CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngành thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thúc đẩy lưu thông hàng hoá, kết nối người sản xuất với người tiêu dùng Doanh nghiệp thương mại, với chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Trong kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối của quá trình lưu chuyển hàng hóa Doanh nghiệp thương mại chủ yếu mua sản phẩm từ các nhà sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống bán hàng, từ đó thu được doanh thu Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm ba khâu chính: mua vào, dự trữ và bán ra, với mô hình vốn kinh doanh vận động theo T-H-T’.
Khâu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại Mối liên hệ giữa các quá trình vận động trong doanh nghiệp tạo nên sự liên kết chặt chẽ, làm tăng giá trị của từng giai đoạn trong hoạt động kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng bắt đầu khi sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng, đồng thời khách hàng đồng ý trả tiền theo giá đã thỏa thuận Quá trình này hoàn tất khi người bán nhận được tiền và người mua nhận được hàng Hoạt động bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí mà còn cho phép tích lũy, do đó, nó là lý do tồn tại và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng doanh thu, mà còn củng cố vị trí của họ trên thị trường Đối với người tiêu dùng, quy trình bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội và xác định rõ công dụng của hàng hóa, dịch vụ, đồng thời khẳng định sự phù hợp giữa thị hiếu người tiêu dùng và sản phẩm Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, bởi nó cho phép doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng và nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của họ một cách hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số thể hiện hiệu quả của hoạt động bán hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm kết quả bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường.
Kết quả bán hàng được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí tài chính, trong khi kết quả bất thường phản ánh sự khác biệt giữa các khoản thu nhập và chi phí bất thường Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kết quả hoạt động kinh doanh, do đó việc xác định chính xác kết quả bán hàng là rất cần thiết cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh của các mặt hàng, nhóm hàng và địa điểm Thông qua việc phân tích kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể xác định bộ phận, cửa hàng hoạt động tốt, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Điều này bao gồm việc theo dõi cả trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, cần phản ánh và giám sát chính xác tình hình thu hồi vốn, công nợ và thanh toán công nợ phải thu từ khách hàng Việc theo dõi chi tiết từng khách hàng và số tiền mà họ còn nợ là rất quan trọng để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng
Cung cấp thông tin chính xác và trung thực về tình hình bán hàng là yếu tố quan trọng giúp xác định kết quả kinh doanh, từ đó hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
Tham mưu cho lãnh đạo các giải pháp thúc đẩy bán hàng, giúp ban giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và điều chỉnh chính sách phù hợp với thị trường.
ý nghĩa của kế toán bán hàng
Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và bù đắp chi phí Hơn nữa, doanh thu từ bán hàng còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Các phương pháp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Phương pháp bán buôn hàng hoá
Phương thức bán hàng này được áp dụng cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất, nhằm thực hiện việc bán hàng trực tiếp hoặc gia công, chế biến sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức sau:
* Phương thức bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Bán buôn qua kho có 2 hình thức.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho và giao hàng trực tiếp cho đại diện này Sau khi nhận đủ hàng, bên mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, và hàng hóa sẽ được coi là đã tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng yêu cầu doanh nghiệp xuất kho hàng hóa dựa trên hợp đồng đã ký hoặc đơn hàng Doanh nghiệp có thể sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê bên ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm được chỉ định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức giao hàng trực tiếp, trong đó doanh nghiệp sau khi mua hàng sẽ giao ngay cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi nhận hàng, đại diện bên mua sẽ ký xác nhận đã nhận đủ hàng, đồng thời thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ Khi đó, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức chuyển hàng trong đó doanh nghiệp, sau khi mua hàng và nhận hàng, sẽ sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận với bên mua.
Bán hàng trực tiếp là hình thức cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, bao gồm cả các đơn vị kinh tế tập thể, với mục đích sử dụng nội bộ.
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức tách biệt giữa việc thu tiền và giao hàng cho khách, với mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng Nhân viên này có nhiệm vụ thu tiền, viết hóa đơn hoặc tích kế để khách nhận hàng từ nhân viên bán hàng Ưu điểm của hình thức này là giảm thiểu sai sót giữa tiền và hàng, tuy nhiên, nhược điểm lớn là tốn nhiều thời gian của khách hàng Do đó, phương thức này thường chỉ được áp dụng cho các mặt hàng có giá trị cao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền từ khách hàng và giao hàng ngay tại chỗ Vào cuối ngày hoặc sau mỗi ca làm việc, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền, nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời lập báo cáo bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Bán lẻ tự phục vụ cho phép khách hàng tự chọn hàng hóa, sau đó mang đến quầy thanh toán để thực hiện giao dịch Nhân viên sẽ kiểm tra hàng, tính tiền và lập hóa đơn cho khách hàng trước khi thu tiền.
1.2.3 Phương pháp bán hàng đại lý
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý và ký gửi, cho phép các cơ sở này bán hàng trực tiếp Các bên nhận đại lý sẽ chịu trách nhiệm bán hàng, xác định kết quả kinh doanh và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại, đồng thời nhận hoa hồng từ việc bán hàng.
1.2.4 Phương pháp bán hàng trả chậm trả góp
Bán hàng thu tiền nhiều lần là phương pháp cho phép người mua thanh toán giá trị sản phẩm theo từng đợt trong một khoảng thời gian nhất định Phương thức này yêu cầu người mua chi trả một tổng số tiền lớn hơn so với giá bán nếu thanh toán ngay một lần.
1.2.5 Phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng để trao đổi sản phẩm, vật tư hoặc hàng hóa lấy những mặt hàng khác không giống nhau Giá trị trao đổi được xác định theo giá hiện hành của hàng hóa và vật tư tương ứng trên thị trường.
Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK512: Doanh thu nội bộ
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK5213: Giảm giá hàng bán
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.3.3 Phương thức tính giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng.
- Giá vốn hàng bán được xác định theo công thức:
- Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp tính giá vốn của hàng tồn kho như sau:
1.3.3.1.Phương thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền)
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Giá vốn hàng bán ra
Trịgiá mua của hàng bán
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn hàng bán ghi nhận trong kỳ
Chi phí TM phân bổcho hàng bán ra ThuếGTGT khôngđược khấu trừ
Giá vốn hàng bán bị trảlại
Trịgiá vốn thực tếvật tưxuất kho
Sốlượng vật tưxuất kho Đơn giá bình quân gia quyền
Trịgiá thực tếvật tưtồnđầu kỳ+Trịgiá vốn thực tếvật tưnhập trong kỳ
Sốlượng vật tưtồnđầu kỳ+Sốlượng vật tưnhập trong kỳ
1.3.3.2.Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng hóa được nhập vào kho trước sẽ được xuất ra trước Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho được xác định bằng đơn giá nhập kho Do đó, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính dựa trên đơn giá của những lần nhập hàng sau cùng.
1.3.3.3.Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nhập vào sau sẽ được xuất ra trước, với đơn giá xuất được xác định theo đơn giá nhập Do đó, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính dựa trên đơn giá của lần nhập đầu tiên.
1.3.3.4.Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho vật tư, giá trị vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính dựa vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó.
1.3.3.5.Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vật tư là mức giá do doanh nghiệp tự quy định, có thể dựa trên giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm cụ thể, và được áp dụng nhất quán trong một khoảng thời gian dài Hàng ngày, doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép chi tiết giá trị vật liệu nhập và xuất Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tính toán giá trị vốn thực tế của vật tư xuất kho dựa trên hệ số giá.
1.3.4 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho theo công thức:
Chi phí thu mua phân bổ hàngcho xuấtkho
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
Trị giá mua thực tếcủa + hàng cònđầu kỳ Trịgiá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàngđầu kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ x
Trịgiá vốn thực tếvật tưtồnđầu kỳ+Trị giá vốn thực tếvật tư nhập trong kỳ Trị giá hạch toán vật tưtồnđầu kỳ+Trịgiá hạch toán vật tưnhập trong kỳ
1.3.5 Phương pháp hạch toán tổng hợp
1.3.5.1.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên yêu cầu ghi chép chi tiết về hàng tồn kho Đồng thời, việc tính thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn trong việc báo cáo thuế và tối ưu hóa chi phí.
Sơ đồ 1: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
(1) Doanh thu hàng bán kho bên mua thanh toán hoặc chấp nhận nợ
(3)Trường hợp hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng
Sơ đồ 2: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
(1)Xuất kho gửi hàng đi bán
(2)Trường hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng,phản ánh giá trị của bao bì
(3)Chi phí trong quá trình gửi bán doanh nghiệp chịu
(4)Chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp chi hộ
(5)Doanh thu hàng gửi bán xác định là tiêu thụ
(6)Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
(7)Trường hợp hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng
Sơ đồ 3: Hạch toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba)
(1) Giá vốn hàng mua bán thẳng
(2) DN sau khi lập hoá đơn GTGT ghi nhận giá bán
(3) Bao bì đi kèm tính giá riêng của hàng mua bán thẳng giao tay ba
Sơ đồ 4: Hạch toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
(1)Tổng giá thanh toán của hàng mua
(2)Trường hợp hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng
(3) Khi bên mua chấp nhận mua,doanh nghiệp lập hoá đơn và ghi nhận giá mua của hàng được chấp nhận
(4) Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng
Sơ đồ 5: Hạch toán phương thức bán lẻ
(1) Dựa vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hoá, mậu dịch viên phải bồi thường
Trong trường hợp số tiền mà mậu dịch viên thực nộp vượt quá doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, khoản thừa này sẽ được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
(4) Cuối kỳ kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán lẻ
Sơ đồ 6: Hạch toán phương thức bán hàng đại lý
(1)Xuất kho hàng hoá chuyển cho bên nhận đại lý
(2)Trường hợp mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý(không qua kho)
(3)Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng doanh nghiệp chịu
(4 Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng bên nhận đại lý chịu, DN chi hộ (5)Giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
(6)Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở cơ sở đại lý
(8)Nhận tiền bên đại lý thanh toán
Sơ đồ 7: Hạch toán phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là một quy trình quan trọng Doanh nghiệp cần ghi chép chính xác các giao dịch tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu suất kinh doanh.
Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho doanh nghiệp được thực hiện tương tự, với điểm khác biệt là doanh thu được ghi nhận trên tài khoản 511, 512 và các khoản phải được phản ánh đầy đủ.
TK 5211, 5212 đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.3.5.2 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá bao gồm việc ghi nhận doanh thu, xử lý các trường hợp giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định kế toán hiện hành, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Các trường hợp giảm trừ doanh thu cần được xác định rõ ràng để phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp Chiết khấu thanh toán cũng là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu thực tế của công ty.
Doanh thu Đị nh k ỳ Lãi tr ả góp hàng bán
Hạch toán nợ pháp KKĐK tương tự như hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Sự khác biệt nằm ở cách xác định giá vốn hàng bán và các tài khoản sử dụng, bao gồm tài khoản 611, TK156, và TK157.
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán , hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ
(2) Hàng mua ngoài nhập kho
(3) Chi phí thu mua hàng hóa
(4) Hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
(5) Hàng bán bị trả lại
(6) Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn kho, tồn quầy
(7) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
1.3.6 Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh
1.3.6.1 Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động, vật liệu và các chi phí khác cần thiết trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ hàng hóa.
TK 6421 “Chi phí bán hàng” là tài khoản dùng để tổng hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp Tài khoản này cũng bao gồm các chi phí bảo quản tại kho hàng và quầy hàng.
Khi tính toán lương cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ, cần phải xem xét các khoản phụ cấp lương cùng với các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chi trả.
Khi sử dụng vật liệu cho tiêu thụ hoặc nguyên vật liệu mua ngoài, chúng có thể được chuyển thẳng vào tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ mà không cần qua kho.
(3) Xuất kho CCDC sử dụng ở bộ phận bán hàng
(4)Trích khấu hao tài sản cố định dùng ở khâu bán hàng
(6)Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
(7)Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ, ghi:
(8)Hoa hồng trả cho đại lý
(9)Vật liệu sử dụng ở bộ phận bán hàng không hết nhập lại kho
(10)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Trong trường hợp doanh nghiệp có kỳ kinh doanh dài, lượng hàng tồn kho lớn và chi phí bán hàng cao, nhưng doanh thu trong kỳ không đáng kể, doanh nghiệp có thể phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau.
1.3.6.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Các hình thức kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
(2) K/c trị giá vốn trực tiếp hàng đã bán
(10) K/c doanh thu thuần BHXH nội bộ
(1) K/c DTT của hoạt động và CCDV
(7) K/c thu nhập thuần từ hoạt động khác
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
1.4.2 Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.4.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy trên máy vi tính.
Báo cáo tài chính trong hình thức kế toán máy tính là quá trình kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán Phần mềm này được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó vẫn có khả năng in ra đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ kế toán trong hình thức kế toán trên máy tính phụ thuộc vào phần mềm kế toán được sử dụng Mặc dù các loại sổ này có thể khác biệt so với mẫu sổ kế toán ghi tay, nhưng chúng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản.
1.4.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 13)
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã nhập Người làm báo cáo có thể kiểm tra và đối chiếu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy và đóng thành quyển Sau đó, cần thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định đối với sổ kế toán ghi tay.
Sơ đồ số 13TRÌNH TỰ GHI SỔ KÊ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KÊ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Sổchi tiết Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
1.4.3 Hình thức nhật ký -ý sổ cái
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từgốc
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
1.4.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ
Sổthẻ, kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từgốc
Bảng cânđối số phát sinh
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ T&C
Đặc điểm chung của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
TÊN DOANH NGHIỆP :CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ
TÊN GIAO DỊCH : T&C TRADING SERVICES AND MEDICAL
TÊN VIẾT TẮT : T&C SET CO.,LTD ĐỊA CHỈ GIAO DỊCH :P1310 CT4 A2 BẮC LINH ĐÀM, ĐẠI KIM, HOÀNG
MAI, HÀ NỘI ĐIỆN THOẠI : (043) 5400416
VỐN ĐIỀU LỆ BAN ĐẦU : 1.900.000.000 Đ
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C, thành lập vào ngày 17 tháng 07 năm 2006, đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102027063 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Trong ba năm qua, Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C đã vững vàng khẳng định vị thế trên thị trường miền Bắc và toàn quốc, nhờ vào những thuận lợi mà công ty đã tận dụng hiệu quả.
Công ty tự hào có đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ năng động, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, góp phần tạo dựng thành tích nổi bật trong việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tại thị trường miền Bắc cũng như toàn quốc Kể từ khi thành lập, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn quan trọng, khẳng định được vị thế của mình và hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế, chính trị một cách hiệu quả.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là mặt hàng thiết bị y tế.
Công ty phục vụ đa dạng khách hàng, bao gồm bệnh viện, trung tâm y tế, công ty thương mại, cửa hàng bán lẻ, cá nhân và các tổ chức khác Để nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty đã cải tiến cửa hàng, kho hàng và loại hàng hóa, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xây dựng lòng tin với khách hàng Đồng thời, công ty cũng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới kinh doanh để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ trong ngành.
Tốc độ tăng trưởng những năm qua được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 - 2008
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C được tổ chức theo mô hình trực tuyến, phát huy thế mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ Cơ cấu tổ chức của công ty đảm bảo đầy đủ chức năng quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 16 :Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Giám đốc là người đại diện cho nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Phòng tổchức hành chính Phòng kếtoán
Giám đốc có quyền giám sát và quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định kịp thời nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của công ty.
Phó giám đốc là người có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các phòng ban và theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, sau đó báo cáo trực tiếp lên giám đốc Ngoài ra, phó giám đốc cũng đóng vai trò thay thế giám đốc khi vắng mặt.
* Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Thông báo kịp thời về biến động thị trường hàng ngày giúp cung cấp thông tin chính xác cho các phòng ban liên quan, từ đó hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả cho thời gian tới.
Phòng tài chính là một bộ phận quan trọng, giúp công ty đánh giá hoạt động kinh doanh và kết quả tài chính Nhiệm vụ của phòng này bao gồm quản lý toàn bộ vốn của công ty, kiểm tra các số liệu và chứng từ, từ đó ghi chép vào sổ sách để lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng nhân sự có vai trò quan trọng trong việc quản lý và sắp xếp lao động, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Đồng thời, phòng cũng xây dựng các phương án quản lý tổ chức nhân sự trong công ty.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, công tác kế toán đóng vai trò thiết yếu, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, và kết quả này được thể hiện qua các số liệu cụ thể Bộ máy kế toán giúp giám đốc thực hiện quản lý tài chính theo quy định của nhà nước, đồng thời đảm bảo việc trả lương cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C hoạt động độc lập và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật Với mô hình quản lý tài chính như một doanh nghiệp thương mại, công ty có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau Hình thức tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng là mô hình vừa tập trung vừa phân tán, trong đó công tác hoạch toán và phân tích hoạt động kinh tế được thực hiện tại phòng kế toán.
Toàn bộ công tác kế toán từ khâu kiểm tra hoàn thiện chứng từ đến việc ghi và lập báo cáo tài chính đều thực hiện ở phòng kế toán
Sơ đồ 17: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như các cấp trên Đồng thời, họ thực hiện chức năng giám sát các vấn đề tài chính của công ty, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động kế toán.
Kếtoán mua hàng và thanh toán
Quan hệ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành Kế toán trưởng tổng hợp báo cáo từ nhân viên kế toán để lập báo cáo tài chính, phản ánh toàn bộ hoạt động của công ty Qua đó, giúp xây dựng kế hoạch và cung cấp thông tin cho ban giám đốc và lãnh đạo công ty.
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đa dạng, quá trình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cũng phong phú, phụ thuộc vào hình thức thực hiện giá trị và đặc điểm vận động của hàng hóa Để phục vụ nhu cầu của từng loại khách hàng với các hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp hiện áp dụng bốn hình thức bán hàng chính: bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý và bán hàng trả chậm.
Bán buôn là hình thức kinh doanh thông qua các hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp và tổ chức bán buôn Đối tượng tham gia vào hoạt động bán buôn rất đa dạng, bao gồm doanh nghiệp thương mại trong nước và các cửa hàng.
Phương thức bán hàng chủ yếu áp dụng thanh toán bằng chuyển khoản, trong đó hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên mua nhận được xác nhận thanh toán hoặc thực hiện thanh toán ngay Đối với hình thức bán buôn, công ty chủ yếu sử dụng phương thức bán buôn qua kho.
Bán lẻ là hình thức mua hàng trực tiếp tại cửa hàng, nơi khách hàng thương lượng giá cả với nhân viên bán hàng Nhân viên sẽ thu tiền và giao hàng cho khách, chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt Thời điểm xác định tiêu thụ là khi nhận được báo cáo bán hàng từ nhân viên.
Bán hàng đại lý là hình thức mà công ty phát hành Phiếu xuất kho để gửi hàng cho đại lý, trong đó công ty chịu trách nhiệm các chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa Doanh thu sẽ được ghi nhận khi đại lý thông báo đã bán được hàng.
Bán hàng trả chậm cho phép khách hàng nợ một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng hoá, với hợp đồng mua bán ràng buộc về mặt pháp lý Khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc email, và công ty sẽ xem xét các đơn đặt hàng để thoả thuận với khách hàng.
Trong 4 hình thức trên thì hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng là bán hàng trả chậm.
2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động của mình Hệ thống này được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, đảm bảo phản ánh chính xác các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Các tài khoản được mã hóa giúp thuận tiện trong việc hạch toán, xử lý thông tin và thu thập dữ liệu của công ty.
Do đặc điểm là doanh nghiệp thương mại, công ty thường sử dụng các tài khoản như TK 511, TK 521, TK 632, TK 642, TK 911, và TK 421 để phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, các tài khoản phản ánh công nợ phải thu và phải trả như TK 131 cũng được sử dụng phổ biến trong hoạt động tài chính của công ty.
331 Các tài khoản công nợ này được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và từng nhà cung cấp.
Các chứng từ công ty sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT đầu vào
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày ở các cửa hàng
- Giấy báo có của ngân hàng
2.2.3 Kế toán xuất kho vật tư, hàng hoá
2.2.3.1 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
2.2.3.2.Quy trình xuất kho hàng hoá
Quy trình xuất kho ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C như sau:
Hàng chỉ được xuất khi có đầy đủ các chứng từ sau:
Đối với khách hàng bên ngoài công ty, yêu cầu cần có hóa đơn hợp lệ kèm theo đầy đủ chữ ký, dấu, giấy giới thiệu từ cơ quan, cùng với chứng minh thư hoặc giấy bảo lãnh của người phụ trách phòng kinh doanh.
- Đối với nhân viên trong Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
Phải có hoá đơn xuất nội bộ hoặc lệnh xuất hàng của phụ trách phòng kinh doanh với đầy đủ chữ ký.
Chỉ cấp hàng đúng quy cách và chủng loại, ưu tiên hàng có hạn sử dụng ngắn hơn để xuất trước Việc thao tác nhanh chóng và chính xác sẽ giúp giảm phiền hà cho khách hàng.
- Nhận và kiểm tra hoá đơn, chứng từ:
Khách hàng đến nhận hàng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của người lập hoá đơn, thủ trưởng đơn vị, con dấu Kiểm tra nội dung hoá đơn: Tên hàng, chủng loại…
Y/c khách hàng xuất trình chứng từ
Kiểm tra tính hợp lệcủa chứng từ phiếuViết xuấtkho
+ Khách hàng mới: yêu cầu cung cấp đầy đủ tư cách pháp nhân rồi mới xuất hàng.
Trích tài liệu: Ngày 12/03/2008 Công ty bán lô hàng Mặt nạ thanh quản cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh.
GIÁ TRỊ GIA TĂNG liên 1:Lưu Ngày 12 tháng 03 năm 2008
PY/2008B 0022921 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH TMDV Và Thiết Bị Y Tế T&C Địa chỉ:P1310 CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: Điện thoại:0435400416 MST:0101993957
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Hùng
Tên đơn vị:Bệnh Viện ĐK Đông Anh Địa chỉ:Thị trấn Đông Anh-Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chịu MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Mặt nạ thanh quản Prosealsố 2 chiếc 02 4.000.000 8.000.000
02 Mặt nạ thanh quản Prosealsố 3 chiếc 02 4.000.000 8.000.000
03 Mặt nạ thanh quản 1 nòngClassic số 1 chiếc 01 3.500.000 3.500.000
04 Mặt nạ thanh quản 1 nòngClassic số 4 chiếc 02 3.500.000 7.000.000
Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT: 1.325.000
Tổng cộng tiền thanh toán 27.825.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai mươi bảy triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng 3: Đơn vị: Cty TNHH TMDV Và thiết bị y tếT&C Địa chỉ:P1310 CT4-A2 Bắc Linh Đàm,Đại Kim,
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC)
Họ tên người nhận: Anh Trần Văn Hùng Đơn vị: Bệnh viện Đa khoa Đông Anh Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh
Lý do xuất: Bán hàng Kèm 01 chứng từ
Xuất tại kho: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
STT Tên sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
Sản lượng Đơn giá Thành tiền
01 Mặt nạ thanh quảnProseal số 2 Chiếc 02 02 3.675.000 7.350.000
02 Mặt nạ thanh quản Chiếc 02 02 3.675.000 7.350.000
03 Mặt nạ thanh quản 1nòng Classic số 1 Chiếc 01 01 3.100.000 3.100.000
04 Mặt nạ thanh quản 1nòng Classic số 4 Chiếc 02 02 3.100.000 6.200.000
(Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu đồng chẵn )
Hàng ngày, kế toán sử dụng Thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất và tồn của từng mặt hàng trong kho Mỗi Thẻ kho sẽ ghi chép thông tin cho một mặt hàng cụ thể Dưới đây là trích dẫn Thẻ kho năm 2008.
Bảng 4 : Đơn vị: Cty TNHH TMDV Và thiết bị y tếT&C Địa chỉ:P1310 CT4-A2 Bắc Linh Đàm,Đại Kim,
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC)
THẺ KHO Ngày lập thẻ 01/03/2008 VLSPHH: Mặt nạ thanh quản 2 nòng Proseal số 2
Tài khoản 156: Hàng hoá Đơn vị tính: Chiếc
Số lượng Ký xác của kếnhận
1 10/03 PN 302 Nhập khẩu hàng từ 10/03 20 35
2 12/03 PX305 Xuất bán hàng cho BV ĐK Đông Anh 12/03 02 33
Sổ này có … Trang, từ trang 01 đến trang …
Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán tổng hợp các Thẻ kho để lập Bảng Tổng hợp Nhập xuất tồn: Mỗi hàng hóa được ghi vào một dòng của bảng tổng hợp.
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và thiết bị y tế t&C
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGÀY 01/03/2008 ĐVT:VNĐ
STT Tên hàng ĐG bình quân
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
6 Mặt nạ thanh quản 2 15 55.125.000 82 85 12 nòng Proseal số 2 3.675.000 301.350.000 312.375.000 44.100.000
Sổ này có … Trang, từ trang 01 đến trang …
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4 Các phương pháp thanh toán tiền hàng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do đó áp dụng nhiều phương thức bán hàng và ghi nhận các hình thức thanh toán khác nhau Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu, công ty sử dụng hai hình thức thanh toán chính.
- Hình thức thanh toán trực tiếp :
Hình thức thanh toán trực tiếp cho phép chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và thu tiền diễn ra đồng thời Doanh thu được ghi nhận ngay khi quyền sở hữu được chuyển giao, thường thấy trong trường hợp mua hàng tại các cửa hàng của công ty.
Theo hình thức này, quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao, nhưng khách hàng chỉ mới đồng ý thanh toán mà chưa thanh toán ngay Dù vậy, công ty vẫn ghi nhận doanh thu, tức là doanh thu được ghi nhận trước thời điểm thu tiền.
Khi khách hàng trả nợ thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.2.5.1.Kế toán giá vốn hàng bán
- Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập hàng, kế toán sẽ tính toán lại giá tồn kho và sử dụng giá này làm giá xuất cho lần xuất hàng tiếp theo.
Tồn đầu kỳ của mặt hàng Mặt nạ thanh quản 2 nòng Proseal số 2 là 5 chiếc, đơn giá tồn là 1.550.000đ/chiếc
- Ngày 10/03/2008 công ty nhập kho 20 chiếc của cửa hàng Vật tư thiết bị y tế, giá nhập mỗi chiếc là 1.600.000đ
- Ngày 12/03/2008 xuất 02 chiếc cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
-Ngày 15/03/2008 nhập 25 chiếc của công ty Thái Bình Dương, giá nhập là1.535.000đ/chiếc.
- Ngày 20/03/2008, bán 10 chiếc cho Viện y học cổ truyền Quân đội
Kế toán tính giá xuất kho theo bảng sau:
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ THÁNG 03/2008 Mặt nạ thanh quản 2 nòng Prosel số 2 ĐVT:VNĐ
SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
10/03 PN101 10/03 Nhập hàng của cửa hàng Vật tư thiết bị y tế
12/03 PX101 12/03 Bán hàng cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh 02 1,590,000 23,850,000 23 1,590,000 36,570,000
15/03 PN102 15/03 Nhập hàng của công ty
20/03 PX102 20/03 Bán hàng cho Viện y học Cổ truyền Quân đội 10 1,550,714 15,507,140 38 1,550,714 58,927,132
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)