phía khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.

Sự trung thực của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng Khi doanh nghiệp không cung cấp thông tin chính xác và vi phạm chế độ kế toán, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý vốn vay Điều này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn Do đó, uy tín và sự trung thực của khách hàng là yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả Năng lực của khách hàng bao gồm:

Năng lực thị trường của doanh nghiệp phản ánh khả năng mở rộng và định hướng đầu tư, giúp kiểm tra sự phù hợp của dự án hoạt động với tiềm năng của doanh nghiệp.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp phản ánh quy mô sản xuất, mức độ phù hợp với thị trường, cơ cấu tổ chức và khả năng kiểm soát giá thành sản phẩm.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua vốn tự có và khả năng thanh toán các khoản nợ Do đó, khi năng lực tài chính tốt, doanh nghiệp có khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng một cách đảm bảo hơn.

Năng lực quản lý của doanh nghiệp được đánh giá qua khả năng thích ứng của bộ phận quản lý với biến động thị trường, cũng như sự phù hợp của hệ thống kế toán và quản lý tài chính với quy định pháp luật Ngân hàng sẽ dựa vào những yếu tố này để có cái nhìn chính xác về năng lực quản lý của doanh nghiệp.

Vì vậy, nếu năng lực của khách hàng yếu kém làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng

Ngân hàng luôn thận trọng trong việc cho vay doanh nghiệp, đặc biệt khi xem xét các điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Những rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh, như giá nguyên vật liệu tăng cao trong khi giá sản phẩm không thay đổi, có thể làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Nếu doanh nghiệp quyết định tăng giá sản phẩm để bù đắp chi phí, họ có thể gặp khó khăn trong việc tiêu thụ và thu hồi vốn, dẫn đến việc không hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.

Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay, vì quyền sở hữu tài sản giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thu hồi khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản Do nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thường lớn, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng tài sản đảm bảo của khách hàng để đảm bảo an toàn cho các khoản vay.

Theo nghiên cứu của Moti và ctg (2012), các yếu tố như tính cách, năng lực, tài sản đảm bảo, quy mô và ngành nghề kinh doanh, cùng với lịch sử trả nợ của khách hàng đều ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.

Nhân tố bên trong của ngân hàng bao gồm các yếu tố nội tại liên quan đến sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

Mỗi loại vốn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đều đóng vai trò quan trọng và thiết yếu cho hoạt động kinh doanh cũng như sự tồn tại của ngân hàng Trong hoạt động cho vay, hai loại nguồn vốn chính có vai trò đặc biệt quan trọng là vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ khách hàng.

Ý nghĩa của nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN tại ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng thương mại (NHTM), với trọng tâm hiện nay là cho vay doanh nghiệp (KHDN) nhằm tối đa hóa lợi ích từ các sản phẩm và dịch vụ đi kèm Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay KHDN là rất quan trọng, trong đó nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, đặc biệt là vốn huy động, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng cho vay Chính sách cho vay cũng là yếu tố quyết định, xác định các giới hạn và điều kiện cho vay, từ đó tác động đến hoạt động cho vay Cạnh tranh trong ngành ngân hàng hiện nay ngày càng khốc liệt, yêu cầu các NHTM điều chỉnh chính sách cho vay để phát triển Nhân viên ngân hàng, với vai trò cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng, có thể ảnh hưởng đến quyết định cho vay, do đó cần được quản lý chặt chẽ để tránh rủi ro Quy trình cho vay cần được thống nhất và khoa học để giảm thiểu rủi ro, trong khi kiểm tra kiểm soát nội bộ giúp phát hiện và giảm thiểu rủi ro từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Cuối cùng, thông tin tín dụng chính xác là yếu tố thiết yếu, giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hợp lý và hạn chế rủi ro.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN giúp ngân hàng xác định những nhân tố tác động mạnh mẽ và đánh giá ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của chúng Từ đó, ngân hàng có thể đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay KHDN, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các nghiên cứu có liên quan về tác động của các yếu tố đến hoạt động cho

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu có liên quan

Tác giả Nghiên cứu Kết quả

Nghiên cứu về chính sách cho vay và nguồn cung cho vay của NHTM tại Ba Lan

Chính sách cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn cung cấp vốn vay Tuy nhiên, nguồn cung này không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn và tính thanh khoản của các ngân hàng tại Ba Lan.

Nghiên cứu về cạnh tranh ngân hàng và tín dụng cho doanh nghiệp tại Nhật Bản

Sự gia tăng số lượng ngân hàng cạnh tranh tại Nhật Bản đang gây khó khăn trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp mới Khi cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên, khả năng cung cấp tín dụng cho những doanh nghiệp này lại có xu hướng giảm.

Nghiên cứu về nhân viên cho vay và mối quan hệ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhân viên cho vay đóng vai trò thiết yếu trong mối quan hệ vay vốn, thường xuyên liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết Trong khi đó, các ngân hàng lớn thường ít tham gia vào việc thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu ngân hàng thứ cấp từ năm 1992 đến 2009 tại Mỹ và áp dụng mô hình VAR để phân tích Kết quả cho thấy ảnh hưởng tương đối nhỏ của các tỷ lệ vốn ngân hàng, bao gồm tỷ lệ vốn cổ phần trên tài sản, tỷ lệ vốn an toàn cấp 1, tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro và tỷ số khả năng đảm bảo vốn cổ phần trong cho vay.

Nghiên cứu này phân tích tác động của nguồn vốn huy động đến tỷ lệ vốn an toàn cấp 1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro trong cho vay ngân hàng Qua việc so sánh sự khác biệt trong tăng trưởng cho vay, bài viết làm rõ mối liên hệ giữa hai tỷ lệ vốn này tại các ngân hàng.

Mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tỷ lệ vốn an toàn cấp 1, cũng như tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro, cho thấy sự mạnh mẽ hơn ở các ngân hàng có khoản vay ký kết hợp đồng so với những ngân hàng chỉ có khoản vay mở rộng.

Sumit Agarwal và Itzhak Ben-

Nghiên cứu về khoản thưởng doanh số của nhân viên cho vay dẫn đến điều kiện cho vay lỏng lẻo

Nhân viên cho vay đã phê duyệt nhiều khoản vay rủi ro và dẫn đến khoản vay dưới chuẩn theo các cách là:

- Nhân viên chỉ tập trung đến khoản thưởng doanh số cho vay

Nhân viên nhằm tăng khoản thưởng doanh số đã chú trọng vào các khoản vay lớn và khuyến khích khách hàng thế chấp thêm nhiều tài sản.

- Các khoản vay có nhiều khả năng được phê duyệt khi nhân viên cho vay được hưởng lợi nhiều hơn

Các yếu tố quyết định hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Jordan

Gồm 10 NHTM Jordan trong giai đoạn 2005-2013

Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ cơ bản âm ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ các khoản vay tín dụng Ngoài ra, quy mô ngân hàng và tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng có tác động tích cực đến tỷ lệ tín dụng mà các ngân hàng thương mại ở Jordan cấp.

Nghiên cứu các cơ chế kết hợp giữa ngân hàng và công ty trên thị trường cho vay, cùng với tác động của sự kết hợp này đến các mối quan hệ cho vay, vốn ngân hàng và việc cung cấp tín dụng Sự kết hợp này có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp và làm thay đổi cấu trúc vốn trong hệ thống ngân hàng.

Các ngân hàng có vốn hóa tốt thường ít bị ảnh hưởng bởi sự hạn chế trong khả năng tiếp cận tín dụng trong thời kỳ suy thoái, giúp họ duy trì khả năng cấp vốn cho các doanh nghiệp.

Khả năng cạnh tranh về chi phí và sự thay đổi cấu trúc trong chuỗi giá trị ngành ô tô châu Âu giai đoạn 2000–2014 được phân tích tổng hợp thông qua mô hình ARDL dữ liệu bảng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và cấu trúc ngành, giúp các doanh nghiệp ô tô cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

- Sự chênh lệch giá lao động được cho là một trong những động lực dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong thời đại toàn cầu hóa

Mức độ cạnh tranh về chi phí của các nền kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc gia tăng vị thế của họ trong chuỗi giá trị ô tô châu Âu.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu tổng hợp các công trình trước đây về tác động của các yếu tố đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại, bao gồm các tác giả như Maciej Grodzicki (2000), Mark Carlson và cộng sự (2012), Rabab’ah, M (2015), Schwert, M (2018) và Yoshiaki Ogura, đã chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay.

(2008), Grodzicki, M J., & Skrzypek, J (2020), Sumit Agarwal và Itzhak Ben-

David (2013) và Schwert, M (2018) đã nghiên cứu về hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11, nơi tác giả đang làm việc Từ đó, tác giả đề xuất một mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN tại ngân hàng này.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu

Biến nghiên cứu Nguồn Tác động

Maciej Grodzicki (2000), Mark Carlson và ctg (2012), Rabab’ah, M (2015) Schwert,

(+) 2.Chính sách cho vay Maciej Grodzicki (2000) (+)

3 Khả năng cạnh tranh Yoshiaki Ogura (2008)

Hirofumi Uchida (2008) Sumit Agarwal và Itzhak Ben-David (2013) Grodzicki, M J., & Skrzypek, J (2020) (+) 5.Quy trình cho vay Sumit Agarwal và Itzhak Ben-David (2013) (+)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Giải thích biến đo lường và Giả thuyết nghiên cứu:

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bởi vì phần lớn vốn cho vay tại các ngân hàng thương mại đến từ nguồn huy động này Khi nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định và hợp lý, nó sẽ giúp ổn định nguồn cung vốn cho vay cho các doanh nghiệp Do đó, giả thuyết được đặt ra là khi nguồn vốn huy động gia tăng, hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11 cũng sẽ được thúc đẩy và gia tăng.

Giả thuyết 1: Nguồn vốn huy động có tác động cùng chiều đến hoạt động cho vay KHDN

Chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về mức cho vay, kỳ hạn, lãi suất và phí, mà còn phản ánh định hướng phát triển riêng của từng ngân hàng Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hoặc hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp Nếu chính sách cho vay linh hoạt và phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng doanh nghiệp (KHDN), hoạt động cho vay sẽ tăng trưởng mà vẫn đảm bảo chất lượng Ngược lại, chính sách thắt chặt sẽ dẫn đến việc hạn chế cho vay.

Giả thuyết 2: Việc mở rộng chính sách cho vay sẽ có tác động cùng chiều đến hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng là động lực quan trọng giúp các ngân hàng không ngừng cải thiện và phát triển để không bị tụt hậu so với đối thủ Các ngân hàng cần phát huy thế mạnh của mình thông qua các ưu đãi trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, như chính sách lãi suất, thời hạn cho vay và tài sản đảm bảo Theo lý thuyết marketing, nếu đối thủ cạnh tranh có nhiều ưu thế hơn, họ sẽ thu hút được nhiều khách hàng, dẫn đến việc khách hàng hiện tại có thể chuyển sang đối thủ Do đó, giả thuyết đặt ra là mức độ cạnh tranh trong cho vay giữa các ngân hàng càng cao, thì hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11 sẽ càng gặp nhiều khó khăn.

Khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận.

Nhân viên cho vay đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho vay, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN), vì họ tham gia trực tiếp từ khâu tiếp xúc ban đầu đến thanh lý hợp đồng Họ là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng, và tinh thần trách nhiệm cùng đạo đức nghề nghiệp của họ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay Trình độ chuyên môn và khả năng giao tiếp cũng là yếu tố quyết định sự phát triển của hoạt động cho vay đối với KHDN Do đó, nhân viên cho vay với chuyên môn giỏi và đạo đức tốt sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11.

Giả thuyết 4 cho rằng, nhân viên cho vay có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11.

Quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ quy định chung của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nhưng mỗi ngân hàng sẽ xây dựng quy trình riêng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và hợp lý Quy trình này giúp phân định trách nhiệm cụ thể cho từng bên liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro Nhờ đó, nhà quản trị có thể nắm bắt tình hình cho vay, hiểu rõ khách hàng và xây dựng chính sách phù hợp để thúc đẩy hoạt động cho vay Giả thuyết đặt ra là một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11.

Giả thuyết 5: Quy trình cho vay có tác động cùng chiều đến hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11

Trong chương 2, tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp Chương này cũng đề xuất mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết liên quan, tạo nền tảng lý thuyết quan trọng cho việc xây dựng các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương 3 tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Các bước thực hiện nghiên cứu trong luận văn được trình bày thông qua sơ đồ sau:

( Nguồn: tác giả tổng hợp)

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Các bước thực hiện quy trình nghiên cứu được thể hiện qua 5 bước như sau:

Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước đây nhằm xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng đề xuất mô hình nghiên cứu

Tác giả dựa trên các lý thuyết từ chương 2 và các nghiên cứu trước đây để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN Từ đó, mô hình nghiên cứu ban đầu được đề xuất cùng với phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá và xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp Trong quá trình này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 5 đối tượng liên quan.

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu

Bước 3: Thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính

Bước 4: Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng

Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu

- Kiểm định nhân tố (EFA)

- Ước lượng mô hình hồi quy

- Kiểm định đa cộng tuyến

Kiểm định sự phù hợp của mô hình chuyên gia là quá trình quan trọng nhằm xác định các yếu tố và thang đo ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các doanh nghiệp Việc này giúp làm rõ các yếu tố tác động, từ đó nâng cao hiệu quả trong quy trình cho vay KHDN.

Bảng 3.1: Danh sách các chuyên gia tham khảo ý kiến

Thứ tự Chuyên gia tham khảo Chức vụ

Chuyên gia 1 Ông Đặng Văn Lợi Giám đốc NHTMCP Sài Gòn Thương

Chuyên gia 2 Ông Nguyễn Đức Thuận Phó giám đốc NHTMCP Sài Gòn

Chuyên gia 3 Ông Nguyễn Quốc Thắng Trưởng phòng kinh doanh tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11

Chuyên gia 4 Ông Hà Quang Cường Trưởng PGD Lê Đại Hành - NHTMCP

Chuyên gia 5 Ông Văn Nhiên Chiêu Trưởng PGD Phó Cơ Điều - NHTMCP

Các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia tập trung vào những vấn đề chính theo dàn bài thảo luận đã được xác định, với chi tiết có sẵn tại phụ lục.

Phần 1: Giới thiệu nghiên cứu và thông tin về chuyên gia

Phần 2: Thảo luận về các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN

Tất cả 5 chuyên gia đều nhất trí rằng có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các doanh nghiệp, bao gồm: nguồn vốn huy động, chính sách cho vay, khả năng cạnh tranh, nhân viên cho vay và quy trình cho vay.

Bước 4: Thực hiện nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đo lường các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN

Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đã được khám phá trong giai đoạn nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi khảo sát định lượng đã được triển khai đến các đối tượng khảo sát thông qua hai hình thức: trực tiếp và gửi qua email.

Đối tượng khảo sát bao gồm các lãnh đạo và chuyên viên đang thực hiện công tác cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, thông qua hình thức khảo sát trực tiếp và gửi qua email.

Gòn Thương Tín – CN Quận 11, cũng như các chuyên viên cho vay KHDN đang công tác tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

- Pháp chọn mẫu: mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu này được chọn theo phương pháp thuận tiện

Theo nghiên cứu của Hair và ctg (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu nên là 50, và tốt hơn là 100 Trong nghiên cứu này, mẫu khảo sát được chọn bao gồm các nhà lãnh đạo và nhân viên làm việc trong lĩnh vực cho vay KHDN tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11, cùng với các chuyên viên cho vay KHDN trong hệ thống NHTMCP Sài Gòn Thương Tín tại Thành phố Hồ Chí Minh Để đảm bảo việc thu thập dữ liệu chính xác, tác giả đã phát ra 135 phiếu khảo sát và thu về 130 phiếu hợp lệ.

Sau khi khảo sát, tác giả đã tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20, bao gồm các bước như thống kê mô tả thang đo, kiểm tra độ tin cậy của thang đo và thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA).

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để thực hiện phân tích hồi quy, đồng thời tiến hành các kiểm định quan trọng như kiểm định tương quan giữa các biến, kiểm định đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan.

Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu

Dựa trên kết quả phân tích định lượng, tác giả thảo luận về kết quả nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11.

Trong nghiên cứu này luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính, và phương pháp định lượng

Phương pháp nghiên cứu định tính kế thừa các kết quả từ những nghiên cứu trước, nhằm xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các doanh nghiệp Từ đó, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và lựa chọn mẫu phù hợp.

Để thu thập dữ liệu, nhóm chuyên gia sẽ thảo luận để xây dựng câu hỏi khảo sát, tiến hành khảo sát thử, điều chỉnh bảng câu hỏi và thực hiện khảo sát chính thức Phiếu khảo sát chính thức bao gồm 25 câu hỏi nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của doanh nghiệp Mỗi câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert từ 1 đến 5, với quy ước từ "Hoàn toàn không đồng ý" (1) đến "Hoàn toàn đồng ý" (5).

Cách thức khảo sát chuyên gia được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với các nhà lãnh đạo tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quận 11, với phần trả lời chủ yếu thu thập trực tiếp Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ, tác giả đã tiến hành khảo sát 15 chuyên viên có liên quan đến cho vay KHDN để điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp với phạm vi nghiên cứu Dựa trên kết quả khảo sát định tính sơ bộ, tác giả đã hiệu chỉnh bảng câu hỏi để tạo ra bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để đo lường và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của doanh nghiệp Nghiên cứu này bao gồm phân tích yếu tố khám phá (EFA) và đánh giá, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy liên quan đến các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN.

Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi

Bảng thang đo các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN được xây dựng như sau:

Bảng 3.2: Thang đo các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHDN

Yếu tố Ký hiệu Thang đo Nguồn

HD1 Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng đến thời hạn cho vay của hoạt động cho vay KHDN Maciej Grodzicki

HD2 Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ của hoạt động cho vay

HD3 Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn có thể cho vay các dự án dài hạn của đối tượng KHDN

HD4 Nguồn vốn huy động ổn định góp phần giúp ngân hàng đầu tư cho các dự án dài hạn của đối tượng KHDN

HD5 Nguồn vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay của ngân hàng

CS1 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận

11 có nhiều chính sách ưu đãi trong hoạt động cho vay KHDN

(2000) CS2 Chính sách lãi suất tại NHTMCP Sài Gòn

Thương Tín – CN Quận 11 linh hoạt với nhiều loại hình lãi suất được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng

CS3 Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ được

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận

11 thỏa thuận với khách hàng hoặc tùy theo đặc điểm vòng quay vốn của đối tượng KHDN

CS4 Tài sản đảm bảo được NHTMCP Sài Gòn

Thương Tín – CN Quận 11 định giá và cho vay theo tỷ lệ đúng quy định và hợp lý

Chính sách cho vay tại ngân hàng cần phải phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ và đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay.

CT1 Sản phẩm cho vay KHDN tại NHTMCP Sài

Gòn Thương Tín – CN Quận 11 so với các NHTM khác là tương đồng

CT2 Chính sách khách hàng đối với KHDN tại

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận

11 so với các NHTM khác là tương đồng

CT3 Lãi suất cho vay KHDN tại NHTMCP Sài

Gòn Thương Tín – CN Quận 11 so với các NHTM khác là tương đồng

CT4 Dịch vụ chăm sóc khách hàng đối với

KHDN tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 so với các NHTM khác là tương đồng

CT5 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận

11, hiện đang có các chính sách khuyến khích khai thác các khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp

NV1 Nhân viên cho vay xử lý nghiệp vụ trong cho vay nhanh gọn, chuẩn xác Hirofumi Uchida

(2008) Sumit Agarwal và Itzhak Ben-David

NV2 Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên cho vay KHDN là tốt

NV3 Kỹ năng làm việc và giao tiếp của cán bộ, nhân viên cho vay KHDN là tốt

NV4 Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên cho vay là tốt

NV5 Cán bộ, nhân viên cho vay KHDN độc lập trong quyết định cho vay khách hàng

QT1 Quy trình cho vay của NHTMCP Sài Gòn

Thương Tín – CN Quận 11 đối với KHDN đơn giản, nhanh chóng

Sumit Agarwal và Itzhak Ben-David

QT2 Kiểm tra, kiểm soát cho vay tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 được thực hiện thường xuyên từ lúc tiếp xúc khách hàng đến lúc hợp đồng tín dụng được thanh lý

QT3 Vai trò của kiểm tra, kiểm soát cho vay

KHDN tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 luôn được chú trọng

QT4 Thông tin tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn

Thương Tín – CN Quận 11 đối với KHDN luôn được cập nhật thường xuyên

QT5 Thông tin tín dụng ảnh hưởng đến quyết định cho vay KHDN

HDCV1 Hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 đang phát triển theo hướng tăng trưởng dư nợ và cân đối với nguồn vốn huy động

HDCV2 Hoạt động cho vay KHDN luôn được

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận

11 chú trọng với nhiều chính sách ưu đãi đối với từng lĩnh vực kinh doanh

HDCV3 Hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 luôn đảm bảo chất lượng tín dụng

HDCV4 Hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 làm cho KHDN tin cậy

HDCV5 Hoạt động cho vay KHDN tại NHTMCP

Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 11 làm cho KHDN hài lòng

Nguồn : Tác giả nghiên cứu

Lời giới thiệu: Đây là lời dẫn lời cam kết của tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu từ các đối tượng khảo sát

Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thời gian làm việc liên quan đến công tác cho vay KHDN, nhằm mục đích đánh giá tổng quan về các đối tượng này.

Nội dung chính của bài viết tập trung vào việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay doanh nghiệp Các yếu tố này bao gồm nguồn vốn huy động, chính sách cho vay, khả năng cạnh tranh, nhân viên cho vay và quy trình cho vay Những yếu tố này được thể hiện qua các biến quan sát, là cơ sở cho bảng câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá tác động đến hoạt động cho vay của các doanh nghiệp.

Trong bảng khảo sát, tác giả áp dụng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá, được quy định như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; và (5) Hoàn toàn đồng ý.

Với thiết kế bảng câu hỏi và mô hình đã nêu, mỗi bảng khảo sát sẽ hình thành một cơ sở dữ liệu độc lập cho nghiên cứu Chi tiết nội dung bảng câu hỏi được trình bày rõ ràng trong phần phụ lục.

Phương pháp phân tích dữ liệu

3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả Frequencies được áp dụng để phân tích dữ liệu thu thập, bao gồm các thông tin về trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính và thời gian công tác liên quan đến hoạt động cho vay của KHDN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

Thống kê mô tả được kiểm định bao gồm các chỉ số đặc trưng như tần số và tần suất thông tin cá nhân, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất Việc này giúp phân tích quy luật phân phối của các biến quan sát, từ đó đưa ra những nhận xét ban đầu về mẫu khảo sát.

3.3.2 Đánh giá thang đo bằng Cronback’s Alpha

Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha (α) là bước quan trọng nhằm loại bỏ những biến không phù hợp trước khi thực hiện phân tích yếu tố EFA, vì những biến này có thể dẫn đến việc hình thành các yếu tố giả.

Hệ số Cronbach's Alpha (α) là một công cụ thống kê quan trọng để kiểm tra tính chặt chẽ và mối tương quan giữa các biến quan sát Nó xem xét cả mối quan hệ giữa các biến riêng lẻ và mối tương quan tổng thể của các điểm số từ mỗi người trả lời Phương pháp này giúp người phân tích loại bỏ những điểm không phù hợp trong mô hình nghiên cứu, từ đó nâng cao độ tin cậy của kết quả.

Các mức giá trị Alpha:

0.7  α  0.8 : Là thang đo sử dụng được α  0.6 : Sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới trong bối cảnh nghiên cứu

Kiểm định độ tin cậy của thang đo có thể thực hiện thông qua hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation), giúp loại bỏ những biến không phù hợp khỏi thang đo lường.

Hệ số tương quan biến tổng là chỉ số thể hiện mức độ liên kết giữa một biến quan sát trong yếu tố và các biến khác Chỉ số này phản ánh mức độ đóng góp của một biến quan sát cụ thể vào giá trị khái niệm của yếu tố.

Để đánh giá xem một biến có thực sự đóng góp giá trị vào yếu tố hay không, cần xem xét hệ số tương quan biến tổng Nếu hệ số này lớn hơn 0.3, biến đó được coi là có giá trị Ngược lại, nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, biến quan sát đó cần được loại bỏ khỏi yếu tố đánh giá.

3.3.3 Phân tích yếu tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích yếu tố khám phá được áp dụng nhằm xác định các nhóm tiêu chí đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11.

Phương pháp phân tích yếu tố EFA là một kỹ thuật phân tích đa biến không có biến phụ thuộc và độc lập, mà tập trung vào mối tương quan giữa các biến EFA giúp rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập F với F nhỏ hơn k, từ đó tạo ra các yếu tố có ý nghĩa hơn Việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố và các biến nguyên thủy Mô hình EFA được coi là phù hợp khi đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.

Hệ số tải yếu tố (Factor loading) là chỉ số thể hiện mức độ tương quan giữa các biến và yếu tố trong phân tích nhân tố (EFA), giúp xác định tính ý nghĩa và độ tin cậy của các yếu tố được rút ra.

Hệ số tải yếu tố > 0.3 được xem làm là đạt mức tối thiểu

Hệ số tải yếu tố > 0.4 được xem là quan trọng

Hệ số tải yếu tố > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

- Hệ số KMO ( Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5  KMO  1 thì phân tích yếu tố là thích hợp

Kiểm định Bartlett đánh giá giả thuyết H0 rằng độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể là bằng không Khi kiểm định này cho kết quả có ý nghĩa thống kê, điều đó cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) lớn hơn 50% cho thấy mức độ biến thiên của các biến quan sát Điều này có nghĩa là nếu coi biến thiên là 100%, giá trị này cho biết phân tích yếu tố giải thích được bao nhiêu phần trăm và phần trăm còn lại bị thất thoát.

Tiêu chuẩn để chấp nhận phân tích yếu tố có phương sai cộng dồn lớn hơn 50% với Eigenvalue (chỉ số riêng) phải lớn hơn 1

3.3.4 Phân tích hồi quy bội

Mô hình hồi quy bội là mô hình hồi quy tuyến tính đối với hệ số β chưa hiệu chỉnh có dạng:

HĐCV = β0 + β1HD + β2CS + β3CT + β4NV + β5QT + u

HĐCV là biến phụ thuộc trong nghiên cứu về hoạt động cho vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quận 11 Hệ số chặn β0 và sai số u được sử dụng để phân tích, trong khi các hệ số hồi quy βi (i = 1, 5) phản ánh mức độ tăng hoặc giảm của HĐCV khi các yếu tố độc lập như nguồn vốn huy động (HD), chính sách cho vay (CV), khả năng cạnh tranh (CT), nhân viên cho vay (NV) và quy trình cho vay (QT) thay đổi.

Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) xảy ra khi các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính có mối tương quan tuyến tính với nhau Điều này dẫn đến việc hạn chế giá trị R², thường làm tăng R², và có thể gây sai lệch hoặc đổi dấu các hệ số hồi quy.

Để phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy, có thể sử dụng một số phương pháp như: giá trị R² cao nhưng tỷ số t thấp, hoặc mối tương quan cặp giữa các biến giải thích có giá trị cao.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 21/08/2021, 22:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w