1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

PHÂN TÍCH NGÀNH HÀNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

136 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Ngành Hàng Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus) Ở Tỉnh Đồng Tháp
Tác giả Nguyễn Văn Ngô
Người hướng dẫn Ts. Lê Xuân Sinh
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Ngành Nuôi Trồng Thủy Sản
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp Cao Học
Năm xuất bản 2009
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,82 MB

Cấu trúc

  • Chương 1

  • MỞ ĐẦU

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Thời gian: Đề tài này được tiến hành từ tháng 3/2008 đến tháng 01/2009.

Khảo sát thu mẫu được tiến hành tại các huyện Châu Thành, Cao Lãnh, Thanh Bình và Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp Quy trình nhập, xử lý và phân tích số liệu, cùng với việc viết báo cáo, được thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp và Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.

Nghiên cứu tập trung vào sản xuất kinh doanh và sử dụng giống cá tra, cùng với các mô hình ương và nuôi cá tra thương phẩm Đối với các nhà máy chế biến thủy sản, chỉ khảo sát một số nhà máy lớn để thu thập thông tin chính yếu.

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

Thông tin thứ cấp được thu thập từ tài liệu xuất bản, nghiên cứu trước đây, báo cáo của các cơ quan chuyên ngành và thông tin từ website, bài báo chuyên ngành liên quan đến nghiên cứu Đồng thời, tiến hành phỏng vấn cán bộ địa phương phụ trách thủy sản bằng biểu mẫu đã chuẩn bị sẵn.

Sử dụng bản phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn để thu thập thông tin trực tiếp từ các cơ sở sản xuất giống, cơ sở ương cá giống, thương lái, hộ nuôi cá tra thương phẩm và nhà máy chế biến thủy sản là một phương pháp hiệu quả.

Phân bố mẫu theo từng địa bàn nghiên cứu

Kết quả khảo sát từ các nhóm đối tượng tham gia sản xuất giống, ương và nuôi cá tra thương phẩm, cũng như thương lái và nhà máy chế biến thủy sản, được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1: Số mẫu thu được trong quá trình nghiên cứu Địa bàn Trại sản xuất giống

Cơ sở ương, dịch vụ giống

Danh mục các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu

Các bảng phỏng vấn trong nghiên cứu này được thiết kế riêng cho từng nhóm đối tượng, dựa trên các biến chính đã được liệt kê trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2: Các biến chủ yếu theo từng nhóm đối tượng nghiên cứu

Các biến chủ yếu Cơ sở sản xuất giống Cơ sở ương Hộ nuôi

1 Các thông tin chung như: địa chỉ; họ tên chủ cơ sở; lao động gia đình; lao động thuê; nguồn thông tin kinh tế-kỹ thuật; … x x x

2 Thiết kế & trang thiết bị như: diện tích; số lượng bể/ao; công suất thiết kế; máy móc thiết bị; … x x x

3 Quy trình sản xuất & các chỉ tiêu về kỹ thuật như: mùa vụ; cách chọn cá bố mẹ/cá bột/cá giống; số đợt cho cá đẻ/ương/nuôi trong năm; thời gian sản xuất giống/ương/nuôi trong đợt/vụ; nguồn nước; cải tạo ao; … x x x

4 Năng suất & sản lượng (cá bột; cá giống; cá thịt) x x x

5 Chi phí (chi phí cố định và chi phí biến đổi), tiêu thụ, thu nhập, lợi nhuận trong sản xuất giống; ương; nuôi x x x

6 Nhận thức (có liên quan tới cá bố mẹ, cá bột, cá giống, quản lý chất lượng,…) x x x

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Sau khi thu thập, số liệu sẽ được kiểm tra, phân tích và mã hoá trước khi nhập vào máy tính Phần mềm Excel và SPSS for Windows được sử dụng để nhập và hoàn chỉnh số liệu, đồng thời thực hiện các tính toán cần thiết trước khi xử lý và phân tích các biến Để viết báo cáo, phần mềm Word được kết hợp với Excel và SPSS for Windows.

Phương pháp phân tích thống kê mô tả là công cụ hữu ích để trình bày các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật Phương pháp này sử dụng các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn và tần suất để cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu Việc áp dụng các chỉ số này giúp người phân tích hiểu rõ hơn về đặc điểm và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật.

% của các biến nghiên cứu, kết hợp với so sánh bảng chéo (Cross-tabulation).

Phương pháp so sánh thống kê được sử dụng để kiểm định giá trị trung bình của các biến chính, nhằm phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu với độ tin cậy 95%.

Phương pháp phân tích tương quan đa biến được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến độc lập có ảnh hưởng đến năng suất trong sản xuất giống, ương giống và nuôi cá tra thịt Phương trình tương quan đa biến được thể hiện dưới dạng tổng quát nhằm phân tích đồng thời các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất.

Y : là năng suất hay lợi nhuận trong sản xuất giống, ương cá giống và nuôi cá tra thương phẩm a : là hằng số

Xi : là biến độc lập giả định có ảnh hưởng tới Y bi : là hệ số tương quan tương ứng giữa từng Xi với Y

Kết quả từ các mô hình tương quan đa biến cung cấp cơ sở để phân tích mối tương tác đơn biến giữa các biến độc lập Xi và biến phụ thuộc Y, từ đó rút ra những kết luận và đề xuất phù hợp.

Ngày đăng: 21/08/2021, 15:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Didi. S. (1998). Marketing of Pagansius catfishes in Java and Sumatra, Indonesia. Proceeding of the mid-term workshop of the “catfish Asia project”Cần Thơ, Việt Nam, 11-15/5/1998, P 21-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: catfish Asia project
Tác giả: Didi. S
Năm: 1998
11. Huỳnh Phước Lợi (2007). Đồng bằng sông Cửu Long: Dân “kêu trời” vì giá thức ăn cho cá liên tục tăng cao. Báo Sài Gòn Giải Phóng.http://www.vietlinh.com.vn/. Cập nhật ngày 27/5/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kêu trời
Tác giả: Huỳnh Phước Lợi
Năm: 2007
14. Lê Xuân Sinh (2005). Issues related to a sustainable farming of Pangasianodon catfish in Việt Nam, Paper presented at the workshop “Socio-economics of species for sustainable aquaculture farming” Hawaii-US, 17-20/10/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Socio-economics ofspecies for sustainable aquaculture farming
Tác giả: Lê Xuân Sinh
Năm: 2005
17. Nguyễn Huyền & Long Bào (2006). Cá tra giống “sốt” giá. Thời báo Kinh tếViệt Nam. http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=~0&id=5e7b237686b92c. Cập nhật ngày 21/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: sốt
Tác giả: Nguyễn Huyền & Long Bào
Năm: 2006
19. Nguyễn Phú Son & ctv (2003). Nghiên cứu thị trường cá tra, cá basa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Dự án nghiên cứu hợp tác giữa Đại học Stirling-Scotland và Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: ctv
Tác giả: Nguyễn Phú Son & ctv
Năm: 2003
1. Bình Nguyên (2007). Thiếu cá tra giống giá tăng mạnh, Trung tâm Tin học - Bộ Thủy sản. http://www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=1015068&NewsID=28533911. Cập nhật ngày 18/4/2007 Link
3. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2007). Để nghề nuôi cá tra phát triển bền vững.http://www.monre.gov.vn/monrenet/default.aspx?tabid=209&idmid=&ItemID=26810. Cập nhật ngày 17/5/2007 Link
9. Hàn Ngọc (2007). Xuất khẩu thủy sản tăng mạnh, Thời báo Kinh tế Việt Nam http://www.vneconomy.vn/?home=detail&page=category&catname=0904&id=e0e8971084ec9d. Cập nhật ngày 3/3/2007 Link
10. Hưng Nhân (2007). Xuất khẩu cá tra, ba sa - người nuôi và doanh nghiệp cùng thắng. Báo Thương mại, Số 9, tháng 1/2007.http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/2007/1/518236.epi?refer=www.baothuongmai.com.vn/article.aspx?article_id=34512 Link
18. Nguyễn Huyền (2005). Nuôi cá sinh thái. Thời báo Kinh tế.http://www.vneconomy.vn cập nhật ngày 11/5/2005 Link
20. Nguyễn Thị Ngọc Trinh (2006). Sản xuất giống cá tra, basa chất lượng cao- Hướng đi mới của ngành thủy sản ĐBSCL.http://sokhoahoccn.angiang.gov.vn/xemnoidung.asp?maidtt=2530&page=17.Cập nhật ngày 30/5/2006 Link
27. Sản xuất và tiêu thụ cá tra, basa ở ĐBSCL: không nên chạy theo sản lượng.http://www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=23&News_ID=20958026. Cập nhật ngày 20/9/2006 Link
31. Thiện Khiêm & Bình Nguyên (2007). Tăng cường quản lý việc phát triển diện tích nuôi cá tra, http://www.vietlinh.com.vn. Cập nhật ngày 25/5/2007 Link
32. Tiêu thụ cá da trơn thế giới tăng trưởng. http://www.vietrade.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=2933&Itemid=226. Cập nhật ngày 04/06/2007 Link
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 và định hướng đến 2020 Khác
5. Bộ Thủy sản (2005). Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Thủy sản số: 07/2005/QĐ- BTS ngày 24/02/2005. Về việc ban hành danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản Khác
6. Bộ Thủy sản (2005). Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Thủy sản số: 26/2005/QĐ- BTS ngày 18/8/2005. Về việc bổ sung danh mục kháng sinh nhóm Fluoroquinolones cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ Khác
12. Lê Lệ Hiền (2008). Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng giống cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp cao học, ĐHCT Khác
13. Lê Thanh Hùng & Huỳnh Phạm Việt Huy (2006). Tình hình sử dụng thức ăn trong nuôi cá tra và basa khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí nghiên cứu Khoa học 2006, trang 144-151, Khoa Thủy sản-Đại học Nông Lâm TP HCM Khác
15. Lê Xuân Sinh và Nguyễn Thị Phương Nga (2005). Những nhận xét cơ bản liên quan tới việc cung cấp và sử dụng hoá chất và thuốc cho nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tại Hội nghị Khoa học về nuôi trồng thủy sản toàn quốc, Vũng Tàu 22-24/12/2005 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w