1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh vũng tàu luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

89 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vũng Tàu
Tác giả Trần Mai Trân
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Anh Thư
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 920,61 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (12)
  • 2. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Đóng góp của đề tài (15)
  • 7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (15)
  • 8. Bố cục của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (18)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (19)
      • 1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (21)
    • 1.2. Tổng quan về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.1. Mục đích và yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (0)
      • 1.2.2. Nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (24)
        • 1.2.2.1. Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng theo hướng chặt chẽ… (24)
        • 1.2.2.2. Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng trong (24)
        • 1.2.2.3. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể (26)
        • 1.2.2.4. Nhân sự thực hiện kiểm soát rủi ro (26)
        • 1.2.2.5. Tổ chức khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng (26)
      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (28)
      • 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VŨNG TÀU (37)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh VũngTàu (37)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý (37)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu 3 năm qua (2017-2019) (38)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý (0)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (38)
        • 2.1.3.2. Hoạt động cho vay (41)
    • 2.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (44)
      • 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (44)
      • 2.2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (47)
      • 2.2.3. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (58)
      • 2.2.4. Phân tích kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (59)
    • 2.3. Đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (66)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (66)
      • 2.3.2. Những mặt tồn tại (67)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại (70)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (74)
      • 3.1.1. Mục tiêu và định hướng chung của Chi nhánh (74)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (75)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay (76)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng vay vốn (76)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay (77)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng (0)
      • 3.2.4. Đa dạng dóa danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro (0)
      • 3.2.5. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nợ vay (0)
    • 3.3. Một số kiến nghị (81)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (81)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (82)
      • 3.3.4. Đối với Hiệp hội Doanh nghiệp (0)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu” làm đề tài luận văn cao

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có đặc điểm là thu nhập và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm hơn 70% tổng hoạt động của ngân hàng Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại rủi ro quan trọng và lâu đời mà các ngân hàng và tổ chức tài chính trung gian phải đối mặt Hoạt động cho vay tại các ngân hàng là trọng tâm chính, do đó, RRTD chủ yếu phát sinh từ các hoạt động này.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu (Agribank Vũng Tàu) đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong tổng dư nợ tín dụng, đạt 3.537 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 14,2% so với năm 2018 Trong đó, cho vay doanh nghiệp chiếm khoảng 38,4%, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc ưu tiên phát triển cho vay doanh nghiệp thay vì chỉ tập trung vào cho vay cá nhân Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp đã giảm từ 2,1% vào năm 2017 xuống còn 1,03% vào năm 2019, tuy nhiên, việc kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) vẫn chưa thật sự hiệu quả Sự gia tăng quy mô tín dụng có thể kéo theo nhiều hệ lụy về RRTD, do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD là rất cần thiết Vì lý do này, tôi quyết định thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu”.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu.

Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu giải quyết cơ bản 3 vấn đề sau:

- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM và quản trị RRTD

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu

- Từ kết quả phân tích, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM?

- Công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu đang triển khai như thế nào?

- Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu?

Đối tượng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu

Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu

Về thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tích trong khoảng thời gian 2017-2019

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hoạt động tín dụng tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và thống kê cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu trong giai đoạn 2017 – 2019.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này kết hợp lý thuyết kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại với thực tiễn tại Agribank Vũng Tàu, đồng thời kế thừa các nghiên cứu trước đó để áp dụng hiệu quả.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp:

- Phương pháp quan sát thực tiễn

Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích số liệu qua các thời kỳ liên quan đến hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tại Agribank Vũng Tàu Sau đó, số liệu và tài liệu sẽ được phân loại thành các chủ đề liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định.

Phương pháp phân tích và tổng hợp là quá trình sử dụng tài liệu và số liệu cụ thể để phân tích, tổng hợp và phân loại thông tin theo mục đích và cấu trúc của đề cương luận văn.

Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu khái quát cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) và rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay doanh nghiệp Bài viết phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Vũng Tàu giai đoạn 2017 - 2019, tập trung vào công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp Qua đó, đề xuất các biện pháp kiểm soát RRTD và đánh giá nguyên nhân dẫn đến hạn chế, ưu điểm, nhược điểm và khó khăn trong công tác kiểm soát RRTD tại chi nhánh này.

Dựa trên đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát RRTD Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Agribank để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp này trong tương lai.

Mặc dù đã nỗ lực nhiều, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn của mình hơn nữa.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như:

Bài viết của Trần Huy Hoàng (2004) phân tích rủi ro hệ thống ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 1998-2000, nhấn mạnh các rủi ro liên quan đến danh mục cho vay, quản trị rủi ro, kỹ năng nhân viên và chính sách của Nhà nước Tác giả đề xuất một số kiến nghị như xây dựng chiến lược ngân hàng, nâng cao năng lực chuyên môn của nhân sự, phát triển mô hình và phần mềm phân tích rủi ro, cùng với việc tổ chức lại mô hình hoạt động ngân hàng cho phù hợp hơn.

Bài viết của Nguyễn Đình Tự (2005) đề cập đến rủi ro hoạt động ngân hàng, cách tiếp cận và nhận diện rủi ro, cũng như quản lý và xử lý rủi ro tín dụng Nghiên cứu của Đỗ Vinh Hân (2011) đã đưa ra nhiều biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Agribank Tỉnh Kon Tum, nhưng chưa đề xuất các biện pháp né tránh rủi ro Luận văn này bổ sung lý thuyết về kiểm soát rủi ro tín dụng từ Đỗ Vinh Hân và phát triển các giải pháp phù hợp với thực tiễn tại Agribank Vũng Tàu và khách hàng doanh nghiệp trong khu vực.

Trong bài viết của Trần Hữu Dào (2019) về quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Agribank Cẩm Mỹ, Đồng Nai, tác giả đã trình bày đầy đủ về RRTD và kiểm soát RRTD Tuy nhiên, phần kiểm soát RRTD chỉ đề cập đến các hình thức giám sát và cảnh báo trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra tuân thủ chính sách và quy trình nghiệp vụ tín dụng Luận văn đã kế thừa các nghiên cứu lý luận về RRTD, nhưng hạn chế của đề tài là việc nghiên cứu kiểm soát RRTD còn chưa sâu Tác giả chưa đề cập cụ thể đến các biện pháp kiểm soát RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu, và những hạn chế này sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận văn.

Luận văn này hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng (RRTD) và nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp, tập trung vào các biện pháp mà ngân hàng thương mại (NHTM) thường sử dụng Nghiên cứu đưa ra yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp RRTD tại NHTM và các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp Bằng việc phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu, luận văn chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu trong tương lai.

Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn bao gồm lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết luận, được chia thành 3 chương cụ thể.

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Chương 2 phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu Bài viết đánh giá các biện pháp hiện tại, chỉ ra những thách thức trong quy trình kiểm soát rủi ro và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng, bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh này.

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu Các biện pháp này bao gồm việc nâng cao quy trình thẩm định tín dụng, cải tiến hệ thống quản lý rủi ro, đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin để giám sát và đánh giá rủi ro hiệu quả hơn Mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, bảo đảm an toàn tài chính và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Khái niệm về RRTD là một khái niệm rộng và có nhiều cách hiểu

Theo các nhà kinh tế A Saunder và H Lange, RRTD (Rủi ro tín dụng) được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng có thể gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là khả năng thu nhập dự kiến từ khoản vay không được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian.

Theo Thomas P.Fitch, RRTD (Rủi ro tín dụng) xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng, dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN:

RRTD là tổn thất tiềm ẩn mà các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể gặp phải khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết đã thỏa thuận.

Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 40/2018/TT-NHNN của NHNN:

RRTD là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng với ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không bao gồm rủi ro đối tác Khách hàng ở đây bao gồm cả tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có mối quan hệ tín dụng với NHTM, bao gồm việc nhận cấp tín dụng, nhận tiền gửi và phát hành trái phiếu doanh nghiệp (NHNN, 2018).

RRTD, dù được thể hiện khác nhau, đều liên quan chặt chẽ đến hoạt động tín dụng, phản ánh những tổn thất tiềm năng trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng Những tổn thất này xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ gốc và lãi hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng.

RRTD trong cho vay doanh nghiệp đề cập đến những tổn thất tiềm năng mà ngân hàng có thể gặp phải khi doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, bao gồm cả gốc và lãi Điều này xảy ra khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng đã ký với ngân hàng.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.1.2.1 Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch (RRTD) xuất hiện trong quá trình giao dịch, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định và phê duyệt cho vay Các loại rủi ro giao dịch bao gồm nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định tài chính và hiệu quả kinh doanh.

Rủi ro lựa chọn trong đánh giá doanh nghiệp có thể xảy ra khi ngân hàng thiếu thông tin chính xác về khách hàng, phương án vay vốn và tình hình thị trường Điều này dẫn đến việc đưa ra quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro bảo đảm là loại rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, bao gồm mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, loại tài sản bảo đảm và chủ thể đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ trong ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan đến yếu tố con người và đạo đức nghề nghiệp, có thể dẫn đến tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, rủi ro này chủ yếu xuất phát từ quy trình thẩm định, giải ngân, quản lý khoản vay và xử lý rủi ro Một ví dụ điển hình là sự lơ là của cán bộ tín dụng trong việc phân tích phương án sản xuất kinh doanh và thiếu sót trong kiểm tra giám sát sau giải ngân, dẫn đến việc không phát hiện ra khi tài sản đảm bảo không còn hoặc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

Rủi ro danh mục là RRTD phát sinh trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro danh mục bao gồm:

Rủi ro tập trung là loại rủi ro mà ngân hàng thương mại (NHTM) gặp phải khi hoạt động tín dụng tập trung vào một khách hàng, sản phẩm, giao dịch, ngành nghề hoặc loại tiền tệ cụ thể Điều này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập và trạng thái rủi ro theo quy định nội bộ của NHTM.

Rủi ro nội tại là loại rủi ro phát sinh từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh tế và loại tiền tệ vay vốn của doanh nghiệp Mỗi ngành nghề sẽ đối mặt với các rủi ro riêng biệt Ví dụ, cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu khác với tín dụng thông thường, vì hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố ngẫu nhiên như tình hình kinh tế, chính trị, dịch bệnh toàn cầu, và các yếu tố về tỷ giá và thời vụ Những yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và khả năng trả nợ ngân hàng.

1.1.2.2 Phân loại theo khả năng trả nợ của doanh nghiệp

Rủi ro doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn là tình huống xảy ra khi doanh nghiệp không thanh toán nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo hợp đồng với ngân hàng thương mại Mặc dù vậy, doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn tất việc trả nợ mà không cần đến các biện pháp thanh lý tài sản đảm bảo từ phía ngân hàng.

Rủi ro doanh nghiệp không trả được nợ xảy ra khi doanh nghiệp vay vốn nhưng mất khả năng chi trả, dẫn đến việc không thể hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản vay Trong tình huống này, ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để thu hồi nợ.

1.1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quy trình quan trọng của nhà quản trị ngân hàng, bao gồm việc nhận diện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt Đồng thời, nhà quản trị cũng cần lựa chọn và thực hiện các biện pháp và công cụ phù hợp để đối phó với những rủi ro này, đặc biệt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Tổng quan về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là quá trình mà ngân hàng thương mại áp dụng các kỹ thuật, công cụ và chiến lược nhằm quản lý rủi ro tín dụng Điều này bao gồm việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, phân tán và chấp nhận rủi ro để kiểm soát tần suất và mức độ của các rủi ro liên quan đến cho vay doanh nghiệp.

Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc, 2012)

Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, luôn phải đối mặt với rủi ro tiềm ẩn, trong đó RRTD là một yếu tố không thể tránh khỏi Do đó, ngân hàng cần có các biện pháp chủ động để hạn chế RRTD trước khi xảy ra các hiện tượng tiêu cực Kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng, được thực hiện trước khi rủi ro xảy ra, đóng vai trò thiết yếu trong quy trình quản trị RRTD của ngân hàng thương mại.

NHTM phải theo dõi, kiểm soát RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục cấp tín dụng đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, quy định rõ vai trò và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận thực hiện kiểm soát RRTD

Đánh giá và theo dõi RRTD cho từng khoản cấp tín dụng và danh mục cấp tín dụng là rất quan trọng Cần kiểm soát RRTD theo từng hạn mức đã phân bổ, bao gồm việc thực hiện kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ với tần suất tối thiểu nhằm thu thập thông tin cần thiết cho việc theo dõi RRTD hiệu quả.

Thứ ba, kiểm soát RRTD được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn

Trước khi quyết định cho vay, cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát kỹ lưỡng bằng cách thu thập đầy đủ thông tin về doanh nghiệp vay vốn, bao gồm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình pháp lý, tài chính và khả năng quản trị Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng cho quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay.

Kiểm tra và kiểm soát trong quá trình cho vay là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định đúng đối tượng và mục đích vay vốn Việc này đảm bảo rằng nhu cầu vay của doanh nghiệp được xác minh chính xác thông qua việc kiểm tra các chứng từ liên quan đến giải ngân.

Kiểm tra và kiểm soát sau khi cho vay là cần thiết để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích Điều này giúp đánh giá hiệu quả thực hiện phương án sản xuất kinh doanh cũng như khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.

Kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng Các biện pháp kiểm soát RRTD thắt chặt có thể giảm thiểu rủi ro, nhưng lại làm giảm hiệu quả tăng trưởng tín dụng và ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngược lại, biện pháp nới lỏng có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Do đó, các ngân hàng thương mại cần xác định tỷ lệ tối ưu giữa kiểm soát RRTD và tăng trưởng tín dụng, dựa trên đặc điểm, khẩu vị rủi ro và chiến lược phát triển của mình.

1.2.2 Nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.2.2.1 Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng theo hướng chặt chẽ

Ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng chặt chẽ, quy định rõ đối tượng và mục đích vay, giới hạn cho vay, và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, bao gồm cả tài sản của bên vay và bảo lãnh từ bên thứ ba Việc gắn tài sản bảo đảm với nợ vay nhằm tạo nguồn tài trợ thứ hai khi rủi ro xảy ra và nâng cao trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp Các nhà quản lý ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay, không tập trung vào một số ít ngành nghề hay khách hàng, nhằm phân tán rủi ro Đồng thời, thiết lập chính sách và quy trình kiểm soát phải tuân thủ quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro và chống gian lận, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động tín dụng.

1.2.2.2 Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng

Phân quyền phán quyết tín dụng là quá trình xác định quyền hạn trong việc phê duyệt tín dụng, nhằm đảm bảo rằng những cán bộ có đủ kinh nghiệm và khả năng đánh giá rủi ro sẽ thực hiện quyết định này Quyền phán quyết tín dụng được giao cho những người có khả năng phán xét và tính nhất quán, giúp đánh giá chính xác lợi ích và rủi ro liên quan đến giao dịch hoặc chương trình tín dụng.

Mức phán quyết cho vay tối đa cho một doanh nghiệp được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tính chất và khả năng hoạt động của từng thành phần kinh tế, độ phức tạp của đối tượng vay, trình độ quản lý của doanh nghiệp, khả năng thu thập thông tin của ngân hàng, mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong cùng khu vực, cùng với các quy định pháp luật hiện hành.

Việc phân công phân nhiệm trong quản lý tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng để đảm bảo tính độc lập của bộ phận này Chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận phải được quy định rõ ràng từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất trong tất cả các giao dịch và quy trình nghiệp vụ Nguyên tắc chính là các thành viên Hội đồng quản trị và Hội đồng thành viên không được tham gia vào việc xem xét, phê duyệt các quyết định có rủi ro liên quan đến Tổng giám đốc, trừ khi họ là Tổng giám đốc Đồng thời, cần phân tách chức năng và nhiệm vụ trong các giao dịch để tránh xung đột lợi ích, đảm bảo rằng không có cá nhân nào chi phối toàn bộ một giao dịch hay cùng lúc đảm nhận các công việc có xung đột lợi ích Các cá nhân độc lập trong cùng bộ phận hoặc bộ phận độc lập với nhau sẽ thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định nội bộ của NHTM.

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết để đảm bảo hoạt động cho vay doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và kiểm soát xung đột lợi ích Việc phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm là rất quan trọng, đồng thời nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc duy trì văn hóa kiểm soát Hoạt động này được thực hiện thông qua các cơ chế kiểm soát, trao đổi thông tin và hệ thống thông tin quản lý hiệu quả.

1.2.2.3 Thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể

Công tác phân tích và thẩm định tín dụng đóng vai trò then chốt trong quy trình cho vay, giúp đưa ra quyết định cho vay chính xác và giảm thiểu rủi ro Việc thực hiện tốt phân tích và thẩm định cho vay là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay (Đỗ Vĩnh Hân, 2011).

Công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng với Ngân hàng Quy trình này nhằm xác định khả năng trả lãi và gốc của khoản vay khi đến hạn, từ đó đánh giá rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng.

Công tác giám sát các khoản vay sau khi cho vay là rất quan trọng Mỗi khoản vay cần được kiểm tra định kỳ để đảm bảo hoạt động đúng như dự kiến và doanh nghiệp tuân thủ hợp đồng tín dụng Việc cập nhật thông tin thường xuyên cũng giúp theo dõi tình hình khoản vay, ngăn ngừa rủi ro và đảm bảo rằng khoản vay không bị xấu đi.

Thứ tư, công tác xử lý nợ có vấn đề: Chủ động tìm cách xử lý món vay có vấn đề thông qua thương lượng hoặc kiện nợ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VŨNG TÀU

Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh VũngTàu

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

 Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

 Tên viết tắt: Agribank Vũng Tàu

 Địa chỉ: Số 43A, Đường 30/4, Phường 9, Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh

Agribank Vũng Tàu, trước đây là Chi nhánh cấp II thuộc Chi nhánh cấp I Agribank Bà Rịa - Vũng Tàu, đã được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I theo Quyết định số 955/NHNo-HĐQT-TCCB ngày 12/09/2007 Sự thay đổi này cho phép Agribank Vũng Tàu hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Trụ sở chính Agribank và chính thức khai trương vào ngày 26/12/2007.

Agribank Vũng Tàu hoạt động độc lập với quyền tự chủ trong kinh doanh, sở hữu con dấu và bảng cân đối tài khoản, tuân thủ quy chế tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 558/QĐ-HĐTV-TCTL ngày 22/9/2016 của Hội đồng thành viên Agribank Đến nay, chi nhánh đã được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại và khang trang, bao gồm 1 trụ sở chính và 4 phòng giao dịch trực thuộc.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý

Mô hình tổ chức của Agribank Vũng Tàu được thiết kế theo kiểu ngân hàng truyền thống, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành, hỗ trợ bởi ba Phó giám đốc, những người hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Vũng Tàu

Mô hình tổ chức hiệu quả của Agriban Vũng Tàu cho phép chi nhánh thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ kinh doanh Hiện tại, chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ theo quy định của Agribank, bao gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân, Phòng Dịch vụ, Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, và Phòng KT-NQ.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu 3 năm qua (2017-2019)

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động Agribank Vũng Tàu xác định là nhiệm vụ trọng tâm và quán triệt tổ chức triển khai Hiện nay, công tác huy động vốn trên địa bàn

Thành phố Vũng Tàu và các huyện lân cận có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa nhiều ngân hàng thương mại Tuy nhiên, Agribank Vũng Tàu luôn chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương, nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị: tỷ đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

1 Phân loại theo loại tiền

Nội tệ 7.131 97,6% 7.484 98,1% 7.718 90,6% Ngoại tệ (Quy đổi)

2 Phân loại theo đối tượng

2 Phân loại theo thời hạn

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12T

Tiền gửi có kỳ hạn từ 12T đến dưới 24T

Tiền gửi có kỳ hạn từ 24T trở lên

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Vũng Tàu

Giữa giai đoạn 2017-2019, Chi nhánh đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục trong lượng vốn huy động, cho thấy mối quan hệ ngày càng bền chặt với khách hàng và uy tín của Chi nhánh được nâng cao Cụ thể, tổng vốn huy động đạt 7.306 tỷ đồng vào năm 2017, và tăng thêm 323 tỷ đồng vào năm 2018 so với năm trước đó.

2019 tổng nguồn vốn huy động đạt 8.519 tỷ đồng - tăng 890 tỷ đồng, tương đương tăng 12% so với năm 2018, đạt 100% kế hoạch Chi nhánh đặt ra năm

Năm 2019, Chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ mở rộng hoạt động đến nhiều đối tượng khách hàng khu vực nông thôn và một số doanh nghiệp lớn.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng năm 2019

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Vũng Tàu

Từ năm 2017 đến 2019, nguồn vốn huy động từ dân cư liên tục tăng trưởng, bắt đầu với 2.725 tỷ đồng vào năm 2017, chiếm 37,3% tổng nguồn vốn huy động Năm 2018, con số này tăng lên 2.907 tỷ đồng, và đến năm 2019, đạt 3.237 tỷ đồng, chiếm 38% tổng nguồn vốn huy động, ghi nhận mức tăng 331 tỷ đồng, tương đương 11,3%.

Tính đến năm 2018, Agribank Vũng Tàu ghi nhận tỷ lệ huy động vốn từ dân cư cao hơn so với nhiều ngân hàng khác trên thị trường, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.

Năm 2019, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 4.830 tỷ đồng, chiếm 56,7% tổng nguồn vốn huy động Số vốn này tăng 436 tỷ đồng, tương đương 9,9% so với năm 2018 và tăng 1.418 tỷ đồng, tương đương 41,5% so với năm 2017.

Tổ chức kinh tế dân cư nhận thấy rằng quy mô và chất lượng nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng (TCKT) của chi nhánh được duy trì ổn định, với việc mở tài khoản và tiếp nhận nguồn vốn từ những đơn vị lớn như Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tiền gửi Việc phát triển nguồn vốn huy động từ các TCKT là một thế mạnh của các ngân hàng thương mại nhà nước, đặc biệt là Agribank Nguồn vốn huy động với lãi suất thấp này góp phần tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017- 2019 Đơn vị: Tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

1 Phân loại theo loại tiền

2 Phân loại theo đối tượng

Dư nợ cho vay doanh nghiệp 2.785 34,8% 3.098 36,3% 3.537 38,4%

Dư nợ HSX,cá nhân 5.229 65,2% 5.430 63,7% 5.684 61,6%

3 Phân loại theo thời hạn

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Vũng Tàu

Nguồn vốn huy động tăng trưởng đã giúp Agribank Vũng Tàu duy trì tăng trưởng tín dụng liên tục qua các năm, với tổng dư nợ cho vay đạt 8.014 tỷ đồng năm 2017, 8.528 tỷ đồng năm 2018 và 9.221 tỷ đồng năm 2019, tăng 693 tỷ đồng (+8,1%) so với năm trước Chất lượng tín dụng được đảm bảo, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo định hướng nông nghiệp, nông thôn Lãi suất đầu ra giảm dần, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý, đồng thời hỗ trợ hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững của Agribank.

Ngân hàng hiện đang tập trung vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn, với doanh số cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 60-65% tổng cho vay, trong khi cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm phần còn lại Mặc dù cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng, nhưng tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn lớn do các chi nhánh thận trọng với hợp đồng tín dụng dài hạn, nhằm đảm bảo nguồn vốn huy động và cơ cấu tài sản theo quy định của NHNN Bên cạnh đó, cho vay ngắn hạn cho phép quay vòng vốn nhanh và điều chỉnh lãi suất kịp thời hơn.

Tính đến năm 2019, cơ cấu dư nợ vay theo thành phần kinh tế cho thấy doanh nghiệp chiếm 64,1% tổng dư nợ của chi nhánh, trong khi hộ sản xuất và cá nhân chiếm 35,9% Chi nhánh tiếp tục thực hiện đúng chủ trương của Agribank, tập trung vào khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Vũng Tàu

Cá nhân, HSXDoanh nghiệp

Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

2.2.1.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp

Giai đoạn 2017-2019, Agribank Vũng Tàu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong cho vay doanh nghiệp Mặc dù dư nợ cho vay doanh nghiệp bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp, nhưng rủi ro trong cho vay ngoại tệ cũng không đáng kể do chi nhánh chủ yếu chỉ có quan hệ thanh toán quốc tế với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trong khi quan hệ tín dụng vẫn còn hạn chế.

Dư nợ cho vay ngắn hạn đã giảm từ 77% trong tổng dư nợ năm 2017 xuống còn 73% vào năm 2019, với tốc độ tăng trưởng ổn định từ 8-11% Ngược lại, dư nợ cho vay trung dài hạn đang có xu hướng tăng mạnh với mức tăng từ 20-23% Do đó, các chi nhánh cần xây dựng phương án kiểm soát rủi ro hiệu quả đối với cho vay trung dài hạn.

Dư nợ cho vay theo ngành nghề tại Agribank Vũng Tàu không có biến động lớn, với ưu thế trong cho vay nông nghiệp, lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ trọng cao Tuy nhiên, các ngành công nghiệp và thủy hải sản cũng có tỷ trọng đáng kể, lần lượt đạt 20% và 29% vào năm 2019 Mặc dù dư nợ cho vay thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp, nhưng có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây Điều này cho thấy cơ cấu ngành nghề cho vay tại Chi nhánh không đồng đều, và nếu xảy ra rủi ro trong các lĩnh vực trọng yếu như nông nghiệp hay thủy hải sản, sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Chi nhánh.

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Số tiền Số tiền +/- % Số tiền +/- %

3 Phân theo lĩnh vực kinh tế

Nông nghiệp 891 1.177 286 32,1% 1.486 308 26,2% Công nghiệp, xây dựng 863 775 (89) -10,3% 707 (67) -8,7%

Thủy hải sản 696 836 140 20,1% 1.026 189 22,6% Thương mại dịch vụ 223 279 56 25,1% 301 22 7,8% Khác 111 31 (80) -72,2% 18 (13) -42,9%

Nguồn: Phòng KHDN Agribank Vũng Tàu

Tỷ lệ nợ quá hạn tại Agribank Vũng Tàu đã vượt mức quy định tối đa 5% trong các năm 2017 và 2018, với tỷ lệ lần lượt là 6,01% và 5,7% Tuy nhiên, vào năm 2019, nhờ vào sự quyết tâm cao trong công tác kiểm soát rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống còn 4,81%, đáp ứng quy định của Agribank.

Bảng 2.5 Phân loại nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng

Ngắn hạn 100.976 60,4% 94.435 53,3% 81.231 47,7% Trung, dài hạn

2 Phân theo lĩnh vực kinh tế

Nông nghiệp 35.430 21,2% 31.910 18,0% 30.300 17,8% Công nghiệp, xây dựng

Thủy hải sản 20.723 12,4% 27.833 15,7% 33.874 19,9% Thương mại dịch vụ 32.756 19,6% 27.656 15,6% 22.640 13,3% Khác 14.707 8,8% 15.069 8,5% 13.618 8,0%

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguồn: Phòng KHDN Agribank Vũng Tàu

Trong giai đoạn 2017-2018, nợ quá hạn chủ yếu đến từ các khoản vay ngắn hạn, do tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao tại Chi nhánh Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp lại có xu hướng gia tăng, từ 46,7% năm 2018 lên 52,3% năm 2019 Điều này cho thấy Chi nhánh cần cải thiện công tác kiểm soát rủi ro đối với các khoản vay trung và dài hạn.

Trong lĩnh vực kinh tế, nợ quá hạn có sự biến động rõ rệt giữa các ngành Trong khi nợ quá hạn ở nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ đang giảm, thì nợ quá hạn trong lĩnh vực thủy hải sản lại tăng Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều doanh nghiệp hải sản gặp khó khăn, thua lỗ và thiếu hụt nguồn nguyên liệu, dẫn đến hạn chế ký kết đơn hàng mới Hơn nữa, việc Việt Nam đang nỗ lực tháo gỡ thẻ vàng IUU của EC cũng ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của ngành thủy hải sản, đặc biệt tại thị trường Mỹ và các thị trường tiềm năng khác.

2.2.2 Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

2.2.2.1 Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng

Agribank Vũng Tàu thực hiện nhanh chóng và đầy đủ các chính sách tín dụng cũng như quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể dựa trên chỉ đạo của Agribank Điều này nhằm áp dụng hiệu quả vào quy mô hoạt động của chi nhánh Ngoài ra, chi nhánh cũng đã phổ biến bọ̆ sổ tay tín dụng tới toàn thể phòng giao dịch và cán bộ trong nội bộ ngân hàng.

Đối tượng cho vay bao gồm các doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Các loại hình doanh nghiệp này bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Mục đích vay tại Agribank chỉ được thực hiện cho các nhu cầu hợp pháp, không bao gồm việc vay vốn cho các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành nghề bị pháp luật cấm Điều này cũng áp dụng cho việc thanh toán chi phí liên quan đến các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật, mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực cấm đầu tư, mua vàng miếng, hoặc sử dụng vốn để trả nợ khoản cấp tín dụng tại Agribank hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Agribank tuân thủ quy định về quyền phán quyết và hạn mức cho vay, xác định giới hạn cho vay tối đa dựa trên phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng và giá trị tài sản đảm bảo Cụ thể, mức cho vay tối đa cho vay ngắn hạn là 90% tổng nhu cầu vốn, cho vay trung hạn là 80%, và cho vay dài hạn là 70%, phần còn lại sẽ là vốn đối ứng của khách hàng.

Chi nhánh áp dụng hai hình thức cho vay: cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm Khách hàng có thể được chọn vay không có bảo đảm, nhưng nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, Chi nhánh phát hiện vi phạm cam kết hợp đồng tín dụng, sẽ thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn Việc xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ sẽ tuân thủ theo quy định của Agribank, Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo quyền lợi khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Chúng tôi cung cấp danh mục cho vay đa dạng với hơn 40 sản phẩm tín dụng, bao gồm các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và bao thanh toán Các phương thức cho vay linh hoạt như cho vay từng lần, cho vay hợp vốn, cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức và cho vay quay vòng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng Thời hạn cho vay có thể ngắn, trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng.

2.2.2.2 Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Về mô hình tổ chức hoạt động tín dụng: Tổ chức hoạt đọ̆ng tín dụng tại

Chi nhánh Agribank được tổ chức theo mô hình chuẩn, phân chia theo từng đối tượng khách hàng Hoạt động tín dụng tại đây được thực hiện bởi phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Khách hàng cá nhân cùng hộ sản xuất.

Về phân quyền phán quyết tín dụng: Chi nhánh tuân thủ quy định

Agribank quy định Giám đốc Chi nhánh có thẩm quyền cấp tín dụng tối đa 50% so với Tổng Giám đốc Mỗi Giám đốc Chi nhánh sẽ quyết định mức phán quyết tín dụng cho từng phòng giao dịch Đồng thời, Chi nhánh áp dụng quyền phán quyết dựa trên chất lượng tín dụng, xếp hạng Chi nhánh, thời hạn cấp tín dụng và đối tượng khách hàng cũng như ngành nghề cụ thể.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Agribank có nhiệm vụ thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên theo phân cấp ủy quyền Phòng cũng thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục, hỗ trợ Giám đốc chi nhánh trong việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng của các Phòng giao dịch Ngoài ra, phòng còn thu thập, quản lý và cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay trong thẩm quyền, và tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh.

Về kiểm tra, kiểm soát, quản lý nợ vay: Chi nhánh thực hiện kiểm tra

Đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

2.3.1 Những kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt Cơ cấu nhóm nợ đang dần được cải thiện, trong đó tỷ lệ nợ nhóm 2-5 có xu hướng giảm Từ năm 2017 đến 2019, dư nợ cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng lần lượt là 11,2% vào năm 2018 và 14,2% vào năm 2019 Đặc biệt, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đáng kể từ 6,01% vào năm 2017 xuống còn 4,81% vào năm 2019.

Thứ hai, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm Giai đoạn 2017-

Năm 2019, dư nợ cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng 14,2% so với 11,2% của năm 2018 Đồng thời, Chi nhánh đã cải thiện năng lực tài chính và kiểm soát sự tăng trưởng tín dụng hiệu quả, dẫn đến việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn từ 6,01%.

2017 xuống còn 4,81% năm 2019, đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 2,1% năm 2017 xuống 1,03% năm 2019

Agribank Vũng Tàu thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách tín dụng, quy trình cho vay, và công tác xếp loại tín dụng, đồng thời trích lập và sử dụng quỹ DPRR theo đúng quy định Chi nhánh thường xuyên cập nhật và hoàn thiện quy trình cấp tín dụng, đảm bảo tuân thủ các quy định của Agribank, từ đó giảm thiểu rủi ro Quy trình này được xây dựng chặt chẽ cho từng nhóm khách hàng, rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng ngày càng được cải tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế theo các nhóm ngành nghề, giúp phân loại khách hàng và quản lý hiệu quả.

Thứ tư, việc tuân thủ nghiêm ngặt thẩm quyền phán quyết tín dụng giúp hạn chế rủi ro từ cho vay vượt thẩm quyền Quy trình phân cấp và phân quyền phê duyệt tín dụng đã được quy định rõ ràng đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh và Giám đốc các phòng giao dịch Agribank cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc phê duyệt các khoản tín dụng trong quyền hạn và các khoản vượt thẩm quyền của các chi nhánh ngân hàng.

Mô hình tổ chức tại Agribank Vũng Tàu chưa có sự phân tách độc lập, khi cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu từ tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ đến thẩm định, công chứng, giải ngân và thu nợ Mặc dù đã có những đổi mới trong phân công công việc, mô hình quản lý vẫn thừa kế từ tổ chức truyền thống với các phòng ban phân định theo loại hình nghiệp vụ Theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, việc quản lý rủi ro tín dụng cần được phân chia theo các tuyến bảo vệ độc lập, đảm bảo không xung đột lợi ích trong các giao dịch Cần có sự tách bạch giữa các bộ phận thẩm định tín dụng và quan hệ khách hàng để kiểm soát xung đột lợi ích Agribank Vũng Tàu cần cải thiện mô hình quản lý hiện tại để đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro hiệu quả hơn.

Thứ hai, công tác phân tích và thẩm định cho vay doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức, thiếu thông tin khách hàng trong thẩm định cho vay:

Việc thẩm định dự án vay vốn hiện nay chủ yếu dựa vào đánh giá tổng quan và thông tin từ khách hàng, thiếu phân tích thị trường tiêu thụ một cách bài bản và thuyết phục Nhiều khía cạnh như xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, công suất giá ban, và phân tích độ nhạy chưa được thực hiện hiệu quả Phương pháp thẩm định còn đơn giản, chưa áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong kiểm tra và phân tích hồ sơ vay Hơn nữa, thẩm định pháp lý cho vay thiếu sự tham gia của cán bộ pháp chế, trong khi cán bộ tín dụng có thể thiếu kinh nghiệm và kiến thức pháp lý Khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến doanh nghiệp cũng hạn chế, cùng với việc báo cáo tài chính chưa bắt buộc kiểm toán, dẫn đến độ chính xác thấp.

Công tác kiểm soát rủi ro tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào kiểm tra trước khi cho vay, trong khi kiểm tra và giám sát sau cho vay chưa được thực hiện chặt chẽ và kịp thời Nhiều trường hợp chỉ mang tính hình thức, dẫn đến việc khách hàng có thể chiếm dụng vốn và sử dụng sai mục đích Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro mà cán bộ thực hiện không thể lường trước được.

Hoạt động cho vay tại Chi nhánh phụ thuộc nhiều vào tài sản đảm bảo (TSĐB), tuy nhiên, việc định giá TSĐB còn hạn chế do cán bộ quan hệ khách hàng kiêm nhiệm cả việc định giá và kiểm soát TSĐB, dẫn đến định giá chưa phản ánh đúng thực tế Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, đặc biệt là quyền sử dụng đất, phức tạp, gây khó khăn cho ngân hàng trong thẩm định và quản lý TSĐB Thêm vào đó, việc khảo sát thực tế và thu thập thông tin còn thiếu rõ ràng về nguồn gốc, chưa được kiểm chứng, và thiếu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản Điều này dẫn đến việc thiếu thông tin tổng quan về thị trường và phân tích sơ sài, không xác định cơ sở giá trị, cũng như thiếu giả thuyết và phương pháp thẩm định giá rõ ràng liên quan đến giá trị TSĐB.

Hệ thống thông tin của Chi nhánh chưa được cập nhật đầy đủ và thiếu sự trao đổi với các ngân hàng cũng như các Chi nhánh khác trong hệ thống Sự phối hợp giữa các đơn vị tại Trụ sở chính trong việc xử lý nợ, cấu trúc nợ và quản lý hạn mức tín dụng trên hệ thống IPCAS còn chưa hiệu quả Việc thẩm định và phê duyệt vượt quyền phán quyết diễn ra chậm và cứng nhắc Bên cạnh đó, Chi nhánh chưa tận dụng tối đa công nghệ thông tin trong ngân hàng, dẫn đến công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thường bị chậm trễ, gây khó khăn cho khách hàng và lãng phí thời gian cũng như tài lực của ngân hàng Hệ thống IPCAS chưa được khai thác triệt để để xuất dữ liệu và báo cáo định kỳ hàng ngày, mà thường chỉ được đánh giá theo tháng hoặc quý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank hiện đang dựa trên cách tiếp cận truyền thống, dẫn đến sự chậm trễ trong đổi mới chính sách tín dụng Các phòng ban chưa có sự hợp tác hiệu quả trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng, gây ra tình trạng lạc hậu Agribank vẫn đang trong quá trình hoàn thiện mô hình kiểm soát theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, do đó, quy trình tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng tại các chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro hiện đại.

Chất lượng nguồn nhân lực trong công tác thẩm định và kiểm soát tín dụng còn hạn chế, với năng lực cán bộ không đồng đều và thiếu linh hoạt trong quy trình thẩm định cho vay Tại chi nhánh, sự phân tách giữa bộ phận khách hàng và bộ phận thẩm định chưa rõ ràng, khiến cán bộ khách hàng không có đủ thời gian để tìm kiếm khách hàng Kinh nghiệm và năng lực của cán bộ cũng không đồng đều giữa các phòng ban và toàn chi nhánh Hơn nữa, một số cán bộ thiếu cẩn trọng, không tuân thủ quy trình, có hành vi câu kết với khách hàng để lách quy định tín dụng, cho vay sai mục đích hoặc định giá tài sản đảm bảo không chính xác.

Công nghệ ngân hàng tại Agribank Vũng Tàu đã được nâng cấp, nhưng vẫn thiếu các công cụ và thước đo để lượng hóa rủi ro Việc này gây ra khuyết điểm lớn, ảnh hưởng đến chính sách, thủ tục và quyết định tín dụng của ngân hàng Do đó, các chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng và xác định lãi suất hiện nay vẫn mang tính chất chung chung, thiếu tính cụ thể và không dựa trên cơ sở khoa học vững chắc.

Thứ nhất, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện minh bạch về tài chính:

Nhiều đơn vị chưa thực hiện tốt chế độ kế toán và chứng từ, dẫn đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính không đầy đủ, chất lượng kém, thường thiếu hoặc sai lệch thông tin Thiếu thông tin tài chính chính xác sẽ cản trở việc cung cấp dữ liệu chuẩn cho người điều hành trong công tác kiểm soát và quản lý lập kế hoạch Mặc dù cán bộ chi nhánh có trình độ tốt, họ vẫn gặp khó khăn trong việc thẩm định và đánh giá tính khả thi của dự án, phương án, từ đó gia tăng rủi ro cho ngân hàng trong quyết định tín dụng.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay thiếu thiện chí và trách nhiệm trong việc trả nợ ngân hàng, dẫn đến tình trạng rủi ro tín dụng gia tăng Khách hàng thường sử dụng vốn vay không đúng mục đích, như dùng vốn vay thông thường để đầu tư vào bất động sản hoặc chứng khoán, và dùng vốn vay ngắn hạn cho các dự án trung, dài hạn Việc đánh giá khách hàng chưa được thực hiện một cách kỹ lưỡng, khiến họ dễ bị tổn thương khi thị trường biến động mạnh Với khả năng quản lý kinh doanh yếu kém và tình hình tài chính không ổn định, nhiều doanh nghiệp rơi vào thua lỗ, từ đó làm suy giảm thiện chí trả nợ.

Môi trường pháp lý và thông tin phục vụ hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) hiện chưa đồng bộ, mặc dù các quy định pháp luật và chính sách của Chính phủ cùng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã được cải thiện Vẫn còn thiếu sự gắn kết giữa quy định về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, dẫn đến hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) chưa thật sự hiệu quả Trung tâm CIC cũng gặp một số khó khăn, như chất lượng dữ liệu báo cáo từ một số tổ chức tín dụng (TCTD) chưa đảm bảo, và sự tham gia của các tổ chức tự nguyện vào hoạt động thông tin tín dụng (TTTD) chưa ổn định, gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát tín dụng của ngân hàng.

Trong Chương này, luận văn đã tập trung khái quát và giải quyết những vấn đề sau đây:

Một là giới thiệu chung, thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019

Hai là mô tả thực trạng tình hình RRTD trong cho vay doanh nghiệp và công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Vũng Tàu

Mục tiêu và định hướng cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

3.1.1 Mục tiêu và định hướng chung của Chi nhánh

Trong giai đoạn 2020-2021, Agribank Vũng Tàu sẽ tập trung vào huy động vốn ổn định và lãi suất thấp, đồng thời nâng cao năng lực tài chính và tăng trưởng tín dụng một cách an toàn Ngân hàng cũng sẽ kiểm soát nợ xấu, xử lý và thu hồi nợ xấu hiệu quả Bên cạnh đó, Agribank Vũng Tàu sẽ phát triển dịch vụ theo hướng hiện đại và tăng cường kiểm tra, kiểm soát để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Các mục tiêu chính của Chi nhánh giai đoạn 2020-2021 như sau:

Tập trung vào công tác huy động vốn, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn thanh khoản với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn từ 18% - 20% so với năm 2019 Ngân hàng sẽ chủ động điều chỉnh lãi suất huy động theo từng địa bàn và khách hàng sử dụng dịch vụ, đồng thời triển khai các chương trình huy động vốn tuân thủ quy định của NHNN và Agribank, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Trong công tác tín dụng, Agribank tập trung giữ vững thị trường khách hàng truyền thống và mở rộng cho vay doanh nghiệp, với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức 15-18% Ngân hàng cam kết đơn giản hóa thủ tục cho vay, áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt và tỷ lệ vốn đối ứng tùy thuộc vào mức độ an toàn của khoản vay Đặc biệt, Agribank chú trọng kiểm soát chặt chẽ trong và sau giải ngân, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu phê duyệt cho vay, nhằm giảm dư nợ các khoản vay có rủi ro Ngân hàng cũng nỗ lực duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, theo quy định của Agribank.

Agribank cam kết tăng cường nghiên cứu và quảng bá sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng và đơn giản hóa thủ tục giao dịch Chúng tôi sẽ giảm thiểu các thao tác thủ công và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong kỷ nguyên 4.0 Mục tiêu là duy trì tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân từ 16-18% so với năm 2019.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu

3.1.2.1.Định hướng trong cho vay doanh nghiệp

Dựa trên định hướng cho vay của Agribank và những thành tựu kinh doanh trong năm qua, Chi nhánh Agribank Vũng Tàu cam kết duy trì truyền thống và phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, với chiến lược cho vay doanh nghiệp rõ ràng và hiệu quả.

Để mở rộng cơ sở khách hàng, doanh nghiệp cần tích cực phát triển khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống Việc tiếp cận, rà soát và phân loại doanh nghiệp sẽ giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh Ngoài ra, lựa chọn khách hàng trong các ngành, lĩnh vực có khả năng tiêu thụ cao trong giai đoạn hiện tại là rất quan trọng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và khai thác nguồn vốn chi phí thấp Đồng thời, việc triển khai chương trình tín dụng ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp dựa trên nguồn vốn của Agribank và các tổ chức quốc tế cũng rất quan trọng.

Vào thứ ba, chúng ta sẽ tiếp tục mở rộng dư nợ một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư Việc thực hiện chính sách khách hàng dựa trên lãi suất linh hoạt sẽ được chú trọng để đạt được những mục tiêu này.

Vào thứ tư, cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ thông qua nhiều hình thức như kiểm tra toàn diện và kiểm tra đột xuất, nhằm nâng cao ý thức chấp hành các quy định và chế độ đã được thiết lập.

3.1.2.2.Mục tiêu trong cho vay doanh nghiệp

Để phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp, chi nhánh cần thống nhất cách ứng xử và xây dựng danh mục khách hàng doanh nghiệp chất lượng cao, đồng thời khuyến khích sử dụng đa dạng các tiện ích của Agribank.

Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm khách hàng là cần thiết để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Cần chú trọng đến việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp tư nhân, cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp Đồng thời, cần thúc đẩy cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các hoạt động sản xuất, chế biến nhằm tạo ra giá trị gia tăng.

- Tăng trưởng dư nợ ở mức 15-17%, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%

Thu nợ đã xử lý rủi ro chiếm 20% tổng nợ đã xử lý rủi ro và nợ bán cho VAMC Agribank đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) đầy đủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng vay vốn

Hệ thống văn bản về nghiệp vụ tín dụng của NHNN và Agribank ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng Điều này yêu cầu các Chi nhánh phải thực hiện quy trình tín dụng một cách nghiêm túc từ cấp thấp đến cấp cao Thẩm định đóng vai trò quan trọng trong quy trình này, bao gồm việc thu thập, phân tích thông tin và quyết định cho vay Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, các Chi nhánh cần áp dụng các giải pháp cụ thể.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, cần phân tách mô hình hoạt động thành các bộ phận độc lập, bao gồm bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, kiểm soát hạn mức rủi ro tín dụng (RRTD), quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, và trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) nhằm xử lý RRTD một cách hiệu quả.

Thứ hai, việc phân tích và đánh giá khách hàng là rất quan trọng Cán bộ tín dụng cần dựa trên thông tin thu thập để đánh giá tình hình vay trả nợ, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và các nguồn thu khác của doanh nghiệp Đồng thời, thẩm định cũng đóng vai trò tư vấn cho khách hàng, chú trọng vào các yêu cầu quy định cho vay của Agribank.

Thứ ba, cần linh hoạt trong phương pháp thẩm định, không chỉ dựa vào các mẫu có sẵn Phương pháp thẩm định nên tập trung vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và nguồn thu của khách hàng Việc áp dụng công nghệ phần mềm trong thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn sẽ giúp tính toán các chỉ số một cách chính xác và nhanh chóng Đồng thời, cần tích lũy kinh nghiệm từ các rủi ro nợ xấu đã phát sinh tại Chi nhánh và các ngân hàng thương mại khác để điều chỉnh nội dung thẩm định Cuối cùng, Chi nhánh cần phối hợp với chuyên gia và cán bộ tư vấn trong các lĩnh vực định giá, xây dựng kỹ thuật, tính pháp lý và những ngành nghề đặc thù.

3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay

Trong quá trình xét duyệt cho vay, kiểm tra trước khi cho vay là cần thiết, nhưng việc tăng cường kiểm tra trong và sau khi giải ngân cũng rất quan trọng Chi nhánh cần kịp thời đưa ra giải pháp hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn Đồng thời, việc phát hiện sớm tình trạng sử dụng vốn sai mục đích và nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh cũng như biến động tài sản đảm bảo là cần thiết để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro.

Kiểm tra trong cho vay giúp doanh nghiệp xác định đúng đối tượng và mục đích vay, đồng thời xác minh nhu cầu vay của họ Quá trình này được thực hiện thông qua việc kiểm tra các chứng từ liên quan đến giải ngân.

Kiểm tra sau cho vay là quá trình định kỳ hoặc đột xuất mà cán bộ tín dụng thực hiện để đánh giá việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp Việc này bao gồm kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo, hàng tồn kho, nhà xưởng và máy móc thiết bị theo quy định của Agribank Cán bộ cần lập biên bản kiểm tra với đánh giá cụ thể và chi tiết, đồng thời thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, không qua loa Chi nhánh cũng cần đổi mới và hoàn thiện phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp tùy thuộc vào từng thời điểm, đối tượng và mục đích kiểm tra Ngoài ra, cần có chế độ thưởng phạt và quy trách nhiệm rõ ràng để nâng cao hiệu quả và tinh thần trách nhiệm trong công tác kiểm tra.

3.2.3 Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nợ vay Định giá chính xác giá trị tài sản sẽ giúp ngân hàng đưa ra mức cho vay phù hợp và đánh giá được toàn diện rủi ro có thể xảy ra Tại Agribank Vũng Tàu, khâu định giá TSĐB còn tồn tại nhiều hạn chế, do đó, để khắc phục, trong thời gian tới, Chi nhánh cần thực hiện:

Để đảm bảo quy trình định giá tài sản đúng đắn, cần thành lập một tổ định giá tài sản chuyên môn hóa, với đội ngũ có kiến thức vững vàng về định giá và hiểu biết sâu sắc về các văn bản pháp luật liên quan Tổ này cũng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như thuế, hải quan, và kiểm toán, nhằm thu thập thông tin đầy đủ, từ đó thực hiện định giá tài sản, đặc biệt là bất động sản, một cách chính xác và phù hợp với diễn biến thị trường.

Cần hoàn thiện phương pháp thẩm định để đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc thù và tính chất của tài sản, khoản vay hoặc dự án Đồng thời, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và thị trường liên quan đến tài sản đảm bảo.

Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá

Vào thứ ba, cần tăng cường công tác tái thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) bằng cách thực hiện tái định giá một cách khách quan Đồng thời, tiến hành tái thẩm định đột xuất đối với những tài sản có sự biến động lớn về giá trị, đang trong tình trạng tranh chấp pháp lý hoặc chịu ảnh hưởng từ thị trường và lạm phát.

3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin

TTTD đóng vai trò thiết yếu trong việc phân tích và xử lý thông tin, giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá chính xác mức độ rủi ro của các khoản nợ.

Để thu thập thông tin tín dụng (TTTD) chính xác, cán bộ tín dụng cần không chỉ dựa vào báo cáo tài chính mà còn chủ động khảo sát thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc này giúp nắm bắt khách quan năng lực quản lý và nhu cầu hiện tại cũng như tương lai của khách hàng Để khắc phục những vấn đề tồn tại trong việc thu thập TTTD, Chi nhánh cần giải quyết các vấn đề liên quan đến thông tin không chính xác từ khách hàng.

Để đa dạng hóa thông tin khách hàng, cần khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: đơn vị chủ quản của khách hàng, đối tác và đối thủ cạnh tranh; các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Tòa án, Viện kiểm sát; các hiệp hội; thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng; hệ thống thông tin tín dụng CIC và các nguồn thông tin bổ sung khác.

Xây dựng phần mềm quản trị thông tin tín dụng đáp ứng yêu cầu quản trị, theo hướng phân cấp quản trị theo nhóm khách hàng và khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp Phần mềm sẽ áp dụng các tiêu chí chấm điểm để phân loại khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Ngày đăng: 21/08/2021, 22:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w