1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty

81 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Giải Pháp Chủ Yếu Huy Động Vốn Đổi Mới Thiết Bị Công Nghệ Tại Công Ty Cổ Phần Dệt 10/10
Trường học Công Ty Cổ Phần Dệt 10/10
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 778,68 KB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu

  • Chương 1: Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc

    • 1.1Tài sản cố định và vốn cố định

      • 1.1.1.Tài sản cố định

      • Việc phân loại tài sản cố định như trên giúp cho

      • 1.1.3.Hao mòn và khấu hao tài sản cố định

    • 1.2Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công ng

      • 1.2.1Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công ng

        • 1.2.1.1.Yêu cầu, mục tiêu hoạt động của doanh nghi

        • Bên cạnh việc tiết kiệm được chi phí, với máy móc

      • 1.2.2. Các yêu cầu cơ bản khi tiến hành đầu tư đổi

  • Đổi mới thiết bị công nghệ là điều rất cần thiết v

    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

    • 1.3. Các nguồn tài trợ cho việc đầu tư đổi mới máy

      • 1.3.1 Nguồn vốn bên trong

        • 1.3.1.1 Quỹ khấu hao

        • 1.3.1.2. Lợi nhuận để lại để tái đầu tư

        • 1.3.1.3. Nguồn vốn từ thanh lý nhượng bán Tài sản

      • 1.3.2Nguồn vốn bên ngoài

        • 1.3.2.1.Vay dài hạn

        • 1.3.2.2. Huy động vốn góp liên doanh liên kết dài

        • 1.3.2.3 Huy động bằng phát hành trái phiếu

        • 1.3.2.4. Huy động bằng phát hành cổ phiếu

        • 1.3.2.5. Thuê tài chính

  • Chương 2: Thực trạng về thiết bị công nghệ và côn

    • 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần dệt 10/10

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần dệt

      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ c

        • 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.

  • Công ty Cổ phần dệt 10/10 là một đơn vị trực tiếp

  • Ngoài các phân xưởng sản xuất, công ty còn sử dụng

  • Công ty Cổ phần dệt 10/10 hiện tại có một chi nhán

    • 2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.

    • 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ p

  • Các phòng ban chức năng

    • 2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

    • 2.1.4. Tình hình và kết quả kinh doanh chủ yếu của

      • 2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty t

      • 2.1.4.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty qu

      • 2.1.4.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.

    • 2.2. Thực trạng về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ

    • 2.3. Tình hình đổi mới máy móc thiết bị công nghệ

      • 2.3.1. Đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách q

      • 2.3.2. Thực tế về tình hình huy động vốn đầu tư và

      • 2.3.3. Đánh giá chung về việc thực hiện đầu tư đổi

        • 2.3.3.1. Kết quả đã đạt được.

        • 2.3.3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc đầu tư đổi

  • Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn đổi mới m

    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh củ

      • 3.1.1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

      • 3.1.2. Kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị tr

    • 3.2. Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc th

      • 3.2.1. Các nguyên tắc và mục tiêu cơ bản trong việ

      • 3.2.2. Giải pháp ngắn hạn.

        • 3.2.2.1. Huy động nguồn vốn bên trong công ty.

        • 3.2.2.2. Huy động qua vay vốn.

      • 3.2.3. Các giải pháp mang tính chiến lược.

    • 3.3. Điều kiện để thực thi các giải pháp.

      • 3.3.1. Về phía Nhà nước.

      • 3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần dệt 10/10.

  • Kết luận

    • Bảng số 5: Nguyên giá và giá trị hiện còn của TSC

  • công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2004 (31/12/2004)

    • Máy móc thiết bị dệt

      • Tổng cộng

    • Tổng nguồn vốn

    • I. Tài sản

Nội dung

CDV - Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

Tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Tài sản cố định và vốn cố định

Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, với sự can thiệp của Nhà nước, là con đường phát triển kinh tế đúng đắn, dẫn đến sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế và từng doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, lợi nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất và tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Tư liệu lao động, bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng và phương tiện vận tải, là những công cụ thiết yếu mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi nó theo mục đích sản xuất Tài sản cố định là bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động quan trọng, đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Tiêu chuẩn: Để được coi là tài sản cố định thì các tư liệu lao động phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy

+ Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm

Tài sản cố định có giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quy định với mức tối thiểu 10.000.000 đồng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, trong khi hình thái vật chất và đặc tính sử dụng không thay đổi, giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm Phần giá trị này trở thành yếu tố chi phí trong sản xuất kinh doanh và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.

Trong doanh nghiệp, tài sản cố định được chia thành nhiều loại khác nhau Để quản lý và sử dụng hiệu quả, việc phân loại tài sản cố định một cách khoa học là rất cần thiết.

Các cách phân loại TSCĐ

*Theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, bao gồm các khoản đầu tư giá trị như chi phí quyền phát hành, phát minh, sáng chế và bản quyền tác giả.

*Theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này, tài sản cố định được chia thành 3 loại:

Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh là những tài sản được sử dụng trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh chính cũng như phụ của doanh nghiệp.

- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của doanh nghiệp

Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước là những tài sản mà doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo quản và giữ hộ cho Nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

*Theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:

Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản mà doanh nghiệp áp dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phúc lợi và sự nghiệp.

Tài sản cố định chưa cần dùng là những tài sản thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng hiện tại doanh nghiệp đang lưu trữ và chưa đưa vào sử dụng.

Tài sản cố định không cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp cần được thanh lý hoặc nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

*Theo công dụng kinh tế: Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau:

+Tài sản cố định hữu hình:

Nhóm 1- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho.

Nhóm 2- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng.

Nhóm 3- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường bộ và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin.

Nhóm 4- Các thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như dụng cụ đo lường, máy hút ẩm.

Nhóm 5- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

Nhóm 6- Các loại tài sản cố định khác

+ Tài sản cố định vô hình gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu thương mại.

Trong doanh nghiệp, có bốn phương pháp phân loại tài sản cố định chính, bao gồm phân loại theo nguồn hình thành và theo bộ phận sử dụng, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp.

Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ tại

1.2.1 Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ

1.2.1.1.Yêu cầu, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và lợi thế của việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời và phù hợp.

Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp và là yếu tố sống còn Để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao giá trị, doanh nghiệp cần tìm được vị thế cạnh tranh Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, việc nắm vững và ứng dụng hiệu quả công nghệ là chìa khóa để chiến thắng Sự kêu gọi đổi mới hiện nay phản ánh nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh.

Để đầu tư vào việc đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, doanh nghiệp cần một nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu này Việc huy động vốn không chỉ là một thách thức mà còn đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng, vì có thể dẫn đến khó khăn tài chính nếu không được quản lý hợp lý.

Đổi mới máy móc thiết bị không chỉ nâng cao năng lực sản xuất về số lượng và chất lượng mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và giảm lượng phế phẩm Với dàn máy móc hiện đại, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng cũng giảm, mặc dù đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) làm tăng chi phí khấu hao Tuy nhiên, năng suất lao động tăng lên dẫn đến sản lượng sản xuất cao hơn, giúp giảm chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm khi đạt điểm hòa vốn Điều này cũng làm giảm chi phí lao động thủ công, từ đó hạ giá thành sản xuất và cho phép doanh nghiệp giảm giá bán, mở rộng thị phần Kết quả là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên.

Đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu khắt khe của thị trường Việc nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với giảm giá bán sẽ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế toàn cầu, như AFTA và WTO Để đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao vị thế, các doanh nghiệp cần tăng cường năng lực sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và đầu tư vào công nghệ mới.

1.2.1.2 Thực trạng máy móc thiết bị hiện nay của các doanh nghiệp.

Sự mở cửa và hội nhập kinh tế mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng cũng tạo ra thách thức lớn với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần hòa nhập với thời cuộc và trang bị cho mình những "vũ khí" cạnh tranh hiệu quả Khoa học công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật là yếu tố quyết định Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang đối mặt với tình trạng máy móc và thiết bị công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của họ.

Trang thiết bị hiện tại chủ yếu đã cũ kỹ và không đồng bộ, gây khó khăn trong việc sản xuất các sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao Khoảng 70% máy móc thuộc thế hệ những năm 60-70, trong đó hơn 60% đã hết khấu hao Gần 50% thiết bị cũ được tân trang lại nhưng chỉ thay thế từng bộ phận một cách không đồng bộ Hiện tại, khoảng 38% máy móc có tuổi thọ trung bình trên 20 năm, trong khi chỉ có 27% máy móc dưới 5 năm tuổi.

Trước đây, việc nhập khẩu máy móc thiết bị chủ yếu từ nhiều nguồn khác nhau đã dẫn đến tính đồng bộ kém, với 25% từ Liên Xô, 21% từ các nước Đông Âu, và 20% từ các nước ASEAN Kết quả là năng lực sản xuất chỉ đạt hơn 50% công suất tối đa.

Do đầu tư thiếu đồng bộ, doanh nghiệp gặp khó khăn về phụ tùng thay thế và suất tiêu hao vật liệu, nhiên liệu lớn trên mỗi sản phẩm Nhiều tiêu chuẩn định mức đã lỗi thời và chưa được sửa đổi, trong khi máy móc thiết bị cũ làm tăng số giờ máy chết Những vấn đề này dẫn đến giá thành sản phẩm cao, chất lượng thấp và khả năng cạnh tranh yếu trong thị trường nội địa.

Trong bối cảnh máy móc thiết bị hiện nay, việc đầu tư kịp thời và phù hợp vào công nghệ mới là điều cần thiết Các doanh nghiệp cần đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.2.2 Các yêu cầu cơ bản khi tiến hành đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại các doanh nghiệp hiện nay. Đổi mới thiết bị công nghệ là điều rất cần thiết với mỗi doanh nghiệp, song làm thế nào để việc đổi mới thật sự có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của doanh nghiệp lại hoàn toàn không đơn giản, nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Mục tiêu chính của việc này là thay thế công nghệ cũ bằng những công nghệ tiên tiến hơn, nhằm khắc phục các hạn chế hiện tại Để thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp cần tiến hành điều tra và nghiên cứu kỹ lưỡng về tính năng và mức độ hiện đại của công nghệ dự kiến đầu tư Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro khi đầu tư vào công nghệ lạc hậu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.

Đổi mới sản phẩm cần thực hiện một cách đồng bộ và có trọng điểm để đáp ứng yêu cầu của thị trường về chất lượng, kiểu dáng và mẫu mã Nếu chỉ thay đổi một yếu tố, như chất lượng mà không cải thiện kiểu dáng, người tiêu dùng sẽ khó nhận ra những ưu điểm mới, dẫn đến giảm hiệu quả đổi mới Tuy nhiên, việc đổi mới đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp có vốn lớn, đây là thách thức lớn cho nhiều doanh nghiệp Do đó, trong trường hợp thiếu vốn, doanh nghiệp nên tập trung đổi mới vào những công nghệ chủ chốt, tránh đầu tư dàn trải để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đổi mới sản phẩm cần phải dự đoán chính xác yêu cầu và thị hiếu của thị trường, vì những yếu tố này có thể thay đổi nhanh chóng Doanh nghiệp cần tiến hành điều tra và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào hoạt động đổi mới, nếu không sẽ giảm hiệu quả đầu tư và có thể khiến công tác đổi mới trở nên vô nghĩa.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đổi mới.

Đầu tư vào việc đổi mới máy móc thiết bị là một yêu cầu thiết yếu, tuy nhiên, từ góc độ quản lý tài chính, đây là những quyết định đầu tư dài hạn Doanh nghiệp không chỉ cần đầu tư cho hiện tại mà còn phải dự đoán và chuẩn bị cho các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tương lai, điều này đòi hỏi một nguồn vốn lớn Vì vậy, trước khi đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng nhiều vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định này.

Tính hiệu quả của dự án đầu tư là yếu tố quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần xem xét trước khi quyết định thực hiện một dự án dài hạn Hoạt động đầu tư dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, doanh nghiệp phải đánh giá độ chắc chắn của dự án, dự toán biến động về chi phí, thu nhập, lãi vay, thuế và khả năng tiêu thụ sản phẩm Việc phân tích tính khả thi của dự án đầu tư cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng và khoa học để đảm bảo tính khả thi và giảm thiểu rủi ro.

Các nguồn tài trợ cho việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong các

Nền kinh tế phát triển ổn định và mạnh mẽ phụ thuộc vào sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thế nhưng, thực trạng kinh tế Việt Nam gần đây cho thấy nhiều doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng "đói" vốn Nguyên nhân của tình trạng này cần được xác định để có giải pháp hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp.

Thiếu vốn tại các doanh nghiệp có nhiều nguyên nhân, bao gồm cơ chế vay tín dụng cứng nhắc và nguyên tắc khắt khe Nhiều doanh nghiệp chưa thể tiếp cận và huy động nguồn vốn lớn từ dân cư, mặc dù đây là nguồn vốn tiềm năng cho hoạt động kinh doanh Hơn nữa, thị trường vốn tại Việt Nam vẫn chưa phát triển hoàn thiện, dẫn đến việc chưa phát huy tối đa vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế.

Trong hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn cho việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ trở nên cấp bách do áp lực từ thị trường và cạnh tranh Để thuận tiện cho việc huy động, quản lý và sử dụng vốn, các nguồn tài trợ cho đầu tư đổi mới có thể chia thành hai loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp thường giảm giá trị và giá trị sử dụng do hao mòn hữu hình và vô hình Để đánh giá ảnh hưởng của hao mòn này đến chi phí hoạt động, doanh nghiệp cần tính khấu hao Việc khấu hao TSCĐ là cần thiết để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu Quỹ khấu hao được hình thành từ khoản tiền trích khấu hao tài sản cố định, với mục đích tái sản xuất giản đơn và mở rộng TSCĐ.

Hiện nay, doanh nghiệp có quyền tự chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phù hợp với điều kiện của mình, và có thể lựa chọn từ nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.

Phương pháp khấu hao đường thẳng là cách tính khấu hao hàng năm dựa trên thời gian sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ) Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ giữ nguyên trong suốt thời gian hữu ích của TSCĐ.

TSC§ của n¨m hàng hao khÊu

Mức TSC§ của dông sử gian Thêi

TSC§ của n¨m hàng hao khÊu lệ

Tû TSC§ của giá n Nguyê

TSC§ của n¨m hàng hao khÊu Mức

Phương pháp khấu hao nhanh cho phép doanh nghiệp thực hiện khấu hao cao trong những năm đầu sử dụng tài sản, sau đó giảm dần mức khấu hao trong thời gian còn lại Điều này giúp đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, mang lại lợi ích tài chính cho doanh nghiệp.

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Theo phương pháp này: i thứ n¨m hao khÊu

TSC§ của lại còn trị

Giá x nhanh hao khÊu lệ Tû nhanh hao khÊu lệ

阯g pháp phng theo

TSC§ của n¨m hàng hao khÊu lệ

Tû x chỉnh iÒu ® sè Hệ

Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào thời gian sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ) Trong giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng TSCĐ, phương pháp khấu hao đường thẳng sẽ được áp dụng.

+Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng Theo phương pháp này i thứ n¨m hao khÊu

Nguyê x nămthứi hao khÊu lệ Tû i thứ n¨m hao khÊu lệ

Tû dông sử n¨m các tù thứ sè Tổng i n¨m Çu ® tõ tÝnh lại còn dông sử n¨m Sè

*Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm: Theo phương pháp này phÈm n sả vị ơn ® mét cho hao khÊu

Mức TSC§ của éng ® hoạt êi ® suèt trong

ctÝnh phÈm n sả lng sè

Tổng hao khÊu tÝnh i phả

TSC§ trị GÝa kú trong hao khÊu

Mức phÈm n sả vị ơn ® mét cho hao khÊu

Mức x kú trong ra tạo TSC§ do phÈm n sả lng Sè

Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp khấu hao khác nhau để xác định chi phí khấu hao, từ đó làm cơ sở tính giá thành sản phẩm và đảm bảo thu hồi vốn cố định Các doanh nghiệp hiệu quả thường chọn phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn nhanh hơn Quỹ khấu hao không chỉ dùng để thay thế tài sản cố định (TSCĐ) mà còn có thể được sử dụng linh hoạt cho việc đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị hiện đại.

1.3.1.2 Lợi nhuận để lại để tái đầu tư

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp chi trả trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế và chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc trích lập các quỹ theo mục đích riêng của mình.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp và nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận Khi phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc tích lũy và tiêu dùng Các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển nên đầu tư phần lợi nhuận lớn hơn để gia tăng lợi nhuận trong tương lai Đối với doanh nghiệp lớn, lợi nhuận ổn định hoặc cần thu hút vốn, nên trích lập quỹ phát triển sản xuất với tỷ lệ thấp hơn, phần còn lại phân phối cho nhà đầu tư và tiêu dùng để tạo ra lợi ích rõ ràng cho nhà đầu tư Mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng là rất chặt chẽ, và doanh nghiệp cần quyết định tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển một cách hợp lý để đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư và phát triển bền vững.

Nguồn lợi nhuận để lại từ việc tái đầu tư vào máy móc và thiết bị công nghệ là một nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể chủ động huy động nguồn vốn này thông qua việc trích lập quỹ đầu tư phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tổng thể và yêu cầu đổi mới tài sản cố định.

1.3.1.3 Nguồn vốn từ thanh lý nhượng bán Tài sản cố định Đây là nguồn vốn mang tính chất không thường xuyên song ở một số doanh nghiệp, số tài sản cố định không cần dùng, tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý chiếm tỷ trọng không nhỏ vì vậy việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định không những sẽ giảm bớt chi phí bảo quản, sửa chữa mà còn giải phóng được phần vốn ứ đọng trong các tài sản đó, góp phần bổ sung thêm vốn cho đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp luôn ưu tiên hàng đầu việc tài trợ cho nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị bằng nguồn vốn nội bộ Nguồn vốn này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, cho phép họ toàn quyền quyết định trong việc sử dụng, mang lại tính linh hoạt cao và không chịu áp lực như khi sử dụng vốn vay.

1.3.2.1.Vay dài hạn Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay Nếu thực hiện theo phương thức huy động vốn này doanh nghiệp phải trả vốn gốc và lãi vay sau một thời gian nhất định Đây là một nguồn vốn có nhiều ưu thế do lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thu nhập chịu thuế song doanh nghiệp để tiếp cận được nguồn vốn này thì cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có lòng tin đối với các nhà đầu tư Ngoài ra, khi vay vôn sẽ làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao khiến doanh nghiệp luôn có nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính.

Thực trạng về thiết bị công nghệ và công tác

Tổng quan về công ty Cổ phần dệt 10/10

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty cổ phần dệt 10/10 (10/10 Textile joint stock company – TEXJOCO) được thành lập theo quyết định thành lập số 5784/QĐ-UB ngày 29/12/1999 của UBND Thành phố Hà Nội.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1 từ năm 1973 đến tháng 6 năm 1975, sở công nghiệp Hà Nội đã giao cho một nhóm 14 cán bộ công nhân viên thành lập Ban nghiên cứu dệt Kokett nhằm sản xuất thử vải valyde và vải tuyn Dựa trên dây chuyền máy móc của Cộng hòa Dân chủ Đức, nhóm đã tiến hành chế thử và vào ngày 1 tháng 9 năm 1974, xí nghiệp đã thành công trong việc sản xuất vải valyde từ sợi visco và chính thức xuất xưởng sản phẩm.

Cuối năm 1974 sở công nghiệp Hà Nội đã đề nghị UBND Thành phố

Hà Nội đã đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị máy móc công nghệ và lao động, cùng với quyết định số 2580/QĐ - UB ngày 10/10/1974 thành lập xí nghiệp dệt 10/10 Ban đầu, xí nghiệp có tổng diện tích mặt bằng là 580 m².

Giai đoạn 2 (1975-1982) chứng kiến xí nghiệp hoạt động theo kế hoạch của Nhà nước, với việc nhận chỉ tiêu và vật tư từ chính phủ Tháng 7/1975, xí nghiệp chính thức bắt đầu sản xuất vải tuyn, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phát triển Tuy nhiên, do nguồn đầu vào và thị trường tiêu thụ do chính phủ quyết định, xí nghiệp thiếu động lực để nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới thiết kế.

Giai đoạn 3 (1983 – 1/2000) đánh dấu sự chuyển mình đáng kể trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, nhằm thích ứng với cơ chế mới Với nguồn vốn tự có và vay chủ yếu từ Nhà nước, xí nghiệp đã chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ, thay thế máy móc cũ kỹ và mở rộng mặt bằng sản xuất Đặc biệt, xí nghiệp được cấp thêm 10.000m² đất tại 253 Minh Khai để xây dựng các phân xưởng sản xuất chính.

Vào tháng 10 năm 1992, Xí nghiệp dệt 10/10 đã được Sở Công nghiệp Hà Nội chấp thuận chuyển đổi thành Công ty Dệt 10/10, với tổng vốn kinh doanh là 4.201.760.000 VNĐ, trong đó vốn ngân sách chiếm 2.775.540.000 VNĐ và vốn tự bổ sung là 1.329.180.000 VNĐ.

Giai đoạn 4, bắt đầu từ đầu năm 2000 cho đến nay, đánh dấu sự phát triển quan trọng của công ty khi được lựa chọn là một trong những đơn vị tiên phong trong kế hoạch cổ phần hóa của Nhà nước Quyết định số 5784/QĐ - UB ngày 29/12/1999 của UBND TP đã khẳng định vai trò này.

Hà Nội đã quyết định chuyển đổi Công ty dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần dệt 10/10, khẳng định vị thế và uy tín của công ty trên thị trường Trong giai đoạn này, công ty đặc biệt chú trọng đến hoạt động xuất khẩu, coi đây là mũi nhọn phát triển, đồng thời vẫn giữ vai trò quan trọng cho thị trường nội địa.

Sau 30 năm hình thành và phát triển, công ty đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng trên mọi phương diện, thể hiện sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh Hoạt động hiệu quả đã mang lại công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên, đồng thời cải thiện đáng kể đời sống của họ.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần dệt 10/10

Kể từ khi thành lập, Công ty dệt 10/10, với tư cách là Doanh nghiệp Nhà nước, có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch do nhà nước giao Bên cạnh đó, công ty cũng cần chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ sau cổ phần hóa, chức năng nhiệm vụ của công ty ngày càng nặng nề hơn Công ty có nhiệm vụ:

+ Tổ chức sản xuất kinh doanh vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các loại hàng dệt, may phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

+ Nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu, sợi, hóa chất của ngành dệt – nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh.

+ Mua bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng (Trừ hóa chất Nhà nước cÊm)

+ Kinh doanh thương mại và dịch vụ các loại.

Hợp tác liên doanh và liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước là chiến lược quan trọng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Bằng cách làm đại lý cho các đối tác, công ty có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị trường hiệu quả hơn.

+ Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà nước Việt nam.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty. 2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.

Công ty Cổ phần dệt 10/10 là một đơn vị sản xuất trực tiếp với quy trình hoạt động diễn ra qua nhiều công đoạn tại 6 phân xưởng Trong đó, công đoạn dệt được thực hiện tại 2 phân xưởng, trong khi công đoạn văng sấy và cắt diễn ra tại phân xưởng văng sấy và phân xưởng cắt Đặc biệt, công đoạn may cũng được thực hiện tại 2 phân xưởng riêng biệt.

Công ty không chỉ có các phân xưởng sản xuất mà còn hợp tác với các đơn vị gia công tại địa chỉ số 6 Ngô Văn Sở và số 26 Trần Qúy Cáp.

Công ty Cổ phần dệt 10/10 có chi nhánh tại 72 Phạm Văn Hai, TP Hồ Chí Minh, chuyên tìm kiếm thị trường phía Nam và thu mua nguyên liệu từ các tỉnh lân cận Hiện tại, hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty còn hạn chế, với chỉ ba cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.

2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.

Biểu số 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất màn tuyn và rèm cửa Đơn đặt hàng Kho vật tư Mắc sợi

KCS §ãng gãiKho thành phẩm

Tại Công ty Cổ phần dệt 10/10, nguyên liệu chính cho sản xuất bao gồm các loại sợi như 75D/36F, 100D/36F, 150/48D và 50D/24 Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các phụ liệu như kim, chỉ và hóa chất để hoàn thiện sản phẩm.

Công ty chủ yếu mua các nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp trong nước, bao gồm cả những doanh nghiệp có khả năng tự sản xuất và những doanh nghiệp cần nhập khẩu từ nước ngoài.

Thực trạng về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần dệt 10/10

Công ty Cổ phần dệt 10/10, một trong những doanh nghiệp tiên phong trong cổ phần hóa DNNN theo chủ trương của Chính phủ, đã không ngừng phát triển và chủ động trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ của công ty liên tục tăng trưởng, đồng thời công ty cũng chú trọng đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), đặc biệt là đổi mới máy móc thiết bị Hiện tại, phần lớn máy móc của công ty được nhập khẩu từ các nước như Đức, Nhật Bản và Trung Quốc, với chế độ hoạt động tự động hoặc bán tự động Để hiểu rõ hơn về cơ cấu và tình hình đầu tư vào TSCĐ, vui lòng tham khảo chi tiết trong bảng số 4.

Tính đến ngày 31/12/2004, tổng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) đạt 73.661 triệu VNĐ, trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất với 79,89%, tương ứng 58.844 triệu VNĐ Nhà cửa và vật kiến trúc đứng thứ hai với 17,59% tổng nguyên giá TSCĐ Phương tiện vận tải truyền dẫn chiếm 1,69%, và thiết bị dụng cụ quản lý có nguyên giá 612 triệu VNĐ, chiếm 0,83%.

Cơ cấu tài sản cố định của Công ty Cổ phần dệt 10/10 hợp lý với tỷ trọng lớn nhất thuộc về máy móc thiết bị, phù hợp với đặc thù sản xuất Tuy nhiên, tỷ trọng phương tiện vận tải lại thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu chuyên chở hàng hóa, đặc biệt trong bối cảnh sản xuất hiện tại còn phân tán và không tập trung.

Trong năm, công ty đã đầu tư thêm 20.974 triệu VNĐ vào TSCĐ, trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 20.269 triệu VNĐ, tương đương 50,31% so với đầu năm 2004 Điều này cho thấy công ty đã chú trọng vào việc đổi mới thiết bị Đồng thời, công ty cũng đã thanh lý một số máy móc đã hết thời gian sử dụng với tổng nguyên giá 527 triệu VNĐ, thể hiện một chiến lược đầu tư hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu sản phẩm phải có chất lượng tốt và mẫu mã phong phú.

Để hiểu rõ hơn về tình hình tài sản cố định (TSCĐ) và máy móc thiết bị của công ty, cần tiến hành đánh giá năng lực thực tế của TSCĐ (xem chi tiết bảng số 5)

Theo bảng 5, hệ số hao mòn cuối năm của công ty giảm từ 45,59% xuống 41,7% nhờ vào việc đầu tư thêm TSCĐ Mặc dù vậy, vẫn có một phần TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn đang được sử dụng Nhóm máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại có tỷ lệ hao mòn cao nhất, cụ thể là 50,39% vào ngày 31/12/2003 và giảm còn 43,3% vào ngày 31/12/2004 Để hiểu rõ hơn về tình hình máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần dệt 10/10, cần tham khảo bảng số 6 về nguyên giá và giá trị còn lại của máy móc thiết bị.

Theo bảng trên, máy móc thiết bị dệt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguyên giá máy móc thiết bị với 56,35% Tuy nhiên, hệ số hao mòn của chúng lại cao nhất, đạt 54,74% Nguyên nhân của tỷ lệ hao mòn cao này chủ yếu là do máy mắc sợi.

Máy móc thiết bị dệt hiện tại chủ yếu đã hết khấu hao, với máy mắc sợi Kamayer có hệ số hao mòn lên tới 86,75% Ngoài ra, nhiều máy móc khác cũng có hệ số hao mòn cao Trong số đó, chỉ có máy global được đầu tư mua thêm vào năm 2004, còn lại phần lớn đều đã khấu hao hoàn toàn hoặc chỉ còn thời gian khấu hao từ 2 đến 3 năm.

Trong năm qua, công ty đã tập trung đầu tư vào việc đổi mới thiết bị định hình, đặc biệt là máy văng sấy Công ty đã mua thêm 4 máy văng sấy, chủ yếu là máy cũ đã qua sử dụng Mặc dù nhóm máy móc này có hệ số hao mòn thấp (22,43%), nhưng năng lực sản xuất vẫn không thể đạt được như máy mới.

Công ty hiện đang sản xuất 31 triệu mét vải tuyn và 5,74 triệu màn các loại, nhưng tỷ trọng máy móc thiết bị cắt, may chỉ chiếm 1,21%, trong khi hệ số hao mòn lại cao Điều này dẫn đến sự không nhịp nhàng trong quy trình sản xuất Hiện tại, công ty chủ yếu thuê ngoài gia công cắt và may màn, nhưng để nâng cao hiệu quả sản xuất trong tương lai, cần đầu tư thêm vào máy móc thiết bị cắt và may.

Theo thống kê, hơn 10% máy móc thiết bị của công ty đã khấu hao hoàn toàn nhưng vẫn đang được sử dụng, chủ yếu là các máy dệt 5226, máy mắc sợi 4142, và máy dệt U4-5242 Hầu hết các thiết bị này được đầu tư từ những năm 80 và đầu những năm 90, dẫn đến năng lực sản xuất giảm sút và tiêu hao vật liệu tăng cao.

Máy dệt 5226, 5223 và U4 có tiêu hao kim rãnh 26E theo định mức là 0,08 kim/kg vải, nhưng thực tế tiêu hao lên tới 0,0885 kim/kg vải, cao hơn 0,0085 kim/kg vải so với định mức Việc sử dụng máy móc quá cũ không chỉ làm tăng tiêu hao kim mà còn dẫn đến chi phí dầu đốt cũng gia tăng.

6593 theo định mức tiêu hao dầu FO là 0,3 kg dầu/kg vải nhưng thực tế đã tiêu hao đến 0,33 kg dầu/kg vải.

Công ty đã đầu tư lớn vào việc đổi mới máy móc thiết bị, chủ yếu là mua cũ đồng bộ đã qua sử dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng cao Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả lâu dài, công ty cần cân nhắc về khả năng tài chính và hiệu suất sử dụng của tài sản cố định Để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này, chúng ta có thể tham khảo bảng 7.

Dựa vào bảng 7, có thể thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) và tài sản cố định (TSCĐ) trong năm 2004 đều ghi nhận sự tăng trưởng so với năm 2003.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) của công ty đã có sự cải thiện đáng kể từ năm 2003 đến năm 2004 Cụ thể, năm 2003, mỗi đồng VCĐ trung bình tạo ra 5,762 đồng doanh thu, trong khi năm 2004 con số này đã tăng lên 6,882 đồng Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2004 đã tăng 1,19 lần so với năm trước.

+ Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Nếu như năm 2003 để tham gia tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần sử dụng 0,174 đồng VCĐ bình quân thì đến năm

2004 chỉ phải sử dụng 0,145 đồng VCĐ bình quân (như vậy đã giảm được 0,029 đồng VCĐ bình quân).

Tình hình đổi mới máy móc thiết bị công nghệ ở Công ty Cổ phần dệt 10/10

2.3.1 Đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan.

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã mang lại những bước tiến vượt bậc cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may, nơi công nghệ phát triển nhanh chóng Theo các chuyên gia, lượng tri thức khoa học tăng gấp đôi sau mỗi 8 đến 10 năm, khiến cho các thiết bị mới nhanh chóng trở nên lạc hậu Thực tế, một thiết bị dệt may thường bị coi là lạc hậu nếu đã sử dụng trên 10 năm Tuy nhiên, tại Công ty Cổ phần dệt 10/10, vẫn còn tồn tại những máy móc có tuổi thọ trên 10 năm, như máy dệt Koket 5223 và máy vắt sổ Juki.

Đổi mới máy móc và thiết bị công nghệ tại công ty là yêu cầu cấp thiết do tình trạng máy móc cũ kỹ và lạc hậu, cùng với những đòi hỏi khách quan từ thị trường.

Thị trường xuất khẩu là thị trường chủ yếu của công ty, chiếm gần 90% tổng doanh thu, nhưng cũng rất khó tính Để đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng ngày càng gia tăng, công ty cần nâng cao năng lực sản xuất Một trong những giải pháp hiệu quả là hiện đại hóa máy móc và thiết bị công nghệ, vì máy dệt hiện nay có công suất cao gấp 5 lần so với máy dệt sản xuất từ những năm 70, chỉ đạt 2 tấn vải/tháng.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, đặc biệt là từ năm 2002 khi nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 từ BVQI và UKAS Vương quốc Anh Sự lạc hậu của máy dệt hiện tại dẫn đến tiêu hao vật liệu tăng, gây ảnh hưởng đến chất lượng vải tuyn do sự không đồng đều trong quá trình dệt Việc sử dụng máy văng sấy cũ, như máy LiKang sản xuất năm 1986 và máy Ilsung năm 1999, cũng góp phần làm giảm chất lượng sản phẩm do sự không đồng bộ giữa các thiết bị Do đó, công ty cần đầu tư vào máy móc mới và đồng bộ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm.

Ba là: Do yêu cầu giảm giá thành sản phẩm, cần nhận thấy rằng tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu Điều này buộc chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng giá thành sản xuất của sản phẩm, như được thể hiện rõ hơn trong Bảng 8.

Trong năm 2004, giá thành sản xuất hầu hết các mặt hàng đã tăng từ 18% đến 47% so với năm 2003, chủ yếu do công nghệ sản xuất lạc hậu dẫn đến giảm công suất và tăng chi phí nguyên vật liệu Chi phí sửa chữa và bảo trì máy móc cũng tăng từ 520 triệu VNĐ năm 2003 lên 610 triệu VNĐ năm 2004, góp phần làm giá thành sản phẩm tăng cao Để đạt được lợi nhuận, công ty cần tìm hướng đi riêng, trong đó việc hạ giá thành sản phẩm là ưu tiên hàng đầu Đổi mới máy móc thiết bị công nghệ không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là yếu tố quyết định để tăng lợi nhuận Năm qua, công ty đã chú trọng vào việc đổi mới công nghệ, giúp giảm giá thành cho một số sản phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu, chứng minh rằng việc cải tiến công nghệ là điều cần thiết để tồn tại và phát triển trong kinh doanh.

Công ty cần xác định mục tiêu rõ ràng và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường Mặc dù sản phẩm màn tuyn được ưa chuộng trong nước và có tiềm năng mở rộng xuất khẩu, công ty vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ và đa dạng mẫu mã từ Trung Quốc và Thái Lan Hơn nữa, các doanh nghiệp dệt nội địa như Minh Khai và Phương Nam cũng đang đầu tư vào công nghệ mới để cải thiện chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể cho công ty.

Hiện nay, khoảng 70% các đơn vị tại Hà Nội có trình độ thiết bị công nghệ kéo sợi đạt mức khá trở lên, trong khi công nghệ dệt đạt hơn 60% Ngành kéo sợi đã đổi mới thiết bị công nghệ lên đến 32%, và ngành nhuộm, hoàn tất đạt 35% Điều này cho thấy sự nâng cao liên tục trong công nghệ của các doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu thị trường, Công ty Cổ phần dệt 10/10 cần đầu tư mạnh mẽ hơn vào đổi mới thiết bị Ngoài ra, công ty cũng sẽ mở rộng hoạt động xuất khẩu, không chỉ qua trung gian Đan Mạch mà còn trực tiếp sang thị trường Châu Phi, với mục tiêu tăng gấp đôi công suất nhằm hỗ trợ chương trình chống sốt rét toàn cầu Do đó, việc đầu tư cho đổi mới thiết bị là một yêu cầu cấp thiết.

Đổi mới công nghệ và máy móc là yêu cầu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt 10/10 Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại mà còn quyết định sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty cần tập trung đầu tư vào việc đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt là máy dệt kim đan dọc có tốc độ cao Đồng thời, việc mua sắm thêm máy cắt và máy may cũng là cần thiết nhằm giảm thiểu chi phí thuê gia công bên ngoài, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Huy động vốn để đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị, có thể gặp khó khăn, nhưng nếu không thực hiện, công ty sẽ khó duy trì tăng trưởng và có nguy cơ mất thị trường truyền thống do không cạnh tranh được Do đó, cần xem xét khả năng của công ty trong việc đổi mới công nghệ và thiết bị.

2.3.2 Thực tế về tình hình huy động vốn đầu tư vào TSCĐ và máy móc thiết bị ở Công ty Cổ phần dệt 10/10.

Từ khi thành lập vào năm 1974, Xí nghiệp dệt 10/10 hoạt động dưới sự quản lý và bao cấp của Nhà nước, thực hiện các kế hoạch sản xuất theo yêu cầu về khối lượng và chủng loại sản phẩm Toàn bộ tài sản cố định và máy móc thiết bị đều được hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước, và hoạt động đầu tư đổi mới cũng chịu sự chỉ đạo của Nhà nước Sau khi cổ phần hóa, công ty đã tự xây dựng phương hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và quyết định các hoạt động đầu tư, cải tạo và đổi mới thiết bị Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường, công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và máy móc, giúp giá trị tài sản không ngừng gia tăng trong những năm gần đây.

Bảng số 9: Tình hình gia tăng TSCĐ của Công ty Cổ phần dệt 10/10 Đơn vị: Triệu đồng

Từ bảng 9 ta thấy nguyên giá TSCĐ của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm Đặc biệt trong 3 năm trở lại đây (từ năm 2002 đến năm

Công ty Cổ phần dệt 10/10 đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản cố định (TSCĐ) và để đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư, công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Cụ thể, công ty sử dụng vốn cổ phần, vốn từ quỹ phát triển sản xuất và chủ yếu là vốn vay dài hạn, bên cạnh nguồn vốn tự bổ sung.

Dựa trên số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo Tài chính, nguồn vốn được huy động để đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty được trình bày chi tiết trong Bảng 10.

Theo bảng 10, tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty chỉ chiếm 33,39%, cho thấy cơ cấu tài sản hợp lý cho một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp nhẹ với thời gian chế biến sản phẩm ngắn Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với hệ số nợ phải trả cao, chiếm 88,54% tổng tài sản, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 81,35% tổng số nợ Điều này cho thấy cần xem xét lại nguồn vốn huy động để đảm bảo tính ổn định tài chính.

36008 Tr VNĐ, trong khi đó TSCĐ và đầu tư dài hạn lại có trị giá là 42.988

Một số giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ ở Công ty Cổ phần dệt 10/10

Ngày đăng: 01/09/2021, 14:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng số 1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Cổ phần dệt 10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Cổ phần dệt 10/10 (Trang 35)
Bảng số 4: Cơ cấu TSCĐ và tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty Cổ phần dệt10/10. - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 4: Cơ cấu TSCĐ và tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty Cổ phần dệt10/10 (Trang 69)
Bảng số 5: Nguyên giá và giá trị hiện còn của TSCĐ tại công ty cổ phần dệt10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 5: Nguyên giá và giá trị hiện còn của TSCĐ tại công ty cổ phần dệt10/10 (Trang 70)
Bảng số 7: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của Công ty Cổ phần dệt 10/10. - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 7: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của Công ty Cổ phần dệt 10/10 (Trang 71)
Bảng số 12: cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần dệt10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 12: cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần dệt10/10 (Trang 72)
II Máy móc thiết bị định hình 23.197 39,42 6.014 25,93 17.183 74,07 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
y móc thiết bị định hình 23.197 39,42 6.014 25,93 17.183 74,07 (Trang 73)
Bảng số 6: nguyên giá và giá trị còn lại của nhóm máy móc thiết bị tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2004 (31/12/2004) - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 6: nguyên giá và giá trị còn lại của nhóm máy móc thiết bị tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2004 (31/12/2004) (Trang 73)
Bảng số 2: Bảng CĐKT của Công ty Cổ phần dệt10/10 ngày 31/12 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 2: Bảng CĐKT của Công ty Cổ phần dệt10/10 ngày 31/12 (Trang 75)
Bảng số 8: tổng hợp tình hình tiêu thụ và giá thành sản xuất đơn vị của một số mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2003 - 2004 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 8: tổng hợp tình hình tiêu thụ và giá thành sản xuất đơn vị của một số mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2003 - 2004 (Trang 76)
Bảng số 10: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt 10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 10: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt 10/10 (Trang 77)
Bảng số 11: Cơ cấu nguồn vốn cố định của công ty cổ phần dệt 10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 11: Cơ cấu nguồn vốn cố định của công ty cổ phần dệt 10/10 (Trang 78)
Bảng số 3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần dệt 10/10 - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
Bảng s ố 3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần dệt 10/10 (Trang 79)
Chứng từ gốc và các bảng tổng hợp chứng từ gốc - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp huy động vốn để đổi mới công nghệ và máy mọc tại công ty
h ứng từ gốc và các bảng tổng hợp chứng từ gốc (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w