1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021 2030

191 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 191
Dung lượng 4 MB

Cấu trúc

  • 1. Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các doanh nghiệp Việt Nam (7)
  • 2. Các doanh nghiệp Việt Nam đã chèo chống như thế nào và vai trò của Chính phủ (8)
  • 3. Những tín hiệu lạc quan và những cơ hội (11)
  • 4. Các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để tiếp tục phát triển bền vững trong bối cảnh mới? (13)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (17)
    • 1. Giới thiệu (18)
    • 2. Tầm quan trọng của ngành logistics tại Việt Nam (18)
    • 3. Cơ sở lý thuyết (19)
      • 3.1. Khái niệm logistics (19)
      • 3.2. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu tại Việt Nam (20)
    • 4. Tình hình kinh doanh các doanh nghiệp logistics trước khi đại dịch xảy ra (21)
    • 5. Thực trạng của các doanh nghiệp logistics nước ta từ khi đại dịch bùng nổ (24)
    • 6. Đề xuất giải pháp và định hướng (28)
    • 1. Đặt vấn đề (31)
    • 2. Thực trạng thị trường xuất khẩu lao động việt nam dưới tác động của đại dịch covid-19 (32)
    • 3. Một số khuyến nghị cho hoạt động xuất khẩu lao động việt nam hậu covid-19 (37)
    • 4. Kết luận (39)
    • 2. Tổng quan gỗ và đồ gỗ nội thất (41)
    • 3. Thực trạng ngành gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG)Việt Nam (42)
      • 3.1. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp FDI trong ngành gỗ (42)
      • 3.2. Tình hình xuất khẩu (45)
      • 3.3. Tình hình nhập khẩu (49)
      • 3.4. Sản phẩm (52)
      • 3.5. Thị trường nội địa (53)
      • 3.6. Cơ hội và thách thức (54)
    • 4. Kiến nghị (56)
    • 1. Mở đầu (60)
    • 2. Tổng quan ngành du lịch Quảng Nam năm 2020 (60)
      • 2.1. Tình hình ngành du lịch Quảng Nam trước đại dịch Covid-19 (60)
      • 2.2. Phản ứng chính sách của tỉnh Quảng Nam trong đại dịch Covid-19 (61)
      • 2.3. Tình hình khách du lịch và doanh thu du lịch Quảng Nam năm 2020 (62)
      • 2.4. Tác động của Covid-19 đến lao động du lịch tại Quảng Nam (64)
    • 3. Một số đề xuất giải pháp phát triển du lịch Quảng Nam trong bối cảnh hậu Covid-19 (64)
    • 1. Giới thiệu vấn đề (69)
    • 2. Các khái niệm liên quan (69)
      • 2.1. Các hình thức thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngoài (69)
      • 2.2. Mối quan hệ giữa các phương thức thâm nhập và các yếu tố liên quan (70)
    • 3. Sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thâm nhập và mở rông thị trường của dn mỹ và nhật bản (72)
    • 4. Kết luận và hàm ý (75)
    • 2. Giới thiệu EVFTA (79)
    • 3. Tóm lược những nội dung cơ bản của EVFTA (79)
      • 3.1. Cắt giảm thuế quan (79)
      • 3.2. Quy tắc xuất xứ, bao gồm (80)
      • 3.3. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại (81)
      • 3.4. Các hàng rào phi thuế quan (bao gồm biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)) (81)
      • 3.5. Phòng vệ thương mại (TR) (82)
      • 3.6. Thương mại dịch vụ và đầu tư (82)
      • 3.7. Mua sắm công (84)
      • 3.8. Sở hữu trí tuệ (85)
      • 3.9. Cạnh tranh, trợ cấp và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) (85)
      • 3.10. Thương mại và phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động) (85)
    • 4. Cơ hội và thách thức cho việt nam (86)
      • 4.1. Cơ hội (86)
      • 4.2. Thách thức (89)
    • 5. Kết luận (57)
    • 2. Cơ sở lý luận (97)
    • 3. Thực trạng về việc trang bị và thực hành kỹ năng tư duy phản biện trong sinh viên hiện nay tại một số trường đại học (100)
    • 4. Phân tích tình hình tại UEF và một số khuyến nghị (104)
    • 2. Ứng dụng công nghệ trong kinh doanh khách sạn (120)
      • 2.1. Hệ thống quản lý khách sạn (PMS) (121)
      • 2.2. Tăng độ chính xác trong việc chăm sóc khách hàng bằng Robot (121)
      • 2.3. Phát triển chương trình khách hàng thân thiết cho cả thương hiệu lẫn khách hàng (123)
      • 2.4. Thay đổi phương thức phân phối phòng trên toàn thế giới (124)
    • 3. Giải pháp công nghệ chung cho Khách sạn (124)
      • 3.1. Giải pháp ngắn hạn (124)
      • 3.2. Giải pháp dài hạn (125)
      • 3.3. Khuyến nghị (125)
    • 1. Tổng quan về trí tuệ nhân tạo (128)
    • 2. Xu hướng áp dụng trí tuệ nhân tạo vào tuyển dụng (129)
    • 3. Thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo ở việt nam (131)
    • 4. Khuyến nghị (131)
    • 2. Cơ sở lý thuyết (135)
      • 2.1. Hoạt động marketing qua các giai đoạn (135)
      • 2.2. Xu hướng marketing trong thời gian tới (136)
    • 3. Cơ hội và thách thức với doanh nghiệp (139)
    • 4. Hàm ý quản trị (140)
    • 2. Thực trạng thị trường dịch vụ giao hàng thức ăn nhanh tại Thành phố Hồ Chí (144)
    • 3. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ phân phối hàng bán trực tuyến (145)
      • 3.1. Đặt hàng và giao nhận thức ăn thông qua kênh thương mại điện tử (145)
      • 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng (145)
    • 4. Định hướng giải pháp cho việc phát triển dịch vụ giao thức ăn trực tuyến tại (148)
      • 2.1. Khái niệm về chiến lược (154)
      • 2.2. Vai trò của quản trị chiến lược (155)
      • 2.3. Các cấp độ chiến lược (155)
      • 2.4. Quy trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp (156)
      • 2.5. Mô hình phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng (Bancassurance) (156)
    • 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua kênh ngân hàng (Bancassurance) tại TP.HCM (158)
      • 3.1. Thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam (158)
      • 3.2. Các mô hình Bancassurance trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam 153 3.3. Thực trạng hoạt động Bancassurance ở thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt (159)
    • 4. Đề xuất giải pháp (165)
      • 4.1. Củng cố mô hình liên kết giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm (165)
      • 4.2. Đa dạng hoá kênh phân phối (165)
      • 4.3. Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (166)
      • 4.4. Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực (166)
      • 4.5. Đào tạo thông qua người có kinh nghiệm (166)
      • 4.6. Đào tạo thông qua luân chuyển công việc (167)
      • 2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng (169)
      • 2.2. Khái quát về Logistics và dịch vụ logistics (170)
      • 2.3. DN logistics và nhà cung cấp dịch vụ logistics (172)
      • 2.4. DN logistics tại Việt Nam (174)
    • 3. Thực trạng hoạt động Logistics thế giới khi chịu tác động đại dịch COVID-19 (174)
    • 4. Nền kinh tế Việt Nam khi chịu tác động từ đại dịch COVID-19 (177)
    • 5. Những khó khăn của DN logistics Việt Nam khi chịu tác động từ đại dịch COVID-19 (178)
      • 5.1. Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn và các DN phụ trợ gặp khó khăn (178)
      • 5.2. Doanh nghiệp đối tác gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng hoạt động DN logistics (182)
      • 5.3. Nguyên nhân khó khăn của doanh nghiệp (182)
    • 6. Giải pháp đề xuất cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam (184)
      • 6.1. Kiểm soát / tăng mức vốn điều lệ đối với các DN SMEs Logistics Việt Nam và khuyến khích DN hợp tác (184)
      • 6.2. Quản trị Nhân lực và quản trị khách hàng: xây dựng hệ thống CRM (Customer-Relationship management) (184)
      • 6.3. Đào tạo nhân lực, nâng cao khả năng quản trị của bộ máy tổ chức (185)
      • 6.4. Xây dựng mối liên kết với đối tác và với các DN trong ngành (185)
    • 7. Kết luận (186)

Nội dung

Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các doanh nghiệp Việt Nam

Năm qua, thế giới đã rơi vào khủng hoảng trì trệ do dịch bệnh Covid-19, ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển và độ mở cao (tỷ lệ xuất nhập khẩu vượt 200% GDP), chắc chắn sẽ chịu tác động lớn từ đại dịch Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam, những đơn vị sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và quốc tế.

Theo khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 4/2020, gần 130.000 doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng sau hơn 1 tháng dịch bệnh xuất hiện tại Việt Nam.

86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi Covid-19; Doanh thu giảm chỉ còn

Theo số liệu từ Tổng cục, tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong năm 2023 giảm 74,1% so với cùng kỳ năm 2019 Đáng chú ý, 30% doanh nghiệp đã áp dụng giải pháp cắt giảm lao động, hơn 21% cho nhân viên nghỉ việc không lương, và 19% giảm lương của người lao động.

Trong 10 tháng đầu năm 2020, có 41,8 nghìn doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh có thời hạn, tăng 58,7% so với cùng kỳ năm 2019 Đồng thời, 13,5 nghìn doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,1% so với năm trước.

Trong bối cảnh hiện nay, ngành công nghiệp và xây dựng, cùng với dịch vụ hàng không và du lịch, đang chịu ảnh hưởng nặng nề, với 100% doanh nghiệp trong lĩnh vực này bị tác động Các dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng ghi nhận tỷ lệ ảnh hưởng cao, lần lượt là 97,1% và 95,5% Hoạt động của các đại lý du lịch bị ảnh hưởng tới 95,7%, trong khi ngành giáo dục và đào tạo cũng không ngoại lệ với tỷ lệ 93,9% Các ngành công nghiệp khác, như dệt may, cũng đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng.

2 may, sản xuất da, các sản phẩm từ da, sản xuất các sản phẩm điện tử, sản xuất ô tô đều có tỷ lệ ảnh hưởng trên 90% (3)

Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thách thức lớn trong việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào, với khoảng 1/3 số lượng doanh nghiệp gặp khó khăn này Hơn nữa, hơn 2/3 doanh nghiệp cũng gặp vấn đề trong việc giải quyết thị trường đầu ra Thêm vào đó, sự sụt giảm đơn hàng xuất khẩu, cùng với sự gia tăng chi phí lưu kho và chi phí vận chuyển, đã tạo ra nhiều khó khăn trong lưu thông hàng hóa.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã chèo chống như thế nào và vai trò của Chính phủ

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực vượt qua đại dịch, duy trì sự tồn tại và phát triển trong bối cảnh môi trường kinh doanh đã có nhiều biến động.

Trong bối cảnh dịch bệnh, doanh nghiệp Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử Việc dãn cách xã hội đã thúc đẩy người tiêu dùng chuyển sang mua sắm online và thanh toán trực tuyến, thay vì sử dụng tiền mặt như trước Theo số liệu từ Công ty Nielson Việt Nam, tính đến tháng 9/2020, có hơn 8000 điểm tiêu thụ hàng hóa nhanh tại Việt Nam Nhiều doanh nghiệp cũng đã ứng dụng công nghệ mới như Fintech để quản lý chính sách bán hàng và kênh phân phối, với sự gia tăng nhanh chóng số lượng gian hàng mới trên các sàn thương mại điện tử, như Lazada đã mở 100 nghìn gian hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong vòng 5 tháng Đồng thời, các doanh nghiệp còn tận dụng mạng xã hội để kết nối với nhà phân phối, đối tác và khách hàng.

Nhiều doanh nghiệp đang tiếp tục đầu tư vào các dự án mới và nghiên cứu sản phẩm để chuẩn bị ra mắt thị trường khi dịch bệnh giảm bớt Một ví dụ điển hình là phố đi bộ chợ đêm của Công ty cổ phần Ngôi sao biển tại Grandworld Phú Quốc, cho thấy chiến lược đón đầu cơ hội sau dịch bệnh.

Trong bối cảnh Covid-19, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện việc thay đổi cơ cấu sản phẩm và thị trường như một giải pháp hiệu quả Cụ thể, ngành dệt may đã chứng kiến sự chuyển đổi từ sản xuất các mặt hàng truyền thống như veston và sơ mi cao cấp sang các sản phẩm có khả năng thích ứng nhanh như quần áo bảo hộ lao động, trang thiết bị y tế, khẩu trang và đồ mặc nhà.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần tập trung mạnh mẽ vào thị trường nội địa, đặc biệt trong ngành du lịch, với những khẩu hiệu thu hút khách hàng Đồng thời, việc phát triển xuất khẩu cũng không kém phần quan trọng, nhằm mở rộng cơ hội kinh doanh và nâng cao giá trị thương hiệu.

Người Việt Nam đang khám phá du lịch trong nước, chuyển hướng từ khách phổ thông sang phân khúc cao cấp với việc khai thác các khách sạn 4-5 sao Để giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch, nhiều doanh nghiệp đã linh hoạt trong việc giữ chân nhân viên, cho phép làm việc từ xa và tại văn phòng, cắt giảm lương ở mức tối thiểu và khuyến khích sự đoàn kết để vượt qua khó khăn.

Vai trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn là rất quan trọng, với các giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp như ổn định chính trị - xã hội, duy trì kinh tế vĩ mô, đầu tư công, kích cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế số và chính phủ điện tử, đồng thời thực hiện mục tiêu kép: đẩy lùi dịch bệnh và phát triển kinh tế Chính phủ Việt Nam cam kết bảo đảm tính mạng con người là quan trọng nhất và đã ban hành nhiều quyết định, nghị định liên quan đến chính sách tín dụng, thuế, đất đai, bảo hiểm xã hội, lao động việc làm, cùng với các hỗ trợ sản xuất kinh doanh như giảm giá điện và phí cầu đường Một số gói hỗ trợ cụ thể được nêu trong bảng 1.

Bảng 1: Chính sách của Chính phủ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị tác động của Covid-19

Loại hình hỗ trợ và đối tượng thụ hưởng

Gói tài chính hỗ trợ doanh nghiệp

Các khoản vay với lãi suất bằng

0 để trả lương cho công nhân

Gói bảo trợ xã hội

Hoãn nộp thuế sử dụng đất và tiền thuê nhà cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng trong hơn 30 tiểu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế.

-Doanh nghiệp có 100 lao động trở lên, ít nhất 30% lao động phải nghỉ luân phiên cộng dồn từ 1 tháng trở lên

-Doanh nghiệp giải thể và phá sản cần vay vốn để trả lương cho người lao động

Doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên và gặp tình trạng ít nhất 10% nhân viên nghỉ việc, hoặc không đủ nguồn tài chính để trả lương, sẽ phải chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên.

Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020, chương trình trợ giúp tiền mặt đã được triển khai nhằm hỗ trợ người có công với cách mạng, hộ nghèo và cận nghèo, cũng như lao động chính thức bị mất việc nhưng không đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, lao động phi chính thức trong một số lĩnh vực phi nông nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng cũng được hưởng trợ giúp khi ngừng hoạt động.

Giảm 10% giá điện (tháng 4-6/2020) đối với tất cả các hộ gia đình và doanh nghiệp

Các ngân hàng giảm lãi suất, miễn và giảm phí dịch vụ giao dịch Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu đủ

Giảm lãi suất vay ngân hàng

Gói tín dụng của ngân hàng thương mại

285.000 điều kiện vay với lãi suất 4,5%-5%/năm (thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi)

Sau đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và điện vẫn cần vốn để phát triển và ít bị ảnh hưởng Những doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng cũng có cơ hội vay vốn nếu có khả năng chứng minh khả năng trả nợ.

(Nguồn: UNDP và UN WOMEN 2020)

Những tín hiệu lạc quan và những cơ hội

Dù đối mặt với nhiều thách thức, nhờ vào các giải pháp quyết liệt từ Chính phủ và sự sáng tạo của doanh nghiệp, kinh tế Việt Nam năm 2020 vẫn ghi nhận những kết quả khả quan trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ảm đạm.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 2,91%, nằm trong top 4 quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất thế giới, bên cạnh Trung Quốc, Đài Loan và Ai Cập Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019, với xuất siêu đạt 19,1 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm qua Năng suất lao động đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD), tăng 290 USD so với năm 2019 Mặc dù gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tiếp tục đầu tư, với số vốn đầu tư tăng cao hơn so với năm 2019, bao gồm cả doanh nghiệp đang hoạt động và doanh nghiệp mới thành lập.

Bảng 2: Tình hình đầu tư tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 so với năm 2019

Các chỉ tiêu 2019 2020 Tỷ lệ tăng

1 Số lượng doanh nghiệp mới

2 Vốn đăng ký bình quân (tỷ đồng)

3 Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế (tỷ đồng)

-Số vốn đăng ký của doanh nghiệp mới (tỷ đồng)

- Số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động

4 Tổng số lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới

Đại dịch Covid-19 đã gây ra nhiều tổn thất nghiêm trọng cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng cũng mở ra cơ hội mới, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng thích nghi với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Giãn cách xã hội đã khiến người dân thay đổi thói quen tiêu dùng, dẫn đến sự bùng nổ của nhiều ngành nghề mới, đặc biệt là giao dịch trực tuyến Sự chuyển đổi này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn tạo điều kiện cho họ thích nghi với nền kinh tế kỹ thuật số và tận dụng những lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Trong bối cảnh dịch bệnh buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm quy mô sản xuất, đây là cơ hội để họ tự xem xét, phân tích điểm mạnh và yếu, đồng thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh và cơ cấu sản xuất Doanh nghiệp đã đổi mới trang thiết bị và công nghệ với chi phí hợp lý, tìm kiếm khách hàng và nguồn cung ứng nguyên liệu mới Hơn nữa, họ trở nên linh hoạt, nhạy bén và sáng tạo hơn bằng cách áp dụng giờ làm việc linh hoạt, cắt giảm chi phí sản xuất và tham gia vào những khâu có lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam giảm sự phụ thuộc vào thị trường nước ngoài và tập trung mạnh mẽ vào thị trường nội địa, một thị trường tiềm năng với gần 100 triệu dân và sức mua đang gia tăng Đồng thời, đại dịch cũng khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đoàn kết hơn, hợp tác chặt chẽ để vượt qua khó khăn, sẵn sàng chia sẻ thị trường, nguồn nguyên liệu và kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và lao động.

Đại dịch Covid-19 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của an toàn, sạch sẽ và trung thực trong kinh doanh Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng hơn đến vấn đề môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời giữ gìn đạo đức kinh doanh và thực hiện trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ.

Trong thời gian qua, Việt Nam đã nổi bật trên thế giới trong công tác phòng chống đại dịch Covid-19, đạt được nhiều thành công đáng khích lệ Điều này đã thu hút sự chú ý của quốc tế và biến Việt Nam thành một điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư Đây là cơ hội vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm nguồn vốn sản xuất và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa ra toàn cầu.

Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều gia đình và người dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn do thất nghiệp, đặc biệt là những người lao động tự do như buôn gánh bán bưng và bán vé số Trong bối cảnh này, nhiều doanh nghiệp và doanh nhân đã xuất hiện, sẵn sàng giúp đỡ cộng đồng, điển hình như việc lập ra các cây gạo ATM trên toàn quốc Điều này đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân Việt Nam biết cảm thông, chia sẻ và sống có đạo đức, góp phần phát huy lối sống nhân bản.

Các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để tiếp tục phát triển bền vững trong bối cảnh mới?

Tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp ở Việt Nam và trên toàn thế giới Từ đầu năm 2021, ổ dịch đã bùng phát tại Quảng Ninh và Hải Dương, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh thành, với tổng số người nhiễm bệnh vượt 2400 Đáng chú ý, nhiều chủng virus mới như Anh Quốc, Nam Phi, Brazil và Đông Nam Á đã xuất hiện, có khả năng lây lan nhanh và khó điều trị hơn Mặc dù các quốc gia đang nỗ lực tiêm vắc-xin cho người dân, triển vọng dập tắt hoàn toàn dịch bệnh và trở lại cuộc sống bình thường vẫn còn xa vời.

Trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, những ngành có sự phụ thuộc lớn vào thị trường quốc tế sẽ càng gặp khó khăn hơn.

Ngành dệt may, da giày, du lịch, hàng không, nhà hàng, khách sạn và logistics đang đối mặt với nhiều khó khăn hơn bao giờ hết Các nhà đầu tư nước ngoài hiện nay không chỉ tìm kiếm những quốc gia có mức an toàn cao và khả năng kiểm soát dịch bệnh tốt, mà còn chú trọng đến nền khoa học công nghệ phát triển Trong bối cảnh này, Việt Nam vẫn chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đang tận dụng nhiều cơ hội từ hội nhập quốc tế, đặc biệt là thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết 16 FTA, đứng thứ hai trong ASEAN chỉ sau Singapore Những hiệp định nổi bật bao gồm CPTPP, EVFTA, RCEP và UKVFTA Việc tham gia vào các FTA này không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và dịch vụ tài chính, mà còn cải thiện hệ thống thể chế và chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để khắc phục những thách thức và tận dụng những cơ hội đang ở phía trước để tiếp tục phát triển

Mỗi doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh chiến lược cũng như mô hình kinh doanh của mình để đảm bảo phù hợp với tình hình mới sau đại dịch Covid-19.

Năm 2019 đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng, với xu hướng nghiêng về các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu Các ngành có lợi thế phát triển bao gồm thương mại điện tử, công nghệ tiêu dùng, hàng tiêu dùng nhanh và dược phẩm Đặc biệt, sản xuất nông nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm và dinh dưỡng tốt là cần thiết để duy trì sức khỏe Do đó, doanh nghiệp nên đầu tư vào nông nghiệp sạch để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu Bên cạnh đó, việc xác định vị thế trên thị trường, nhận diện nhà cung ứng, khách hàng, nhà phân phối và đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch ngắn hạn, linh hoạt để ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

Do tác động của dịch bệnh Covid-19, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, khiến nhiều doanh nghiệp FDI phải tìm kiếm nhà cung ứng mới tại nước chủ nhà Đây là cơ hội vàng cho các doanh nghiệp nội địa tham gia vào thị trường.

Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã thúc đẩy nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn từ Trung Quốc sang Việt Nam, tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam Để tận dụng cơ hội này, các doanh nghiệp cần đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện và phụ tùng cho các doanh nghiệp FDI Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng và giá cả cạnh tranh, các doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến điều kiện lao động, môi trường sản xuất và trách nhiệm xã hội, những yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm.

Để tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ các cam kết của Việt Nam và đối tác, cũng như lộ trình cắt giảm thuế liên quan đến sản phẩm của mình Việc này giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và toàn cầu Cần lưu ý rằng các FTA thế hệ mới đặt ra yêu cầu cao về hàng rào kỹ thuật, nguyên tắc xuất xứ, cùng với các tiêu chuẩn về lao động, điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường và tài nguyên, nhằm giữ gìn sự cân bằng của hệ sinh thái.

Hướng mạnh vào thị trường trong nước, với gần 100 triệu dân và sức mua đang gia tăng, là chiến lược bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn tiếp diễn Thị trường nội địa đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng Việt Nam đã mất nhiều cơ hội vào tay các tập đoàn bán lẻ quốc tế Tập trung vào thị trường nội địa không chỉ giúp doanh nghiệp giảm phụ thuộc vào thị trường khu vực và thế giới, mà còn là giải pháp hiệu quả để đối phó với những biến động kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.

Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa là một giải pháp chiến lược quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh Thực trạng hiện nay cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém trong việc hợp tác, thường xuyên xảy ra tình trạng nói xấu, ăn cắp mẫu mã và cạnh tranh không lành mạnh Đoàn kết trong cộng đồng doanh nghiệp sẽ là chìa khóa dẫn đến thành công, đặc biệt trong bối cảnh làn sóng đầu tư FDI đang gia tăng tại Việt Nam Các doanh nghiệp FDI sở hữu nhiều lợi thế về vốn, công nghệ, nhân lực và kinh nghiệm, trong khi đó, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ và yếu kém, gặp khó khăn trong việc cạnh tranh.

Trong một thị trường chung với những quy tắc đồng nhất, các doanh nghiệp Việt Nam cần hợp tác chặt chẽ để tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh Việc khai thác những ưu điểm như khả năng tiếp cận thị trường nội địa, am hiểu sâu sắc sở thích và thói quen tiêu dùng của người Việt, cũng như nắm bắt tính cách và điều kiện sản xuất tại từng địa phương sẽ giúp các doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

Vào thứ sáu, các doanh nghiệp cần nâng cao trách nhiệm xã hội, đặc biệt là bảo vệ người lao động trong bối cảnh hậu quả nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 Lãnh đạo doanh nghiệp phải chú trọng đến việc trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống dịch như khẩu trang và nước sát khuẩn, dù chi phí sản xuất có thể tăng cao Đồng thời, cần nhắc nhở người lao động thực hiện nghiêm túc các quy định phòng chống dịch và duy trì liên lạc với họ trong thời gian tạm dừng công việc Các doanh nghiệp cũng nên đóng góp vào cộng đồng bằng cách xây dựng các cây ATM gạo và hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho những địa phương bị ảnh hưởng Một số doanh nghiệp lớn còn lên kế hoạch mua vaccine để cùng Chính phủ nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.

Vai trò của Chính phủ là rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Nền kinh tế Việt Nam đã chịu tác động từ nhiều yếu tố như chiến tranh thương mại, tình hình phức tạp ở biển Đông, cách mạng công nghiệp 4.0, biến đổi khí hậu và đặc biệt là đại dịch Covid-19 Chính phủ đã đưa ra những quyết sách đúng đắn và giải pháp chiến lược để tận dụng cơ hội và ngăn chặn nguy cơ, góp phần đưa kinh tế Việt Nam đến những thành công được quốc tế công nhận Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cho 10 năm tới, Chính phủ cần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân, ứng dụng công nghệ số, và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao vào năm 2030.

Ngày đăng: 18/10/2021, 09:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. “Covid-19 làm đảo lộn chuỗi cung ứng toàn cầu” (18/02/2020), Tạp chí Tài chính online, truy cập tại: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/covid19-lam-giam-tang-truong-kinh-te-toan-cau-2020-den-muc-nao-319053.html vào ngày 05/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 làm đảo lộn chuỗi cung ứng toàn cầu
4. “Chuỗi cung ứng (Supply Chain) và Chuỗi vận chuyển (Logistics)”, Europe Excellence in Management Education, truy cập tại:https://www.cfvg.org/cong-dong/blog/show/chui-cung-ng-supply-chain-vs-chui-vn-chuyn-logistics vào 01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi cung ứng (Supply Chain) và Chuỗi vận chuyển (Logistics)
5. “Coronavirus: the economic impact – 10 July 2020” (10/07/2020), United Nations Industrial Development Organization, truy cập tại:https://www.unido.org/stories/coronavirus-economic-impact-10-july-2020 vào ngày 10/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coronavirus: the economic impact – 10 July 2020
6. “Covid-19 đẩy doanh SME “đương đầu” với các vấn đề về dòng tiền”, truy cập tại: https://www.vietnamplus.vn/covid19-day-doanh-nghiep-sme-duong-dau-voi-cac-van-de-ve-dong-tien/638194.vnp vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 đẩy doanh SME “đương đầu” với các vấn đề về dòng tiền
7. Công Tâm (25/11/2019), “Giải pháp giảm chi phí Logistics, kết nối hiệu quả với cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đường bộ, cảng biển”, Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng, truy cập tại: https://www.danang.gov.vn/chinh-quyen/chi-tiet?id=37222&_c=3 vào 03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giảm chi phí Logistics, kết nối hiệu quả với cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đường bộ, cảng biển
8. “Doanh nghiệp logistics: Tái cơ cấu để phục hồi” (24/04/2020), VCCI, truy cập tại: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15287-doanh-nghiep-logistics-tai-co-cau-de-phuc-hoi vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp logistics: Tái cơ cấu để phục hồi
9. Duy Hưng (01/07/2020), “Covid-19 chưa phải là sự kết thúc của chuỗi cung ứng toàn cầu”, Báo Công thương, truy cập tại: https://congthuong.vn/covid- 19-chua-phai-la-su-ket-thuc-cua-chuoi-cung-ung-toan-cau-139794.html vào ngày 15/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 chưa phải là sự kết thúc của chuỗi cung ứng toàn cầu
11. H. Nam (12/06/2020), “GDP toàn cầu năm 2020 có thể giảm 5.2% vì Covid- 19”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, truy cập tại:https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?leftWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName Sách, tạp chí
Tiêu đề: GDP toàn cầu năm 2020 có thể giảm 5.2% vì Covid-19
12. Hàn Ni (20/05/2019), “Thiếu khoảng 2 triệu nhân lực ngành Logistics”, Báo Sài Gòn Giải Phóng online, truy cập tại: https://www.sggp.org.vn/thieu- khoang-2-trieu-nhan-luc-nganh-logistics-594049.html vào ngày 20/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiếu khoảng 2 triệu nhân lực ngành Logistics
13. Hoàng Hà (28/03/2020), “Điểm lại một số đại dịch hoành hành trên thế giới”, Báo Điện tử Nhân dân, truy cập tại: https://nhandan.com.vn/ho-so-tu-lieu/diem-lai-mot-so-dai-dich-hoanh-hanh-tren-the-gioi-453438/vào03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm lại một số đại dịch hoành hành trên thế giới
14. Marben Acosta Teran (06/01/2020), “Decoding the classification of the logistics service providers in North America”, mexicomlogistics, truy cập tại: https://mexicomlogistics.com/classification-logistics-service-providers-in-north-america/ vào 05/07/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Decoding the classification of the logistics service providers in North America
15. Mike Ogle (18/03/2020), “2020 Global Logistics Guide”, inboundlogistics, truy cập tại: https://www.inboundlogistics.com/cms/article/2020-global-logistics-guide/ vào 01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2020 Global Logistics Guide
16. Nguyễn Thị Vân Hà (2011), “Nghiên cứu xu hướng Logistics toàn cần và đề xuất giải pháp cho các công ty giao nhận vận tải Việt Nam”, truy cập tại:https://tailieu.vn/doc/bao-cao-khoa-hoc-nghien-cuu-xu-huong-logistics-toan-cau-va-de-xuat-giai-phap-cho-cac-cong-ty-giao--820820.htmlvào01/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xu hướng Logistics toàn cần và đề xuất giải pháp cho các công ty giao nhận vận tải Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Hà
Năm: 2011
17. Phạm Trung Hải (28/04/2019), “Phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính online, truy cập tại:https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/phat-trien-nganh-dich-vu-logistics-tai-viet-nam-306129.html vào 04/07/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam
18. Phương Linh (23/06/2020), “Covid-19 và bài toán xuất khẩu”, Báo Tạp chí Tài chính, truy cập tại:https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ttsk/dtn/ttskdtn_chitiet?dDocName=MOFUCM178454&_afrLoop=6138613940294550#%40%3F_afrLoop%3D6138613940294550%26dDocName%3DMOFUCM178454%26_adf.ctrl-state%3Dmycd9n3ls_9 vào ngày 17/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 và bài toán xuất khẩu
19. Quang Đào (12/03/2020), “Covid-19: Thế nào là một đại dịch”, Báo Thế giới & Việt Nam, truy cập tại: https://baoquocte.vn/covid-19-the-nao-la-mot-dai-dich-111323.html vào ngày 03/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19: Thế nào là một đại dịch
20. TTXVN (08/05/2020), “Kinh tế lao đao trước dịch Covid-19”, Thời báo Tài chính Việt Nam, truy cập tại: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-05-08/kinh-te-the-gioi-lao-dao-truoc-dich-covid-19-86488.aspx vào ngày 05/08/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lao đao trước dịch Covid-19
21. United Nations Conference on Trade and Development (2020), “Covid-19 and tourism: Assessing the Economic consequences”, United Nations UNCTAD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Covid-19 and tourism: Assessing the Economic consequences
Tác giả: United Nations Conference on Trade and Development
Năm: 2020
1. Baldwin, R. E., và Mauro, B. W. (2020), Economics in the time of Covid- 19, Center for Economic Policy Research, truy cập tại:https://daserste.ndr.de/panorama/cepr102.pdf vào ngày 02/10/2020 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Tình hình đầu tư tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 so với năm 2019  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 2 Tình hình đầu tư tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 so với năm 2019 (Trang 11)
Hình 1: Đồ họa thể hiện tỷ trọng lao động làm việc theo các loại hình dịch vụ logistics trên cả nước năm 2019  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 1 Đồ họa thể hiện tỷ trọng lao động làm việc theo các loại hình dịch vụ logistics trên cả nước năm 2019 (Trang 21)
Hình 2: Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường bộ (triệu tấn) - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 2 Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường bộ (triệu tấn) (Trang 22)
Hình 3: Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường hàng không (triệu tấn) - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 3 Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường hàng không (triệu tấn) (Trang 23)
Hình 4: Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường sắt - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 4 Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường sắt (Trang 23)
Hình 5: Top 10 Công ty Vận tải và Logistics uy tín năm 2019- Nhóm ngành: Giao nhận, kho bãi và chuyển phát - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 5 Top 10 Công ty Vận tải và Logistics uy tín năm 2019- Nhóm ngành: Giao nhận, kho bãi và chuyển phát (Trang 24)
Cụ thể, hình 6 cho thấy, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị xuất nhập khẩu của năm 2020 giảm sâu trong khoảng thời gian từ tháng  3 đến tháng 4 khi mà cả nước đang trong thời gian các ly toàn xã hội - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
th ể, hình 6 cho thấy, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị xuất nhập khẩu của năm 2020 giảm sâu trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 khi mà cả nước đang trong thời gian các ly toàn xã hội (Trang 25)
Hình 7: Những khó khăn, thiệt hại mà doanh nghiệp đang gặp phải do dịch Covid-19  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 7 Những khó khăn, thiệt hại mà doanh nghiệp đang gặp phải do dịch Covid-19 (Trang 26)
Hình 2. Tổng số lao động Việt Nam xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2020 (Đơn vị: ngàn người)  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 2. Tổng số lao động Việt Nam xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2020 (Đơn vị: ngàn người) (Trang 35)
Hình 3. Trình độ lao động quý I-II-III giai đoạn 2011-2020 - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 3. Trình độ lao động quý I-II-III giai đoạn 2011-2020 (Trang 36)
Hình 4. Tổng số lao động xuất khẩu tháng 11 năm 2020 - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 4. Tổng số lao động xuất khẩu tháng 11 năm 2020 (Trang 37)
Bảng 3. Số dự án và vốn đầu tư FDI vào ngành gỗ Việt Nam theo mặt hàng - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 3. Số dự án và vốn đầu tư FDI vào ngành gỗ Việt Nam theo mặt hàng (Trang 45)
3.2. Tình hình xuất khẩu - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
3.2. Tình hình xuất khẩu (Trang 45)
Bảng 5: Tham khảo thị trường xuất khẩu G&SPG sang một số thị trường trong năm 2020  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 5 Tham khảo thị trường xuất khẩu G&SPG sang một số thị trường trong năm 2020 (Trang 49)
Bảng 5: kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ một số thị trường về Việt Namtrong năm 2020   - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 5 kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ một số thị trường về Việt Namtrong năm 2020 (Trang 51)
Bảng 2. Về việc phân tích, xử lý thông tin từ kết quả khảo sát sinh viên khóa học năm học 2019 – 2020  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 2. Về việc phân tích, xử lý thông tin từ kết quả khảo sát sinh viên khóa học năm học 2019 – 2020 (Trang 105)
Bảng 3. So sánh sự hài lòng của NTD về năng lực của SV UEF qua các năm - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 3. So sánh sự hài lòng của NTD về năng lực của SV UEF qua các năm (Trang 106)
Bảng 4. Đánh giá mức độ hài lòng của ĐVTT về năng lực SV UEF trong thời gian thực tập – năm 2019, 2020 - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 4. Đánh giá mức độ hài lòng của ĐVTT về năng lực SV UEF trong thời gian thực tập – năm 2019, 2020 (Trang 107)
Hình 1.1: Mô hình Mạng lưới vạn vật kết nối (Nguồn: i-scoop.eu) - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 1.1 Mô hình Mạng lưới vạn vật kết nối (Nguồn: i-scoop.eu) (Trang 117)
Hình 1.2: Nguyên lý hoạt động của công nghệ điện toán đám mây - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 1.2 Nguyên lý hoạt động của công nghệ điện toán đám mây (Trang 119)
Bảng 2.1: Tổng hợp một số công nghệ đang ứng dụng trong khách sạn trên thế giới  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Bảng 2.1 Tổng hợp một số công nghệ đang ứng dụng trong khách sạn trên thế giới (Trang 120)
Hình 2.1: Robot tự phục vụ - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 2.1 Robot tự phục vụ (Trang 122)
3.3. Mô hình nghiên cứu các tác giả đề xuất - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
3.3. Mô hình nghiên cứu các tác giả đề xuất (Trang 147)
Hình 2. Các mô hình Bancassurance tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
Hình 2. Các mô hình Bancassurance tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam (Trang 159)
3.2. Các mô hình Bancassurance trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
3.2. Các mô hình Bancassurance trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam (Trang 159)
Mô hình đại lý phân phối là mô hình phổ biến trên thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
h ình đại lý phân phối là mô hình phổ biến trên thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam (Trang 160)
Có thể thấy mặc dù sản phẩm bảo hiểm của các mô hình bancassurance qua các ngân hàng thương mại nhà nước chưa đa dạng nhưng các liên doanh bảo hiểm  ngân hàng tại Việt Nam phát triển sản phẩm bảo hiểm theo đúng hướng phát triển  của bancassurance là tập t - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
th ể thấy mặc dù sản phẩm bảo hiểm của các mô hình bancassurance qua các ngân hàng thương mại nhà nước chưa đa dạng nhưng các liên doanh bảo hiểm ngân hàng tại Việt Nam phát triển sản phẩm bảo hiểm theo đúng hướng phát triển của bancassurance là tập t (Trang 162)
3.3.7. Xác định tác động của các nhân tố đến đến hoạt động của mô hình Bancassurance   - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
3.3.7. Xác định tác động của các nhân tố đến đến hoạt động của mô hình Bancassurance (Trang 164)
Biểu đồ 3.1: Tình hình hình GDP của thế giới từ T9/2019 đến T6/2020 (Đơn vị: %)  - giải pháp phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021  2030
i ểu đồ 3.1: Tình hình hình GDP của thế giới từ T9/2019 đến T6/2020 (Đơn vị: %) (Trang 174)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w