CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
GIỚI THIỆU VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí
Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, phát sinh từ giao dịch giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng cách trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán bị trả lại từ tổng giá trị nhận được Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa được ghi nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận, theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Gí trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị, giao dịch đó không được coi là tạo ra doanh thu Ngược lại, nếu hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự, thì giao dịch này được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu trong trường hợp này được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi, cần điều chỉnh các khoản tiền tương ứng.
Doanh thu của doanh nghiệp từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện chính: thứ nhất, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch; thứ hai, doanh thu phải được xác định một cách tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận theo các nguyên tắc sau: tiền lãi được ghi nhận dựa trên thời gian và lãi suất thực tế của từng kỳ; tiền bản quyền được ghi nhận theo phương pháp dồn tích phù hợp với hợp đồng; cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức hoặc các bên góp vốn có quyền nhận lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi suất được sử dụng để quy đổi giá trị các khoản tiền nhận được trong tương lai về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản Doanh thu tiền lãi bao gồm các khoản chiết khấu, phụ trội, lãi nhận trước, và chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị khi đáo hạn.
Khi doanh nghiệp mua lại một khoản đầu tư, nếu tiền lãi chưa thu đã được dồn tích trước đó, thì khi nhận được tiền lãi, doanh nghiệp cần phân bổ vào các kỳ trước khi mua Chỉ phần lãi phát sinh sau khi mua mới được ghi nhận là doanh thu Phần lãi của các kỳ trước sẽ được hạch toán để giảm giá trị của khoản đầu tư đó.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu không thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận, khoản này sẽ được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ thay vì ghi giảm doanh thu Chính sách ghi nhận chi phí lãi cũng cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Chi phí lãi bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Ghi nhận chi phí đi vay
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại ý dưới.
Chi phí đi vay liên quan đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được vốn hoá và tính vào giá trị của tài sản đó, nhưng chỉ khi đủ các điều kiện theo quy định trong chuẩn mực.
Chi phí đi vay liên quan đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được tính vào giá trị của tài sản Các chi phí này được vốn hoá khi doanh nghiệp có thể chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản và chi phí đi vay được xác định một cách đáng tin cậy.
Chính sách ghi nhận thanh lý, khấu hao tài sản cố định
1.2.1 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp cần áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp cho từng trường hợp cụ thể Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận không chủ yếu như khuôn đúc, công cụ và khuôn dập, và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho tổng giá trị đó Phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được xem là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng Các phụ tùng chủ yếu và thiết bị bảo trì được coi là TSCĐ hữu hình khi thời gian sử dụng ước tính trên một năm Nếu các phụ tùng và thiết bị này chỉ sử dụng gắn liền với TSCĐ hữu hình và không thường xuyên, chúng sẽ được hạch toán riêng biệt và khấu hao trong thời gian ngắn hơn so với thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
Trong một số trường hợp cụ thể, tổng chi phí của tài sản có thể được phân bổ cho các bộ phận cấu thành và hạch toán riêng biệt cho từng bộ phận Điều này áp dụng khi các bộ phận có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau hoặc mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn khác nhau, dẫn đến việc sử dụng các tỷ lệ và phương pháp khấu hao khác nhau Giá trị ban đầu của TSCĐ phải được xác định theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp:
- TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua trừ các khoản chiết khấu thương mại, thuế không hoàn lại và chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Các chi phí này bao gồm chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi từ sản phẩm, phế liệu) và chi phí chuyên gia Đối với TSCĐ hữu hình hình thành từ đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá bao gồm giá quyết toán công trình, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi mua tài sản cố định hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng biệt và được ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Khi mua sắm TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm giao dịch Sự chênh lệch giữa tổng số tiền thanh toán và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch đó được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay".
Các khoản chi phí như chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định Ngoài ra, các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự kiến sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
-TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế được xác định bằng giá thành thực tế cộng với chi phí lắp đặt và chạy thử Nếu doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tự sản xuất để chuyển thành tài sản cố định, nguyên giá sẽ là chi phí sản xuất cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Lưu ý rằng mọi khoản lãi nội bộ và chi phí không hợp lý, như nguyên liệu lãng phí hoặc chi phí lao động vượt quá mức bình thường, sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản.
- TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Khi thuê tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ sẽ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán liên quan đến "Thuê tài sản" Ngoài ra, TSCĐ hữu hình cũng có thể được mua thông qua hình thức trao đổi.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình khi mua qua hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định khi mua thông qua trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc khi được chuyển nhượng để đổi lấy quyền sở hữu tài sản tương tự, mà tài sản này có công dụng và giá trị tương đương trong cùng lĩnh vực kinh doanh Trong quá trình trao đổi, không ghi nhận bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính dựa trên giá trị còn lại của TSCĐ được trao đổi, ví dụ như trong các giao dịch trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải hoặc các TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định dựa trên giá trị hợp lý ban đầu khi được tài trợ hoặc biếu tặng Nếu không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu, doanh nghiệp sẽ ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Mua TSCĐ vô hình riêng biệt
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình khi mua riêng biệt bao gồm giá mua trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá, cùng với các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
Khi quyền sử dụng đất được mua kèm theo nhà cửa và công trình kiến trúc, giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng và được ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Khi mua sắm TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ này được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm giao dịch Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi khoản chênh lệch đó được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán về “Chi phí đi vay”.
Nếu TSCĐ vô hình được hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn, thì nguyên giá của TSCĐ vô hình sẽ được xác định là giá trị hợp lý của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn đó.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc từ việc sáp nhập doanh nghiệp
Chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Đa số các tổ chức tín dụng đều phân loại các chứng khoán đầu tư theo Công văn số
Phân loại Tiêu chí phân loại
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;
- TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá;
- TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp.
Chứng khoán sẵn sàng để bán
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;
- Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu quyết;
- TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi;
- TCTD mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh nghiệp;
- TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược;
Các loại chứng khoán được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán bao gồm những chứng khoán mà tổ chức tín dụng không xếp vào loại chứng khoán kinh doanh hoặc chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn.
- Được tự do mua bán trên thị trường(cả trên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC).
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
- TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất;
- TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán.
Các khoản đầu tư dài hạn khác
Chứng khoán vốn bao gồm các khoản đầu tư dài hạn khác, không chỉ giới hạn ở việc góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và công ty con.
TCTD đầu tư nhằm hưởng lợi trong các trường hợp như: (i) khi TCTD là cổ đông sáng lập, (ii) khi TCTD đóng vai trò là đối tác chiến lược, hoặc (iii) khi TCTD có khả năng chi phối nhất định trong việc lập và quyết định các chính sách tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp thông qua thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành.
- Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC NHTMCP NIÊM YẾT TRÊN SÀN
Chính sách kế toán các ngân hàng TMCP niêm yết trên sàn giao dịch Việt Nam áp dụng hiện nay
Tính đến tháng 11/2011, Việt Nam có 9 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch Mỗi ngân hàng áp dụng chính sách kế toán riêng, với những ưu và nhược điểm khác nhau Nhóm nghiên cứu đã chọn ra 5 ngân hàng tiêu biểu để so sánh và đánh giá chính sách kế toán ghi nhận của họ.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu việt Nam (Eximbank)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
2.2.1 Chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí a Chính sách ghi nhận doanh thu chi phí lãi
Ngân hàng áp dụng phương pháp dự thu để ghi nhận thu nhập lãi, tuy nhiên, lãi dự thu từ các khoản cho vay thuộc nhóm 2 đến nhóm 5 theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN sẽ không được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong năm Thay vào đó, lãi dự thu này được theo dõi ở tài khoản ngoại bảng và chỉ được ghi nhận vào báo cáo khi Ngân hàng thực nhận.
Chi phí lãi được ghi nhận theo phương pháp dự chi.
Chính sách này cả 5 ngân hàng mà nhóm nghiên cứu đều áp dụng. b Chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí hoạt động dịch vụ
ACB và Sacombank phân loại thu nhập rõ ràng: Thu nhập phí từ bảo lãnh và dịch vụ môi giới chứng khoán được ghi nhận theo phương pháp trích trước, trong khi thu nhập hoa hồng từ dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ khác được ghi nhận khi thực nhận.
Còn SHB và Eximbank thì quy định chung về các khoản phí dịch vụ và hoa hồng được ghi nhận theo phương pháp thực thu, thực chi.
Vietcombank hạch toán các khoản thu nhập từ phí và hoa hồng theo phương pháp dự thu, dự chi Đối với thu nhập từ cổ tức, tất cả các ngân hàng ghi nhận cổ tức bằng tiền khi quyền nhận cổ tức được xác lập, trong khi cổ tức bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng không được ghi nhận là thu nhập mà chỉ cập nhật số lượng cổ phiếu.
2.2.2 Chính sách ghi nhận thanh lý, khấu hao tài sản cố định
Chính sách ghi nhận thanh lý, khấu hao tài sản cố định chung ở cả năm Ngân hàng mà nhóm nghiên cứu:
Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá sau khi trừ đi khấu hao lũy kế Nguyên giá bao gồm tất cả chi phí mà Ngân hàng đã chi để có được tài sản cố định, tính đến thời điểm tài sản sẵn sàng sử dụng.
Chi phí nâng cấp và đổi mới tài sản cố định sẽ được ghi tăng vào nguyên giá tài sản, trong khi các chi phí khác sẽ được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh Lãi và lỗ từ việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định được xác định bằng chênh lệch giữa số tiền thu thuần từ thanh lý và giá trị còn lại của tài sản, và sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi tài sản được thanh lý hoặc bán, nguyên giá và giá trị khấu hao lũy kế sẽ bị xóa sổ Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản sẽ được ghi nhận vào kết quả kinh doanh.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, giúp giảm dần giá trị nguyên giá của tài sản trong suốt thời gian sử dụng của nó.
Bên cạnh những điểm chung về chính sách ghi nhận thanh lý và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), năm Ngân hàng nhóm nghiên cứu còn có một số đặc điểm riêng biệt.
Nhóm Ngân hàng Eximbank- Vietcombank – Sacombank:
Quyền sử dụng đất của Ngân hàng không khấu hao vì quyền sử dụng đất này có tính chất lâu dài.
Tài sản cố định là quyền sử dụng đất thì không trích khấu hao theo thông tư 2003/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/10/2009, áp dụng từ ngày 1/1/2010.
Tại Ngân hàng SHB, quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho ngân hàng và các công ty con không có thời hạn sẽ không được trích khấu hao, trong khi quyền sử dụng đất có thời hạn sẽ được trích khấu hao theo thời gian thuê.
Ngân hàng không thể phân chia giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng trong tổng giá trị của trụ sở làm việc được mua Vì vậy, giá trị quyền sử dụng đất được tính vào giá trị tổng thể của trụ sở và sẽ được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính của các trụ sở này.
Tỷ lệ/ Thời gian hữu dụng để trích khấu hao hàng năm Eximbank:
Từ 2009 về trước Từ 2010 trở đi
Trụ sở làm việc 2-4% 25-50 năm
Thiết bị văn phòng 10-20% 5-10 năm
Phương tiện vận chuyển 10-16% 6-10 năm
Tài sản cố định khác 10-20% 5-10 năm
Phần mềm vi tính 10-20% 5-10 năm
Tỷ lệ/ Thời gian hữu dụng để trích khấu hao hàng năm ACB:
Tài sản cố định khác 20%
Tỷ lệ/ Thời gian hữu dụng để trích khấu hao hàng năm SHB:
Trụ sở làm việc 25 năm
Thiết bị văn phòng 3-5 năm
Phương tiện vận chuyển 8-10 năm
Tài sản cố định hữu hình khác 5 năm
Phần mềm vi tính 5 năm
Tài sản cố định vô hình khác 20 năm
Tỷ lệ/ Thời gian hữu dụng để trích khấu hao Ngân hàng Vietcombank:
Nhà cửa, vật kiến trúc 25 năm
Phương tiện vận chuyển 6 năm
Tài sản cố định khác 4 năm
Máy móc, thiết bị 3-5 năm
Tỷ lệ/ Thời gian hữu dụng để trích khấu hao Ngân hàng Sacombank:
Tài sản cố định khác 10% 10%
Sacombank đã điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định trong năm 2010 nhằm đảm bảo tính hợp lý hơn với thời gian sử dụng ước tính của các tài sản này.
2.2.3 Chính sách ghi nhận giao dịch ngoại tệ
Ngân hàng Eximbank trước năm 2009 – ACB – Vietcombank – Sacombank :
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá ngày phát sinh Tại thời điểm cuối ngày, tài sản và công nợ bằng tiền gốc và ngoại tệ cũng được quy đổi theo tỷ giá hiện hành Chênh lệch từ việc đánh giá lại hàng ngày sẽ được ghi nhận vào tài khoản chênh lệch đánh giá lại ngoại tệ trong bảng cân đối kế toán.
Số dư chênh lệch do đánh giá lại được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào thời điểm cuối năm.
Ngân hàng Sacombank áp dụng chính sách đặc biệt trong việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các công ty con ở nước ngoài, nhằm ghi nhận vào báo cáo tài chính hợp nhất của hệ thống Ngân hàng.
+ Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của công ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ
+ Khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của công ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá bình quân
Tất cả chênh lệch hối đoái phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con nước ngoài sẽ được ghi nhận vào mục chênh lệch tỷ giá trong vốn chủ sở hữu của hệ thống ngân hàng, cho đến khi công ty con đó được thanh lý.
Ngân hàng Eximbank áp dụng từ năm 2010 trở đi và Ngân hàng SHB: