CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 BCKT : Báo cáo Kiểm toán
2 BCTC : Báo cáo tài chính
3 CTKT : Chương trình Kiểm toán
5 ATC : Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế
6 VAT : Thuế giá trị gia tăng
7 HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 HTKS : Hệ thống kiểm soát
9 HTKT : Hệ thống kế toán 10.NCTT : Nhân công trực tiếp 11.KHKTTT : Kế hoạch Kiểm toán tổng thể
13.THCP : Tập hợp chi phí
16 KCCP : Kết chuyển chi phí17.GTGT : Giá trị gia tăng
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I - CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
1 Bản chất và chức năng của chu trình hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác Kiểm toán
1.1 Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm hàng hóa dự trữ cho lưu thông, bao gồm cả hàng gửi bán và hàng đang vận chuyển Trong khi đó, hàng tồn kho của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dự trữ cho sản xuất, thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang và hàng gửi bán hoặc hàng đang đi đường.
- Hàng tồn kho có các đặc điểm:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn và bao gồm nhiều loại hình khác nhau Quá trình quản lý hàng tồn kho rất phức tạp và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được lưu trữ tại nhiều địa điểm và quản lý bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi nơi có đặc điểm bảo quản riêng Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát hàng tồn kho một cách hiệu quả.
Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, qua sản phẩm dở dang, và cuối cùng là thành phẩm hàng hóa Sự vận động này ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho Những chỉ tiêu này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp Trong quá trình kiểm toán, chu trình hàng tồn kho luôn được coi là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2 Chức năng của chu trình.
Khi có nhu cầu mua hàng, các bộ phận liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua Sau khi phiếu này được phê duyệt, bộ phận cung ứng sẽ tạo đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã được lựa chọn.
Phiếu yêu cầu mua hàng được lập bởi bộ phận có trách nhiệm, như bộ phận vật tư, dựa trên kế hoạch sản xuất hoặc theo yêu cầu đột xuất Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được Giám đốc hoặc người phụ trách phê duyệt, bộ phận mua hàng sẽ lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp Đơn đặt hàng được thiết kế với mẫu sẵn có, bao gồm đầy đủ các cột cần thiết nhằm giảm thiểu sai sót.
Khi nhận hàng từ nhà cung cấp, bộ phận nhận hàng cần kiểm tra mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian giao hàng dựa trên đơn đặt hàng Cuối cùng, trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng Quan trọng là bộ phận nhận hàng phải hoạt động độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Hàng hóa được chuyển đến kho sẽ được kiểm tra về chất lượng và số lượng trước khi nhập kho Khi kho đã đủ hàng, thủ kho cần lập phiếu nhập kho và thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng đã nhận để tiến hành nhập kho.
Chức năng xuất kho vật tư hàng hóa trong một đơn vị sản xuất chủ yếu phục vụ hai mục đích: xuất kho cho nội bộ nhằm hỗ trợ sản xuất và quản lý doanh nghiệp, và xuất bán ra thị trường.
Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư Sau khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê duyệt, bộ phận vật tư sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho để xuất vật tư, hàng hóa cho nội bộ.
Phiếu xin lĩnh vật tư là tài liệu quan trọng do bộ phận sản xuất hoặc các bộ phận liên quan lập ra, dựa trên nhu cầu sản xuất, nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp Trong phiếu này, người phụ trách cần ghi rõ thông tin về loại vật tư, số mã, chúng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao hàng để đảm bảo quy trình cung ứng diễn ra hiệu quả.
Khi xuất hàng để bán, bộ phận tiêu thụ cần căn cứ vào đơn đặt hàng để lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho Đồng thời, bộ phận vận chuyển cũng phải chuẩn bị chứng từ vận chuyển để đảm bảo quy trình giao hàng diễn ra suôn sẻ.
Hóa đơn bán hàng được lập bởi bộ phận tiêu thụ với nhiều liên để lưu trữ và giao cho khách hàng, cũng như gửi cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ Hóa đơn cần ghi rõ các thông tin như ngày tháng giao hàng, loại hàng, mã số, chủng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng, đơn giá và tổng thành tiền thanh toán.
Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng do bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập ra, bao gồm nhiều liên để lưu trữ, xuất kho và ghi sổ kế toán Phiếu này cần ghi rõ các thông tin như loại vật tư, hàng hóa, quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất, đảm bảo quản lý hàng hóa hiệu quả.
Chứng từ vận chuyển, hay còn gọi là vận đơn, được lập bởi bộ phận vận chuyển hoặc công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển khi thuê dịch vụ Đây là tài liệu quan trọng chứng minh hàng hóa đã được xuất kho và giao cho khách hàng Chứng từ này thường được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng, đóng vai trò minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.