1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KY YEU HOI THAO: giải pháp phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn 2021 2030

192 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Trong Giai Đoạn 2021 – 2030
Trường học Nhà Xuất Bản Tài Chính
Thể loại Kỷ Yếu Hội Thảo
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 192
Dung lượng 3,8 MB

Cấu trúc

  • 1. Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các doanh nghiệp Việt Nam (8)
  • 2. Các doanh nghiệp Việt Nam đã chèo chống như thế nào và vai trò của Chính phủ (9)
  • 3. Những tín hiệu lạc quan và những cơ hội (12)
  • 4. Các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để tiếp tục phát triển bền vững trong bối cảnh mới? (14)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (18)
    • 1. Giới thiệu (19)
    • 2. Tầm quan trọng của ngành logistics tại Việt Nam (19)
    • 3. Cơ sở lý thuyết (20)
      • 3.1. Khái niệm logistics (20)
      • 3.2. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu tại Việt Nam (21)
    • 4. Tình hình kinh doanh các doanh nghiệp logistics trước khi đại dịch xảy ra (22)
    • 5. Thực trạng của các doanh nghiệp logistics nước ta từ khi đại dịch bùng nổ (25)
    • 6. Đề xuất giải pháp và định hướng (29)
    • 1. Đặt vấn đề (32)
    • 2. Thực trạng thị trường xuất khẩu lao động việt nam dưới tác động của đại dịch covid-19 (33)
    • 3. Một số khuyến nghị cho hoạt động xuất khẩu lao động việt nam hậu covid-19 (38)
    • 4. Kết luận (40)
    • 2. Tổng quan gỗ và đồ gỗ nội thất (42)
    • 3. Thực trạng ngành gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG)Việt Nam (43)
      • 3.1. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp FDI trong ngành gỗ (43)
      • 3.2. Tình hình xuất khẩu (46)
      • 3.3. Tình hình nhập khẩu (50)
      • 3.4. Sản phẩm (53)
      • 3.5. Thị trường nội địa (54)
      • 3.6. Cơ hội và thách thức (55)
    • 4. Kiến nghị (57)
    • 1. Mở đầu (61)
    • 2. Tổng quan ngành du lịch Quảng Nam năm 2020 (61)
      • 2.1. Tình hình ngành du lịch Quảng Nam trước đại dịch Covid-19 (61)
      • 2.2. Phản ứng chính sách của tỉnh Quảng Nam trong đại dịch Covid-19 (62)
      • 2.3. Tình hình khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Nam năm 2020 (63)
      • 2.4. Tác động của Covid-19 đến lao động du lịch tại Quảng Nam (65)
    • 3. Một số đề xuất giải pháp phát triển du lịch Quảng Nam trong bối cảnh hậu Covid-19 (65)
    • 1. Giới thiệu vấn đề (70)
    • 2. Các khái niệm liên quan (70)
      • 2.1. Các hình thức thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngoài (70)
      • 2.2. Mối quan hệ giữa các phương thức thâm nhập và các yếu tố liên quan (71)
    • 3. Sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thâm nhập và mở rông thị trường của dn mỹ và nhật bản (73)
    • 4. Kết luận và hàm ý (76)
    • 2. Giới thiệu EVFTA (80)
    • 3. Tóm lược những nội dung cơ bản của EVFTA (80)
      • 3.1. Cắt giảm thuế quan (80)
      • 3.2. Quy tắc xuất xứ, bao gồm (81)
      • 3.3. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại (82)
      • 3.4. Các hàng rào phi thuế quan (bao gồm biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)) (82)
      • 3.5. Phòng vệ thương mại (TR) (83)
      • 3.6. Thương mại dịch vụ và đầu tư (83)
      • 3.7. Mua sắm công (85)
      • 3.8. Sở hữu trí tuệ (86)
      • 3.9. Cạnh tranh, trợ cấp và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) (86)
      • 3.10. Thương mại và phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động) (86)
    • 4. Cơ hội và thách thức cho việt nam (87)
      • 4.1. Cơ hội (87)
      • 4.2. Thách thức (90)
    • 5. Kết luận (58)
    • 2. Cơ sở lý luận (98)
    • 3. Thực trạng về việc trang bị và thực hành kỹ năng tư duy phản biện trong sinh viên hiện nay tại một số trường đại học (101)
    • 4. Phân tích tình hình tại UEF và một số khuyến nghị (105)
    • 2. Ứng dụng công nghệ trong kinh doanh khách sạn (121)
      • 2.1. Hệ thống quản lý khách sạn (PMS) (122)
      • 2.2. Tăng độ chính xác trong việc chăm sóc khách hàng bằng Robot (122)
      • 2.3. Phát triển chương trình khách hàng thân thiết cho cả thương hiệu lẫn khách hàng (124)
      • 2.4. Thay đổi phương thức phân phối phòng trên toàn thế giới (125)
    • 3. Giải pháp công nghệ chung cho Khách sạn (125)
      • 3.1. Giải pháp ngắn hạn (125)
      • 3.2. Giải pháp dài hạn (126)
      • 3.3. Khuyến nghị (126)
    • 1. Tổng quan về trí tuệ nhân tạo (129)
    • 2. Xu hướng áp dụng trí tuệ nhân tạo vào tuyển dụng (130)
    • 3. Thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo ở việt nam (132)
    • 4. Khuyến nghị (132)
    • 2. Cơ sở lý thuyết (136)
      • 2.1. Hoạt động marketing qua các giai đoạn (136)
      • 2.2. Xu hướng marketing trong thời gian tới (137)
    • 3. Cơ hội và thách thức với doanh nghiệp (140)
    • 4. Hàm ý quản trị (141)
    • 2. Thực trạng thị trường dịch vụ giao hàng thức ăn nhanh tại Thành phố Hồ Chí (145)
    • 3. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ phân phối hàng bán trực tuyến (146)
      • 3.1. Đặt hàng và giao nhận thức ăn thông qua kênh thương mại điện tử (146)
      • 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng (146)
    • 4. Định hướng giải pháp cho việc phát triển dịch vụ giao thức ăn trực tuyến tại (149)
      • 2.1. Khái niệm về chiến lược (155)
      • 2.2. Vai trò của quản trị chiến lược (156)
      • 2.3. Các cấp độ chiến lược (156)
      • 2.4. Quy trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp (157)
      • 2.5. Mô hình phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng (Bancassurance) (157)
    • 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua kênh ngân hàng (Bancassurance) tại TP.HCM (159)
      • 3.1. Thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam (159)
      • 3.2. Các mô hình Bancassurance trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam 153 3.3. Thực trạng hoạt động Bancassurance ở thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt (160)
    • 4. Đề xuất giải pháp (166)
      • 4.1. Củng cố mô hình liên kết giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm (166)
      • 4.2. Đa dạng hoá kênh phân phối (166)
      • 4.3. Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (167)
      • 4.4. Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực (167)
      • 4.5. Đào tạo thông qua người có kinh nghiệm (167)
      • 4.6. Đào tạo thông qua luân chuyển công việc (168)
      • 2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng (170)
      • 2.2. Khái quát về Logistics và dịch vụ logistics (171)
      • 2.3. DN logistics và nhà cung cấp dịch vụ logistics (173)
      • 2.4. DN logistics tại Việt Nam (175)
    • 3. Thực trạng hoạt động Logistics thế giới khi chịu tác động đại dịch COVID-19 (175)
    • 4. Nền kinh tế Việt Nam khi chịu tác động từ đại dịch COVID-19 (178)
    • 5. Những khó khăn của DN logistics Việt Nam khi chịu tác động từ đại dịch COVID-19 (179)
      • 5.1. Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn và các DN phụ trợ gặp khó khăn (179)
      • 5.2. Doanh nghiệp đối tác gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng hoạt động DN logistics (183)
      • 5.3. Nguyên nhân khó khăn của doanh nghiệp (183)
    • 6. Giải pháp đề xuất cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam (185)
      • 6.1. Kiểm soát / tăng mức vốn điều lệ đối với các DN SMEs Logistics Việt Nam và khuyến khích DN hợp tác (185)
      • 6.2. Quản trị Nhân lực và quản trị khách hàng: xây dựng hệ thống CRM (Customer-Relationship management) (185)
      • 6.3. Đào tạo nhân lực, nâng cao khả năng quản trị của bộ máy tổ chức (186)
      • 6.4. Xây dựng mối liên kết với đối tác và với các DN trong ngành (186)
    • 7. Kết luận (187)

Nội dung

Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các doanh nghiệp Việt Nam

Năm qua, thế giới đối mặt với khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng do dịch bệnh Covid-19, đặc biệt ảnh hưởng đến Việt Nam - một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới Với tỷ lệ xuất nhập khẩu vượt 200% GDP, các doanh nghiệp Việt Nam, những người sản xuất và cung cấp dịch vụ hàng ngày, chịu tác động nặng nề từ đại dịch, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cả trong nước và quốc tế.

Theo khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 4/2020, gần 130.000 doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh chỉ sau hơn một tháng xuất hiện tại Việt Nam.

86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi Covid-19; Doanh thu giảm chỉ còn

Theo số liệu từ Tổng cục, 74,1% doanh nghiệp ghi nhận tình hình so với cùng kỳ năm 2019, trong đó 30% áp dụng giải pháp cắt giảm lao động Hơn 21% doanh nghiệp đã cho lao động nghỉ việc không lương, và 19% doanh nghiệp thực hiện việc giảm lương cho người lao động.

Trong 10 tháng đầu năm 2020, có 41,8 nghìn doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh có thời hạn, tăng 58,7% so với cùng kỳ năm 2019 Đồng thời, 13,5 nghìn doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,1% so với năm trước.

Các khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do đại dịch bao gồm công nghiệp xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là ngành hàng không và du lịch, với 100% doanh nghiệp bị tác động Các dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng bị ảnh hưởng lớn, lần lượt là 97,1% và 95,5% Hoạt động của các đại lý du lịch giảm mạnh với 95,7%, trong khi ngành giáo dục đào tạo cũng chịu thiệt hại nghiêm trọng với tỷ lệ 93,9% Ngoài ra, các ngành công nghiệp khác như dệt may cũng không tránh khỏi ảnh hưởng.

2 may, sản xuất da, các sản phẩm từ da, sản xuất các sản phẩm điện tử, sản xuất ô tô đều có tỷ lệ ảnh hưởng trên 90% (3)

Các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào, với khoảng 1/3 số doanh nghiệp gặp khó khăn Hơn nữa, hơn 2/3 doanh nghiệp cũng gặp vấn đề trong việc giải quyết thị trường đầu ra Ngoài ra, sự sụt giảm đơn hàng xuất khẩu, cùng với sự gia tăng chi phí lưu kho và vận chuyển, càng làm gia tăng áp lực cho các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã chèo chống như thế nào và vai trò của Chính phủ

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực vượt qua đại dịch, duy trì sự tồn tại và phát triển trong bối cảnh môi trường kinh doanh đầy biến động.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử tại Việt Nam đã được thúc đẩy bởi việc các doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh giãn cách xã hội, mua sắm trực tuyến trở thành giải pháp an toàn để người tiêu dùng tránh tiếp xúc Theo số liệu từ Công ty Nielson Việt Nam, tính đến tháng 9/2020, có hơn 8000 điểm tiêu thụ hàng hóa nhanh, và người tiêu dùng đã chuyển sang thanh toán online thay vì tiền mặt Nhiều doanh nghiệp cũng đã áp dụng công nghệ mới như Fintech để quản lý chính sách bán hàng và kênh phân phối Đặc biệt, trong vòng 5 tháng, Lazada đã hỗ trợ 100 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ mở gian hàng mới Đồng thời, các doanh nghiệp cũng tận dụng mạng xã hội để kết nối với nhà phân phối, đối tác và khách hàng.

Nhiều doanh nghiệp đang tiếp tục đầu tư vào các dự án mới và nghiên cứu sản phẩm để chuẩn bị ra mắt khi dịch bệnh lắng xuống, nhằm đón đầu cơ hội Một ví dụ điển hình là phố đi bộ chợ đêm của Công ty cổ phần Ngôi sao biển tại Grandworld Phú Quốc.

Trong bối cảnh Covid-19, các doanh nghiệp Việt Nam đã thay đổi cơ cấu sản phẩm và thị trường như một giải pháp thích ứng Chẳng hạn, ngành dệt may đã chuyển đổi từ sản xuất các mặt hàng truyền thống như veston và sơ mi cao cấp sang các sản phẩm có khả năng thích ứng nhanh hơn, bao gồm quần áo bảo hộ lao động, trang bị y tế, khẩu trang và đồ mặc nhà.

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần tập trung vào thị trường nội địa và xuất khẩu để phát triển bền vững Đặc biệt trong ngành du lịch, việc định hướng mạnh mẽ vào khách hàng trong nước là rất quan trọng, với những chiến dịch truyền thông và khẩu hiệu hấp dẫn nhằm thu hút sự chú ý của du khách.

Người Việt Nam đang ngày càng ưa chuộng du lịch trong nước, đặc biệt là chuyển hướng sang phân khúc cao cấp với các khách sạn 4, 5 sao Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ đại dịch, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp linh hoạt nhằm giữ chân nhân viên, như cho phép làm việc từ xa, cắt giảm lương tối thiểu và khuyến khích sự đoàn kết để cùng nhau vượt qua khó khăn.

Vai trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn là rất quan trọng, với các giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển Chính phủ đã tập trung vào việc ổn định chính trị-xã hội, bình ổn kinh tế vĩ mô, đầu tư công, kích cầu tiêu dùng, và phát triển kinh tế số Phương châm hàng đầu của Chính phủ Việt Nam là đảm bảo tính mạng con người, đồng thời thực hiện mục tiêu kép trong việc đẩy lùi dịch bệnh và phát triển kinh tế Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định và chính sách liên quan đến tín dụng, thuế, đất đai, bảo hiểm xã hội, và các hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác, nhằm giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp.

Bảng 1: Chính sách của Chính phủ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị tác động của Covid-19

Loại hình hỗ trợ và đối tượng thụ hưởng

Gói tài chính hỗ trợ doanh nghiệp

Các khoản vay với lãi suất bằng

0 để trả lương cho công nhân

Gói bảo trợ xã hội

Hoãn nộp thuế sử dụng đất và tiền thuê nhà cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng trong hơn 30 tiểu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn.

-Doanh nghiệp có 100 lao động trở lên, ít nhất 30% lao động phải nghỉ luân phiên cộng dồn từ 1 tháng trở lên

-Doanh nghiệp giải thể và phá sản cần vay vốn để trả lương cho người lao động

Doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên và có ít nhất 10% nhân viên nghỉ việc, hoặc không đủ nguồn tài chính để chi trả lương, sẽ phải chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.

Trong ba tháng (4, 5 và 6 năm 2020), chương trình trợ giúp tiền mặt được triển khai nhằm hỗ trợ người có công với cách mạng, hộ nghèo và cận nghèo, cùng với lao động chính thức bị mất việc nhưng không đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, lao động phi chính thức trong một số lĩnh vực phi nông nghiệp cũng được hỗ trợ khi mất việc, cùng với các hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng và đã ngừng hoạt động.

Giảm 10% giá điện (tháng 4-6/2020) đối với tất cả các hộ gia đình và doanh nghiệp

Các ngân hàng giảm lãi suất, miễn và giảm phí dịch vụ giao dịch Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu đủ

Giảm lãi suất vay ngân hàng

Gói tín dụng của ngân hàng thương mại

285.000 điều kiện vay với lãi suất 4,5%-5%/năm (thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi)

Sau đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và điện vẫn cần vốn để phát triển, do ít bị ảnh hưởng Đồng thời, những doanh nghiệp chịu tác động nặng cũng có cơ hội vay vốn nếu có khả năng chứng minh khả năng trả nợ.

(Nguồn: UNDP và UN WOMEN 2020)

Những tín hiệu lạc quan và những cơ hội

Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức, nhờ vào các giải pháp quyết liệt của Chính phủ và sự sáng tạo của doanh nghiệp, kinh tế Việt Nam năm 2020 vẫn đạt được kết quả khả quan trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ảm đạm.

Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 2,91%, nằm trong nhóm 4 quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất thế giới, cùng với Trung Quốc, Đài Loan và Ai Cập Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 ước đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019, với xuất siêu đạt 19,1 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm qua Năng suất lao động đạt 117,9 triệu đồng/lao động (5.081 USD), tăng 290 USD so với năm trước Dù gặp nhiều thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tiếp tục đầu tư, với số vốn đầu tư tăng cao hơn so với năm 2019, bao gồm cả doanh nghiệp đang hoạt động và doanh nghiệp mới thành lập.

Bảng 2: Tình hình đầu tư tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 so với năm 2019

Các chỉ tiêu 2019 2020 Tỷ lệ tăng

1 Số lượng doanh nghiệp mới

2 Vốn đăng ký bình quân (tỷ đồng)

3 Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế (tỷ đồng)

-Số vốn đăng ký của doanh nghiệp mới (tỷ đồng)

- Số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động

4 Tổng số lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới

Đại dịch Covid-19 đã gây ra hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng cũng mang lại cơ hội để các doanh nghiệp thích nghi nhanh chóng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Do giãn cách xã hội, người dân đã thay đổi thói quen tiêu dùng, dẫn đến sự phát triển của nhiều ngành nghề mới, đặc biệt là giao dịch trực tuyến Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thích nghi với nền kinh tế kỹ thuật số, đồng thời tận dụng lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Trong bối cảnh dịch bệnh buộc phải cắt giảm quy mô sản xuất, doanh nghiệp đã có cơ hội tự đánh giá, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của mình Họ xem xét lại chiến lược kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất và dịch vụ, đồng thời đổi mới trang thiết bị và công nghệ với chi phí hợp lý hơn Doanh nghiệp cũng chủ động tìm kiếm khách hàng và nguồn cung ứng nguyên liệu mới Nhờ vậy, họ trở nên linh hoạt, nhanh nhạy và sáng tạo hơn, áp dụng giờ làm việc linh hoạt, cắt giảm chi phí sản xuất, và tham gia vào các khâu có lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam giảm sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, chuyển hướng mạnh mẽ vào thị trường nội địa đầy tiềm năng với gần 100 triệu dân và sức mua gia tăng Đồng thời, tình hình khó khăn do đại dịch cũng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam liên kết và đoàn kết hơn, sẵn sàng chia sẻ thị trường, nguồn nguyên liệu và kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và lao động.

Đại dịch Covid-19 đã đặt ra tiêu chí an toàn, sạch sẽ và trung thực lên hàng đầu, buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Điều này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của họ.

Trong thời gian qua, Việt Nam đã nổi bật trên toàn cầu trong công tác phòng chống đại dịch Covid-19, đạt được nhiều thành công đáng khích lệ Sự chú ý của thế giới đối với Việt Nam ngày càng tăng, biến quốc gia này thành điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư quốc tế Đây là cơ hội vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm nguồn vốn sản xuất và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa ra thế giới.

Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều gia đình và người dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn do thất nghiệp, đặc biệt là những người buôn bán nhỏ và lao động tự do Trong bối cảnh này, nhiều doanh nghiệp và doanh nhân đã chủ động hỗ trợ cộng đồng, như việc thành lập các cây gạo ATM trên khắp cả nước Điều này đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân Việt Nam biết cảm thông, chia sẻ và sống có đạo đức, thể hiện một lối sống nhân bản đáng trân trọng.

Các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để tiếp tục phát triển bền vững trong bối cảnh mới?

Tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp tại Việt Nam và trên toàn cầu Từ đầu năm 2021, ổ dịch đã bùng phát tại Quảng Ninh và Hải Dương, nhanh chóng lan rộng ra nhiều tỉnh thành, với tổng số ca nhiễm vượt qua 2400 Đặc biệt, nhiều biến thể mới như từ Anh, Nam Phi, Brazil và Đông Nam Á đã xuất hiện, với khả năng lây lan nhanh và khó điều trị hơn Mặc dù thế giới đang nỗ lực tiêm vắc-xin cho người dân, triển vọng dập tắt hoàn toàn dịch bệnh và trở lại cuộc sống bình thường vẫn còn xa vời.

Trong bối cảnh hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Đặc biệt, những ngành có sự phụ thuộc lớn vào thị trường quốc tế sẽ càng gặp khó khăn hơn.

Ngành dệt may, da giày, du lịch, hàng không, nhà hàng, khách sạn và logistics đang đối mặt với nhiều khó khăn Một thách thức lớn là các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng chú trọng đến những quốc gia không chỉ an toàn và có khả năng kiểm soát dịch bệnh tốt, mà còn có nền khoa học công nghệ phát triển Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh này.

Việt Nam đang tận dụng nhiều cơ hội từ hội nhập quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, với 16 FTA hiện có, chỉ sau Singapore trong ASEAN Nổi bật trong số này là CPTPP, EVFTA, RCEP và UKVFTA, giúp doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ tài chính, đồng thời cải thiện hệ thống thể chế và chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để khắc phục những thách thức và tận dụng những cơ hội đang ở phía trước để tiếp tục phát triển

Mỗi doanh nghiệp cần đánh giá lại chiến lược và mô hình kinh doanh của mình để xác định tính phù hợp với tình hình mới sau đại dịch Covid-19.

Năm 2019 đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng, với xu hướng nghiêng về hàng hóa và dịch vụ thiết yếu Các ngành có tiềm năng phát triển bao gồm thương mại điện tử, công nghệ tiêu dùng, hàng tiêu dùng nhanh và dược phẩm Đặc biệt, sản xuất nông nghiệp nổi bật trong bối cảnh này, vì con người luôn cần thực phẩm và dinh dưỡng để duy trì sức khỏe Do đó, doanh nghiệp nên đầu tư vào nông nghiệp để cung cấp sản phẩm sạch cho thị trường nội địa và xuất khẩu Bên cạnh đó, việc xác định vị thế trên thị trường, nhận diện nhà cung ứng, khách hàng, nhà phân phối và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần xây dựng kế hoạch ngắn hạn, linh hoạt để ứng phó với các tình huống có thể xảy ra.

Do tác động của dịch bệnh Covid-19, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gãy, khiến nhiều doanh nghiệp FDI phải tìm kiếm nhà cung ứng mới tại nước chủ nhà Đây là cơ hội vàng để các doanh nghiệp nội địa tham gia vào thị trường.

Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã thúc đẩy nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn từ Trung Quốc sang Việt Nam, một quốc gia láng giềng với nhiều lợi thế Để tận dụng cơ hội này, các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện và phụ tùng cho các doanh nghiệp FDI Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh, các doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến điều kiện lao động, môi trường sản xuất và trách nhiệm xã hội, những yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm.

Để tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng về các cam kết của Việt Nam và đối tác, cũng như lộ trình cắt giảm thuế cho các mặt hàng kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và toàn cầu Cần lưu ý rằng các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới, đặt ra yêu cầu cao về hàng rào kỹ thuật, nguyên tắc xuất xứ, và các tiêu chuẩn liên quan đến lao động, môi trường, và bảo vệ tài nguyên, nhằm duy trì cân bằng hệ sinh thái.

Hướng mạnh vào thị trường nội địa với gần 100 triệu dân và sức mua đang gia tăng là chiến lược bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn tiếp diễn Các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến thị trường nội địa của chúng ta, trong khi Việt Nam đã mất nhiều cơ hội vào tay các tập đoàn bán lẻ quốc tế Tập trung vào thị trường trong nước không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường khu vực và toàn cầu, mà còn là giải pháp hiệu quả để "thoát Trung" trong bối cảnh có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.

Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa là giải pháp chiến lược quan trọng nhằm khắc phục yếu điểm về sự liên kết kém của doanh nghiệp Việt Nam Việc các doanh nghiệp sẵn sàng nói xấu, sao chép mẫu mã và tranh giành khách hàng cần phải được loại bỏ Đoàn kết là yếu tố then chốt dẫn đến thành công trong kinh doanh Trong bối cảnh làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam, các doanh nghiệp FDI đang nắm giữ nhiều lợi thế về vốn, công nghệ, nhân lực, và kinh nghiệm, trong khi đa phần doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ và yếu kém, gặp khó khăn trong việc cạnh tranh.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cần liên kết chặt chẽ để tối ưu hóa lợi thế của mình Việc khai thác những điểm mạnh như việc trực tiếp hoạt động trên sân nhà, hiểu rõ sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng, cũng như nắm bắt tính cách của người Việt và điều kiện sản xuất tại từng địa phương là vô cùng quan trọng.

Trong bối cảnh hậu quả nặng nề của đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp cần nâng cao trách nhiệm xã hội của mình, đặc biệt là bảo vệ người lao động Lãnh đạo doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống dịch như khẩu trang và nước sát khuẩn, chấp nhận chi phí sản xuất tăng cao Đồng thời, cần nhắc nhở nhân viên thực hiện nghiêm túc các quy định phòng chống dịch và duy trì liên lạc với họ trong thời gian tạm dừng công việc Doanh nghiệp cũng nên tham gia khắc phục hậu quả dịch bệnh bằng cách xây dựng các cây ATM gạo và hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho các địa phương gặp khó khăn Một số doanh nghiệp lớn còn có kế hoạch mua vắc xin để hỗ trợ Chính phủ nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.

Vai trò của Chính phủ là rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kép là phòng chống dịch bệnh và phát triển kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Nền kinh tế Việt Nam đã chịu tác động từ nhiều yếu tố như chiến tranh thương mại, tình hình biển Đông, cách mạng công nghiệp 4.0, biến đổi khí hậu, và đặc biệt là đại dịch Covid-19 Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã có những quyết sách đúng đắn và giải pháp chiến lược để tận dụng cơ hội và ngăn chặn nguy cơ, đưa nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu được quốc tế ghi nhận Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đến năm 2030, Chính phủ cần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân, ứng dụng công nghệ số, và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Ngày đăng: 20/08/2021, 07:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. “Covid-19 làm đảo lộn chuỗi cung ứng toàn cầu” (18/02/2020), Tạp chí Tài chính online, truy cập tại: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/covid19-lam-giam-tang-truong-kinh-te-toan-cau-2020-den-muc-nao-319053.html vào ngày 05/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 làm đảo lộn chuỗi cung ứng toàn cầu
4. “Chuỗi cung ứng (Supply Chain) và Chuỗi vận chuyển (Logistics)”, Europe Excellence in Management Education, truy cập tại:https://www.cfvg.org/cong-dong/blog/show/chui-cung-ng-supply-chain-vs-chui-vn-chuyn-logistics vào 01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi cung ứng (Supply Chain) và Chuỗi vận chuyển (Logistics)
5. “Coronavirus: the economic impact – 10 July 2020” (10/07/2020), United Nations Industrial Development Organization, truy cập tại:https://www.unido.org/stories/coronavirus-economic-impact-10-july-2020 vào ngày 10/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coronavirus: the economic impact – 10 July 2020
6. “Covid-19 đẩy doanh SME “đương đầu” với các vấn đề về dòng tiền”, truy cập tại: https://www.vietnamplus.vn/covid19-day-doanh-nghiep-sme-duong-dau-voi-cac-van-de-ve-dong-tien/638194.vnp vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 đẩy doanh SME “đương đầu” với các vấn đề về dòng tiền
7. Công Tâm (25/11/2019), “Giải pháp giảm chi phí Logistics, kết nối hiệu quả với cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đường bộ, cảng biển”, Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng, truy cập tại: https://www.danang.gov.vn/chinh-quyen/chi-tiet?id=37222&_c=3 vào 03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giảm chi phí Logistics, kết nối hiệu quả với cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đường bộ, cảng biển
8. “Doanh nghiệp logistics: Tái cơ cấu để phục hồi” (24/04/2020), VCCI, truy cập tại: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15287-doanh-nghiep-logistics-tai-co-cau-de-phuc-hoi vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp logistics: Tái cơ cấu để phục hồi
9. Duy Hưng (01/07/2020), “Covid-19 chưa phải là sự kết thúc của chuỗi cung ứng toàn cầu”, Báo Công thương, truy cập tại: https://congthuong.vn/covid- 19-chua-phai-la-su-ket-thuc-cua-chuoi-cung-ung-toan-cau-139794.html vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 chưa phải là sự kết thúc của chuỗi cung ứng toàn cầu
11. H. Nam (12/06/2020), “GDP toàn cầu năm 2020 có thể giảm 5.2% vì Covid- 19”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, truy cập tại:https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?leftWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName Sách, tạp chí
Tiêu đề: GDP toàn cầu năm 2020 có thể giảm 5.2% vì Covid-19
12. Hàn Ni (20/05/2019), “Thiếu khoảng 2 triệu nhân lực ngành Logistics”, Báo Sài Gòn Giải Phóng online, truy cập tại: https://www.sggp.org.vn/thieu- khoang-2-trieu-nhan-luc-nganh-logistics-594049.html vào ngày 20/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiếu khoảng 2 triệu nhân lực ngành Logistics
13. Hoàng Hà (28/03/2020), “Điểm lại một số đại dịch hoành hành trên thế giới”, Báo Điện tử Nhân dân, truy cập tại: https://nhandan.com.vn/ho-so-tu-lieu/diem-lai-mot-so-dai-dich-hoanh-hanh-tren-the-gioi-453438/vào03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm lại một số đại dịch hoành hành trên thế giới
14. Marben Acosta Teran (06/01/2020), “Decoding the classification of the logistics service providers in North America”, mexicomlogistics, truy cập tại: https://mexicomlogistics.com/classification-logistics-service-providers-in-north-america/ vào 05/07/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Decoding the classification of the logistics service providers in North America
15. Mike Ogle (18/03/2020), “2020 Global Logistics Guide”, inboundlogistics, truy cập tại: https://www.inboundlogistics.com/cms/article/2020-global-logistics-guide/ vào 01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2020 Global Logistics Guide
16. Nguyễn Thị Vân Hà (2011), “Nghiên cứu xu hướng Logistics toàn cần và đề xuất giải pháp cho các công ty giao nhận vận tải Việt Nam”, truy cập tại:https://tailieu.vn/doc/bao-cao-khoa-hoc-nghien-cuu-xu-huong-logistics-toan-cau-va-de-xuat-giai-phap-cho-cac-cong-ty-giao--820820.htmlvào01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xu hướng Logistics toàn cần và đề xuất giải pháp cho các công ty giao nhận vận tải Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Hà
Năm: 2011
17. Phạm Trung Hải (28/04/2019), “Phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính online, truy cập tại:https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/phat-trien-nganh-dich-vu-logistics-tai-viet-nam-306129.html vào 04/07/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam
18. Phương Linh (23/06/2020), “Covid-19 và bài toán xuất khẩu”, Báo Tạp chí Tài chính, truy cập tại:https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ttsk/dtn/ttskdtn_chitiet?dDocName=MOFUCM178454&_afrLoop=6138613940294550#%40%3F_afrLoop%3D6138613940294550%26dDocName%3DMOFUCM178454%26_adf.ctrl-state%3Dmycd9n3ls_9 vào ngày 17/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 và bài toán xuất khẩu
19. Quang Đào (12/03/2020), “Covid-19: Thế nào là một đại dịch”, Báo Thế giới & Việt Nam, truy cập tại: https://baoquocte.vn/covid-19-the-nao-la-mot-dai-dich-111323.html vào ngày 03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19: Thế nào là một đại dịch
20. TTXVN (08/05/2020), “Kinh tế lao đao trước dịch Covid-19”, Thời báo Tài chính Việt Nam, truy cập tại: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-05-08/kinh-te-the-gioi-lao-dao-truoc-dich-covid-19-86488.aspx vào ngày 05/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lao đao trước dịch Covid-19
21. United Nations Conference on Trade and Development (2020), “Covid-19 and tourism: Assessing the Economic consequences”, United Nations UNCTAD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 and tourism: Assessing the Economic consequences
Tác giả: United Nations Conference on Trade and Development
Năm: 2020
1. Baldwin, R. E., và Mauro, B. W. (2020), Economics in the time of Covid- 19, Center for Economic Policy Research, truy cập tại:https://daserste.ndr.de/panorama/cepr102.pdf vào ngày 02/10/2020 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w