1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt dộng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn khóa luận đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng lương duy dũng bùi diệu anh người hướng dẫn khoa học

83 46 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO (16)
      • 1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (16)
        • 1.1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng (16)
        • 1.1.1.3. Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng của NHTM (17)
      • 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại (18)
        • 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (18)
        • 1.1.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay (18)
        • 1.1.2.2. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay (19)
    • 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
      • 1.2.1. Định nghĩa quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay (20)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay (20)
      • 1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá quản lý RRTD trong hoạt động cho vay của NHTM (23)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý RRTD trong hoạt động cho vay (24)
        • 1.2.4.1. Nhóm nhân tố vĩ mô (24)
        • 1.2.4.2. Những nhân tố từ ngân hàng (25)
    • 1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY (27)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng tại trong hoạt động cho vay ở một số Ngân hàng thương mại trên thế giới (27)
        • 1.3.1.1. Ngân hàng Citibank của Mỹ (27)
        • 1.3.1.2. Ngân hàng ING bank của Hà Lan (27)
        • 1.3.1.3. Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan (28)
      • 1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 19 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (31)
    • 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển (31)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (32)
      • 2.1.3.1. Tình hình doanh thu của Ngân hàng (36)
      • 2.1.3.2. Lợi nhuận của Ngân hàng (36)
    • 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (38)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (38)
        • 2.2.1.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng (38)
        • 2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng (39)
        • 2.2.1.3. Tình hình chung về nợ quá hạn - nợ xấu (44)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay (48)
        • 2.2.2.1 Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng tại SCB (48)
        • 2.2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng tại SCB (51)
        • 2.2.2.3 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (59)
        • 2.2.2.4 Thực trạng xử lý nợ tại SCB (61)
    • 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (63)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (63)
      • 2.3.2 Những hạn chế tồn tại (64)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (66)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (70)
    • 3.1. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng (70)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (70)
      • 3.1.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (70)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn . 60 1. Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (71)
      • 3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cấp tín dụng (72)
      • 3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng (73)
      • 3.2.4. Hướng tới xây dựng hệ thống quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II (73)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự ngân hàng (75)
      • 3.2.6. Tăng cường xử lý rủi ro (0)
    • 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (77)
  • KẾT LUẬN (30)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO

1.1.1 Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định, với trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn Tín dụng ngân hàng thể hiện mối quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, nơi ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay Các hình thức tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó nghiệp vụ cho vay là quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.

1.1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng

Để bắt kịp xu hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu khách hàng, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn nghiên cứu và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng Việc phân loại tín dụng là cần thiết và được thực hiện một cách khoa học nhằm xây dựng quy trình cho vay phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Theo Luật Các Tổ chức tín dụng, các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh và cho thuê tài chính.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian quy định, với yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng thực hiện bằng cách mua lại các giấy tờ có giá từ người sở hữu trước thời điểm đáo hạn thanh toán, đồng thời giữ quyền truy đòi.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả, với quyền truy đòi Hình thức này phát sinh từ các giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết.

Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê tài sản Trong đó, bên cho thuê chuyển giao tài sản của mình cho bên đi thuê sử dụng, và bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả tiền thuê, bao gồm cả gốc và phí, trong suốt thời gian thuê.

1.1.1.3 Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng của NHTM:

Cho vay có các đặc điểm như sau (Bùi Diệu Anh, 2011)

 Cho vay là hình thức cấp tín dụng bằng tiền và là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận

Hành vi cho vay mang tính ứng trước và tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, việc hoàn trả cả gốc và lãi là cực kỳ quan trọng Ngân hàng không thể kiểm soát hết các rủi ro tiềm ẩn, vì nguồn vốn cho vay chủ yếu được hình thành từ các khoản tiền huy động trong nền kinh tế và xã hội Do đó, việc bảo vệ nguồn vốn tín dụng là yếu tố sống còn trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

 Đối tượng cho vay phong phú tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng mà đối tượng cho vay có thể là:

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh tế cá thể cần tiền để bổ sung vốn lưu động, đầu tư cải tạo, xây dựng nhà xưởng…

- Các cá nhân, hộ gia đình cần tiền để đáp ứng các nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, chi tiêu…

Ngân hàng áp dụng nhiều phương thức cho vay đa dạng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của khách hàng và thỏa thuận giữa ngân hàng với người vay Mỗi phương thức cho vay được thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng.

1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng, theo Trần Huy Hoàng (2010), là nguy cơ mất mát tài sản trong lĩnh vực ngân hàng khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng Trong giao dịch tín dụng, rủi ro này xảy ra khi người vay không trả nợ đúng hạn do không tuân thủ cam kết trong hợp đồng tín dụng Đây là loại rủi ro liên quan trực tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

1.1.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay:

Theo Trần Huy Hoàng (2010), rủi ro tín dụng được phân loại thành hai loại chính dựa trên nguyên nhân phát sinh, bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.

Rủi ro giao dịch trong lĩnh vực tài chính phát sinh từ nhiều hạn chế trong quy trình cho vay và đánh giá khách hàng, bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ Rủi ro lựa chọn liên quan đến việc đánh giá tín dụng để đưa ra quyết định cho vay chính xác Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn trong hợp đồng cho vay, như loại tài sản bảo đảm và mức cho vay so với giá trị tài sản đó Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật nhằm xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục trong quản lý cho vay ngân hàng bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Rủi ro nội tại phát sinh từ các yếu tố riêng biệt của từng khách hàng vay, liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách sử dụng vốn vay Trong khi đó, rủi ro tập trung xảy ra khi vốn cho vay được dồn vào một khách hàng hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể, làm tăng nguy cơ rủi ro.

1.1.2.2 Hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay

+ Đối với ngân hàng thương mại

Khi ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, việc không thu hồi được vốn và lãi cho vay dẫn đến mất cân đối trong thu chi, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại Tỷ lệ nợ xấu tăng cao không chỉ làm suy giảm uy tín và thương hiệu của ngân hàng đối với người gửi tiền, mà còn làm giảm khả năng huy động vốn Hệ quả nghiêm trọng có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản do rủi ro thanh khoản gia tăng.

+ Đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng gắn liền với nhiều chủ thể và lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế.

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Định nghĩa quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược và chính sách nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng Mục tiêu chính là tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ xấu và nợ quá hạn, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong cả ngắn hạn và dài hạn.

1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Quá trình quản lý rủi ro bao gồm bốn bước chính: nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro, cùng với việc điều chỉnh và xử lý rủi ro Mặc dù quy trình quản lý rủi ro tín dụng được phân đoạn, nhưng các bước này phải liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành một chu trình liên tục, từ đó đảm bảo rằng việc kiểm soát rủi ro đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bước 1: Nhận biết rủi ro

Nhận diện rủi ro tín dụng là nhiệm vụ thiết yếu của các ngân hàng, nhằm phân tích và đánh giá rủi ro trong mọi giai đoạn cấp tín dụng Quá trình này bao gồm việc xác định các tiêu chí cụ thể để phát hiện và quản lý rủi ro hiệu quả.

- Phân tích, đánh giá từng giao dịch cho vay:

Phân tích rủi ro là cần thiết để nhận diện các nguy cơ tiềm ẩn từ từng khách hàng và khoản nợ cụ thể Quy trình này bắt đầu ngay từ giai đoạn tiếp xúc với khách hàng, tiếp tục trong quá trình cho vay và được thực hiện cả sau khi khoản vay đã được cấp.

- Phân tích, đánh giá danh mục cho vay

Phân tích toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng giúp nhận diện các rủi ro liên quan đến quy mô và cơ cấu tín dụng, cũng như các yếu tố ngành và loại tiền tệ Việc kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô là cần thiết để đánh giá rủi ro tổng thể của danh mục tín dụng.

Bước 2: Đo lường rủi ro Đo lường rủi ro tín dụng là nhằm:

Một là, loại bỏ những khác hàng có mức độ rủi ro quá cao và nhận biết trước những rủi ro có thể xảy ra

Chúng tôi giúp khách hàng nhận diện rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó tư vấn những biện pháp vay vốn phù hợp nhất để đảm bảo khả năng tài chính.

Ba là, tiến hành phân tích một cách khách quan, theo quy định ngân hàng, bảo đảm khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ

Bốn là, ngân hàng có thể đưa ra nhiều sản phẩm hơn, đám ứng nhu cầu phát triển của xã hội

Một số mô hình đo lường rủi ro tiêu biểu được các ngân hàng áp dụng, chẳng hạn như

Mô hình điểm số Z được sử dụng để xác định xác suất vỡ nợ của người vay, trong khi mô hình đo lường tổn thất khoản vay giúp đánh giá mức độ thiệt hại của từng khoản vay và toàn danh mục Ngoài ra, mô hình xếp hạng của Moody hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro, từ đó quyết định chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng.

Bước 3: Giám sát và kiểm soát rủi ro

Sau khi xác định và phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro, việc theo dõi thường xuyên là cần thiết Mục tiêu của bước này là giúp bộ phận quản lý rủi ro nắm bắt tình hình rủi ro của ngân hàng theo thời gian.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng, nhằm mục tiêu phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng Đồng thời, nó đảm bảo rằng mọi hoạt động, bộ phận và cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ quy định pháp luật cũng như thực hiện các chiến lược, chính sách và quy trình đã được phê duyệt, từ đó đạt được mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Bước 4: Điều chỉnh/ xử lý rủi ro

Ngân hàng thường phải đối mặt với thách thức giải quyết thiệt hại tín dụng, ngay cả khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa rủi ro Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các chiến lược hiệu quả để quản lý và giảm thiểu tổn thất sau khi rủi ro xảy ra.

Để giải quyết và khắc phục tổn thất tín dụng, có 10 phương pháp hiệu quả như: phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, gia hạn thời gian nợ, bán tài sản đảm bảo, chuyển nhượng nợ, xóa nợ, và chuyển đổi nợ thành vốn cổ phần.

 Tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Khi phát hiện dấu hiệu tổn thất, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng dựa trên mức độ nghiêm trọng của rủi ro, nhằm tạo nguồn bù đắp cho tổn thất trong tương lai mà không ảnh hưởng đến vốn của mình.

Ngân hàng có thể cơ cấu lại thời gian trả nợ cho những khách hàng có dự án kinh doanh khả thi nhưng gặp khó khăn do tác động của chu kỳ kinh tế Việc này giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và thường áp dụng cho những khách hàng có đánh giá tốt và mối quan hệ lâu năm với ngân hàng.

Ngân hàng cần quản lý chặt chẽ các khoản vay của khách hàng gặp khó khăn tài chính và thua lỗ, đồng thời rà soát hồ sơ pháp lý và tình trạng tài sản đảm bảo Việc xem xét khả năng phát mại tài sản là cần thiết để thu hồi vốn Sau đó, ngân hàng sẽ phối hợp với cơ quan chức năng để thanh lý tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật.

Ngân hàng có thể chuyển nhượng nợ cho các tổ chức tài chính khác để nhanh chóng thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro pháp lý với người vay Phương thức bán nợ này được xem là giải pháp hiệu quả nhất để xử lý nợ xấu, giúp ngân hàng thu hồi một phần vốn đầu tư.

 Xóa nợ Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải tiến hành xóa nợ cho khác hàng

 Chuyển nợ thành cổ phần

KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng tại trong hoạt động cho vay ở một số Ngân hàng thương mại trên thế giới

1.3.1.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ

Thứ nhất, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay theo mô hình “Tín dụng 5C” như sau:

- Character of management: Năng lực quản lý của người vay

- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay

- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay

- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động

Các điều khoản và điều kiện tín dụng yêu cầu cán bộ đánh giá cẩn thận và khách quan để quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay Quy trình xét duyệt bao gồm kiểm tra hồ sơ, xác minh việc thanh toán đúng hạn các khoản vay trước, đánh giá tài sản thế chấp và mức độ rủi ro liên quan đến khoản vay.

Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt

Quyền cấp tín dụng được giao cho cán bộ tín dụng (CBTD) dựa trên năng lực, tư cách, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, cũng như trình độ học vấn và đào tạo của họ, thay vì dựa vào chức vụ trong ngân hàng.

Quyền phê duyệt và cấp tín dụng không chỉ phụ thuộc vào một cá nhân mà cần sự đồng thuận của ba CBTD, những người chịu trách nhiệm cho vay Quy trình này phải được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng hoặc từng giao dịch tín dụng cụ thể.

1.3.1.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan

Ngân hàng ING là một trong những ngân hàng hàng đầu châu Âu, nổi bật với thành công trong quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Mô hình quản lý mà ING áp dụng có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp ngân hàng duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Hệ thống quản lý rủi ro tại ngân hàng được tách biệt hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng, với báo cáo trực tiếp lên lãnh đạo cao nhất Cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) bao gồm ba bộ phận chính: Bộ phận chính sách, Bộ phận quản lý rủi ro và Bộ phận xây dựng mô hình tính toán lượng hóa rủi ro.

Thẩm quyền quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là yếu tố bắt buộc trong các quyết định tín dụng của ngân hàng Ngân hàng thường cấp hạn mức tín dụng dựa trên đề xuất từ bộ phận kinh doanh hoặc khách hàng, trong khi bộ phận rủi ro thực hiện đánh giá độc lập và lập báo cáo để đề xuất hạn mức tín dụng phù hợp cho từng khách hàng, thường trong thời gian một năm Hạn mức này sẽ được bộ phận kinh doanh hoặc khách hàng sử dụng, trong khi các khoản tín dụng vượt hạn mức hoặc khách hàng chưa có hạn mức sẽ cần được phê duyệt bởi bộ phận quản lý rủi ro.

Bộ phận quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong Hội đồng tín dụng của ngân hàng, với quy định rằng mọi cấp hội đồng tư vấn tín dụng phải có ít nhất một thành viên từ bộ phận này Đặc biệt, các thành viên từ bộ phận rủi ro cần chiếm một nửa tổng số thành viên của hội đồng, đảm bảo rằng các quyết định tín dụng được đưa ra một cách an toàn và hiệu quả.

Hệ thống GHTD áp dụng nhiều loại giới hạn khác nhau cho từng khách hàng, với một giới hạn rủi ro tổng thể được thiết lập bởi ngân hàng Dưới mức rủi ro tổng thể này, có các hạn mức cụ thể cho từng loại sản phẩm hoặc giao dịch như cho vay, bảo lãnh, và phát hành thư tín dụng Để đảm bảo quản lý hiệu quả và linh hoạt, việc xây dựng các giới hạn này tuân theo nguyên tắc rằng mọi giới hạn giao dịch không được vượt quá giới hạn tổng thể, nhưng tổng các giới hạn sản phẩm phải luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể.

1.3.1.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan

Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998 đã gây ra sự hỗn loạn cho hệ thống ngân hàng Thái Lan, dẫn đến nhiều ngân hàng thương mại bị phá sản hoặc phải sáp nhập để tồn tại Trước đây, Ngân hàng Kasikorn chỉ chú trọng đến tài sản thế chấp mà không quan tâm đến dòng tiền từ dự án của khách hàng, dẫn đến nợ xấu có lúc lên tới 40% trong giai đoạn 1997-1999 Hiện nay, ngân hàng đã thực hiện nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là trong việc thu thập thông tin tín dụng Khi khách hàng đến vay vốn, cán bộ ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng tư cách của người vay và hiệu quả kinh doanh trước khi quyết định cho vay.

Ngân hàng cần phân tích tài chính để đánh giá khả năng thành công của các hoạt động vay vốn từ khách hàng, xác định mục đích sử dụng khoản vay, nguồn trả nợ và khả năng quản lý dòng tiền Việc kiểm soát cách sử dụng tiền vay, cũng như đánh giá năng lực và kiến thức quản lý doanh nghiệp của khách hàng là rất quan trọng Tình hình tài chính của khách hàng, đặc biệt là vòng chu chuyển dòng tiền và vòng hồi thu vốn đầu tư, đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định cho khoản vay.

KasiKorn Bank đã sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng để tự động quyết định các khoản vay tiêu dùng, bao gồm thẻ tín dụng, cho vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp nhỏ.

Kasikorn Bank tuân thủ quy định về quyền phán quyết tín dụng, với quy trình quyết định tăng dần từ cá nhân đến tập thể Cụ thể, khoản vay 10 triệu baht do một người chịu trách nhiệm, 100 triệu baht cần hai người phê duyệt, và khoản vay 3 tỷ baht phải do Hội đồng quản lý quyết định Đối với những khoản vay vượt quá các hạn mức này, ngân hàng sẽ chuyển đến bộ phận thẩm định độc lập để đánh giá trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giám sát khoản vay là một yếu tố quan trọng tại Ngân hàng KasiKorn Sau khi cấp tín dụng, ngân hàng chú trọng đến việc thu thập thông tin liên tục về khách hàng, thực hiện đánh giá và giám sát thường xuyên Điều này giúp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý khoản vay.

KasiKorn Bank chú trọng vào việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nhân viên thông qua đào tạo liên tục, giúp họ thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn Ngân hàng áp dụng sổ tay tín dụng và có chính sách cho vay riêng biệt cho lĩnh vực bất động sản, nhằm quản lý rủi ro cao trong lĩnh vực này.

1.3.2 Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)

Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và phát triển bền vững Công tác này không chỉ bao gồm việc xử lý nợ xấu mà còn liên quan đến việc phòng ngừa và kiểm soát rủi ro hiệu quả Từ những kinh nghiệm quản lý rủi ro của ba ngân hàng điển hình, các NHTM Việt Nam, bao gồm cả SCB, có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện quy trình quản lý RRTD của mình.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 19 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Sài Gòn, được thành lập từ năm 1992, đã phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế là một trong 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam Qua nhiều cột mốc quan trọng, SCB đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường tài chính nội địa, với thương hiệu ngày càng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.

Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN đã cấp Giấy phép số 283/GP-NHNN cho việc thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) thông qua sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng: SCB, Ficombank và TinNghiaBank Ngân hàng hợp nhất chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2012, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của cả ba ngân hàng với sự thay đổi toàn diện về quy mô tổng tài sản, mạng lưới, công nghệ và nhân sự Nhờ vào những thế mạnh kế thừa và sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị cùng đội ngũ nhân viên, SCB đã vươn lên vị thế Top 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, với tổng tài sản đạt hơn 566.834 tỷ đồng và vốn điều lệ hơn 15.231 tỷ đồng tính đến 31/12/2019 Hiện nay, SCB có 239 điểm giao dịch trải rộng khắp 28 tỉnh/thành và đội ngũ nhân sự hơn 6.700 người.

Cơ cấu tổ chức

Sơ Đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng SCB

(Nguồn: scb.com.vn) Chức năng nhiệm vụ các Khối, Phòng ban:

Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chính về sự thành công của ngân hàng SCB, đóng vai trò lãnh đạo quan trọng và đưa ra các quyết định chiến lược nhằm đạt được tăng trưởng bền vững, đồng thời hành động vì lợi ích tốt nhất của các cổ đông.

Tổng giám đốc là người đứng đầu ngân hàng, có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, bao gồm việc phân công và ủy quyền cho Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc các chi nhánh thực hiện công tác chuyên môn Đồng thời, tổng giám đốc cũng triển khai các chủ trương và chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, đảm bảo mọi công việc tại các chi nhánh và phòng ban hội sở được phân công hợp lý.

- Khối kinh doanh: chức năng của khối là phát triển kinh doanh, tìm kiếm khách

21 hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiệu quả, giúp gia tăng doanh số và mang lại doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng.

Khối quản lý tín dụng đảm nhiệm việc tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động liên quan đến cấp tín dụng cho khách hàng Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn trong cho vay, phòng ngừa và xử lý rủi ro, cũng như giảm thiểu tổn thất Qua đó, khối này góp phần tối đa hóa lợi ích cho ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng.

Trung tâm Hỗ trợ tín dụng là tổ chức chuyên trách trong việc hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị kinh doanh để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tín dụng Đồng thời, trung tâm cũng kiểm soát các hoạt động hỗ trợ tín dụng, quản lý thông tin tín dụng và trực tiếp xử lý các nghiệp vụ liên quan đến hỗ trợ tín dụng.

Trung tâm Thanh toán quốc tế chuyên tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thanh toán qua các phương thức như TTR, D/P, D/A, và L/C từ Sở giao dịch hoặc Chi nhánh Trung tâm cũng đảm nhiệm việc xử lý các nghiệp vụ thanh toán quốc tế hàng ngày, bao gồm thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền ra nước ngoài, và bảo lãnh quốc tế.

Trung tâm Công nghệ thông tin đảm nhận vai trò hỗ trợ người sử dụng trong việc vận hành hệ thống thông tin, bao gồm máy tính, máy in và các thiết bị đầu cuối tại chi nhánh, cũng như hỗ trợ sử dụng phần mềm Trung tâm thực hiện vận hành khóa sổ cuối ngày trên các hệ thống thông tin của ngân hàng, cài đặt môi trường làm việc cho nhân viên mới và triển khai lắp đặt hệ thống thiết bị cho Phòng giao dịch mới Đồng thời, trung tâm theo dõi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và bảo hành các thiết bị CNTT của ngân hàng.

Trung tâm Thẻ chuyên tiếp nhận và xử lý yêu cầu phát hành thẻ tín dụng từ ĐVKD, đồng thời hỗ trợ và hướng dẫn ĐVKD trong việc quản lý dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế Trung tâm thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế và tham gia xây dựng, triển khai đào tạo quy trình phát hành dịch vụ thẻ cho ĐVKD Ngoài ra, Trung tâm còn chú trọng công tác chăm sóc khách hàng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng.

Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính, thực hiện công tác văn thư và tuyên truyền, đồng thời đảm nhiệm việc tiếp thị lễ tân và tiếp khách Mục tiêu chính của phòng là xây dựng hình ảnh ngân hàng văn minh và lịch sự.

Khối Tài chính kế toán chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch và cân đối nguồn vốn, đồng thời thực hiện hạch toán kế toán theo chuẩn mực nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Cán bộ ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ thu, chi, lưu trữ và bảo quản tiền mặt, ngân phiếu cùng với các ấn chỉ và ấn phẩm như kỳ phiếu, trái phiếu trắng, cũng như các chứng từ có giá của khách hàng vay vốn cầm cố tại Ngân hàng.

Các khối, phòng và ban trong tổ chức có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh Sự liên kết này giúp các bộ phận, chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động liên tục và hệ thống, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

- Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng nhiều hình thức…

- Vay vốn các tổ chức tín dụng tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm tiền mặt, vàng bạc, tiền tệ, máy rút tiền tự động, thẻ, và nhận ủy thác cho vay trong và ngoài nước Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm và nhiều dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước cho phép.

- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của SCB giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tốc độ tăng trưởng 2017 so với 2016

Tốc độ tăng trưởng 2018 so với

Tốc độ tăng trưởng 2019 so với 2018 Tuyệt đối

1 Tổng thu nhập kinh doanh 1,971.63 2,262.14 2,706.29 2,902.24 290.51 15% 444.15 20% 195.95 7%

LN ròng từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán SCB)

2.1.3.1 Tình hình doanh thu của Ngân hàng

Qua bảng 2.1 ta thấy kết quả kinh doanh từ 2016 đến 2019 ta thấy: Doanh thu của

SCB qua các năm 2016-2019 biến đổi khá đồng đều, tăng dần qua các năm với tốc độ trung bình là trên 18% mỗi năm

Biểu đổ 2.1 Doanh thu qua các năm của SCB Đơn vị tính: Tỷ Đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2017-2019 SCB)

Trong năm 2016, doanh thu của SCB đạt 1,971.634 tỷ đồng, tăng 446.422 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 29% so với năm 2014, là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2016-2019 Năm 2017, doanh thu tiếp tục tăng thêm 290.510 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 15% Đến năm 2018, doanh thu tăng thêm 444.15 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 20% so với năm trước Đến năm 2019, doanh thu của SCB đạt 2,908.242 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2018 Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do SCB đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng mới để thu hút khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hoạt động tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.1.3.2 Lợi nhuận của Ngân hàng

Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận qua các năm của SCB Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2016-2019 SCB)

Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng SCB từ năm 2016 đến 2019 có xu hướng tăng trưởng tích cực, với chỉ số dương qua các năm Năm 2016, lợi nhuận đạt 91.28 tỷ đồng, giảm 15% so với năm 2015 Tuy nhiên, từ năm 2017, SCB ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với lợi nhuận đạt 243.91 tỷ đồng, tăng 167% so với năm trước Năm 2018, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 244.92 tỷ đồng, gần gấp đôi so với năm 2017 Mặc dù năm 2019, lợi nhuận chỉ tăng 45% so với 2018, nhưng giá trị tuyệt đối đạt 221.04 tỷ đồng Những con số này thể hiện sự nỗ lực của SCB trong việc duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn định trong bốn năm qua, vượt qua chỉ tiêu kinh doanh đề ra.

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2.2.1.1 Tăng trưởng dư nợ tín dụng

Ngân hàng SCB, một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, tập trung phục vụ cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong suốt 28 năm hoạt động, SCB đã chú trọng vào lĩnh vực cho vay, mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng Từ năm 2016 đến nay, SCB đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong dư nợ cho vay, thể hiện những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.

Biểu đồ 2.1 Dư nợ tín dụng của SCB Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2016-2019 SCB)

Mặc dù SCB vẫn còn hạn chế về nhân sự và mạng lưới giao dịch, nhưng những kết quả đạt được rất đáng ghi nhận Quy mô tín dụng của ngân hàng đã được mở rộng với tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm Trong giai đoạn 2015-2016, khi nợ xấu đang căng thẳng, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng hạn mức tăng trưởng tín dụng và siết chặt cho một số ngành không khuyến khích Theo Công văn số 729/NHNN-CSTT, Ngân hàng Nhà nước đã phân loại các ngân hàng thương mại thành bốn nhóm.

+ Nhóm 1: được phép tăng trưởng tín dụng tối đa 17%

+ Nhóm 2: được phép tăng trưởng tín dụng tối đa 15%

+ Nhóm 3: được phép tăng trưởng tín dụng 8%

+ Nhóm 4: không được phép tăng trưởng tín dụng

Ngân hàng SCB, thuộc nhóm 2 với tình hình tài chính lành mạnh nhưng quy mô nhỏ, đã cho phép tăng trưởng tín dụng tối đa 15%, góp phần thúc đẩy sự phát triển tín dụng Năm 2017, SCB ghi nhận dư nợ tín dụng đạt 39,796 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2016, với sự tập trung vào cho vay mua nhà, bất động sản và tài trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu Ngân hàng cũng đã triển khai nhiều ưu đãi cho sản phẩm cho vay, điển hình như chương trình “Đồng hành cùng doanh nghiệp xuất nhập khẩu”.

Ngân hàng đã triển khai ưu đãi tín dụng 1,000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), tuy nhiên, vào năm 2018, ngân hàng chuyển hướng tập trung vào cho vay tiêu dùng và mua xe ô tô Đặc biệt, trong năm 2018, ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng Visa và triển khai chương trình cho vay tiêu dùng dưới hình thức thấu chi lương mà không cần tài sản thế chấp, với hạn mức tối đa lên tới 1.5 tỷ đồng cho cán bộ nhân viên SCB Đến năm 2019, dư nợ cho vay đã đạt 52.184 tỷ đồng, tăng 8,9% so với con số 47,902 tỷ đồng của năm 2018.

2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của SCB giai đoạn 2016 - 2019 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất SCB)

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

Giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn của SCB tăng ổn định, từ 49.48% năm 2019 lên 55.47% năm 2017, với mức tăng hơn 9,684.41 tỷ đồng Sự gia tăng này tạo điều kiện thuận lợi cho SCB phát triển chiều sâu, đáp ứng nhu cầu vay vốn trung dài hạn, thường được sử dụng cho đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cấp trang thiết bị Điều này góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả vốn tín dụng và tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng Đồng thời, dư nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao và ổn định, với mức trung bình khoảng 47.35% tổng dư nợ.

Trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, SCB đã tích cực hỗ trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ kinh doanh Nhờ đó, doanh số cho vay của ngân hàng đã tăng trưởng ổn định và liên tục qua từng năm.

Giai đoạn 2016-2019, cơ cấu dư nợ của SCB có sự thay đổi khi tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng nhẹ, trong khi dư nợ trung và dài hạn ổn định ở mức 60% tổng dư nợ Sự ổn định của dư nợ dài hạn có thể do SCB tăng cường cho vay tiêu dùng, cho vay tài trợ và đầu tư dự án, cũng như cơ cấu lại nợ cho khách hàng với kỳ hạn dài hơn Mặc dù tăng dư nợ dài hạn giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro cao hơn.

* Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh

Lĩnh vực tín dụng của SCB đối với nền kinh tế rất phong phú, đa dạng Chi tiết cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2016 – 2019:

Bảng 2.1 Dư nợ theo ngành ngề kinh doanh giai đoạnh 2017-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 30,915.308 100.0 39,796.167 100.0 47,902.493 100.0 52,184.147 100.0

Ngành xây dựng 4,869.161 15.8 6,311.672 15.9 8,133.843 17.0 9,956.735 19.1 Ngành kho bãi, vận tải

Ngành thương mại sản xuất

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất SCB)

SCB luôn tận dụng lợi thế của mình trong các lĩnh vực mà họ am hiểu, đặc biệt là ngành thương mại, sản xuất và xây dựng, chiếm khoảng 65% tổng dư nợ Điều này phản ánh nhu cầu vốn lớn từ các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành thương mại, nơi chiếm 75-80% tổng mức bán lẻ Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong ngành thương mại thường gặp khó khăn với mức vốn đầu tư thấp và quy mô nhỏ, dẫn đến nhu cầu vay vốn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động Mặc dù nhu cầu vay vốn gia tăng, trách nhiệm hoàn trả nợ vay của các doanh nghiệp này lại không cao, gây lo ngại cho SCB khi nâng cao dư nợ cho vay Sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp với quy mô và lĩnh vực khác nhau đã làm tăng nhu cầu sử dụng vốn ngân hàng.

Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản (XDCB) đang có sự gia tăng đáng kể về dư nợ, đứng sau ngành thương nghiệp Ngành xây dựng tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ nhờ vào tốc độ đô thị hóa và việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng, cùng với các hoạt động giải tỏa, đền bù và tái định cư cho người dân Nhu cầu vốn đầu tư trong lĩnh vực này rất lớn, điều này đã thúc đẩy hoạt động cho vay của các ngân hàng, đặc biệt là SCB Dữ liệu cho thấy dư nợ khách hàng doanh nghiệp của SCB trong ngành xây dựng liên tục tăng qua các năm, từ 4,869.161 tỷ đồng năm 2016 lên 9,956.735 tỷ đồng vào năm 2019, tương đương mức tăng 19.08% so với năm trước.

Cho vay đối với DN ngành vận tải chưa chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ khách hàng

Ngành DN đã trải qua nhiều biến động trong những năm qua, nhưng Hà Nội và TP HCM vẫn tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống đường giao thông Để hoàn thành các tuyến đường mới, các đơn vị thi công cần vay vốn ngân hàng nhằm chi trả lương cho công nhân và mua sắm vật liệu cần thiết Đồng thời, SCB cũng chú trọng đến các sản phẩm tín dụng cá nhân như vay tiêu dùng, mua sắm và đầu tư cho hộ gia đình.

* Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp

Biểu đồ 2.2 Dư nợ theo đối tượng và loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: %

(Nguồn: Tổng hợp của tác giá từ báo cáo hoạt động SCB)

SCB phục vụ hai nhóm khách hàng chính là cá nhân và doanh nghiệp, trong đó dư nợ khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 2/3 tổng dư nợ của ngân hàng.

Từ năm 2016 đến 2019, tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp tại SCB đã giảm từ 63,48% xuống còn 58% Đặc biệt, tỷ lệ vốn SCB tài trợ cho các doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm khoảng 3% tổng dư nợ, trong khi các doanh nghiệp tư nhân như Công ty TNHH và Công ty CP chiếm ưu thế hơn Đây là chiến lược đúng đắn của SCB khi tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn hoạt động hiệu quả hơn Trong bối cảnh kinh tế phục hồi, SCB cam kết tăng cường phát triển các sản phẩm vay ưu đãi cho doanh nghiệp, bao gồm vay vốn lưu động và vay xuất nhập khẩu, nhằm hỗ trợ tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2016 đến 2019, SCB đã liên tục triển khai các ưu đãi trong lĩnh vực tín dụng cá nhân, dẫn đến sự gia tăng đáng kể tổng dư nợ cá nhân, từ 37% lên 43% trong giai đoạn 2017-2019 Tín dụng cá nhân, đặc biệt là các sản phẩm cho vay mua nhà, mua xe và vay tiêu dùng, đã được đẩy mạnh với nhiều gói tín dụng linh hoạt và ưu đãi hấp dẫn, thu hút khách hàng cá nhân Sự phát triển này đã khiến dư nợ tín dụng cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ của SCB.

Các nhóm đối tượng như kinh tế tập thể và tổ chức công đoàn giáo dục hiện chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ tại SCB Sản phẩm tín dụng dành cho nhóm khách hàng này vẫn còn hạn chế Trong tương lai, SCB dự kiến sẽ phát triển thêm nhiều sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa nhóm khách hàng và mở rộng độ phủ của ngân hàng.

2.2.1.3 Tình hình chung về nợ quá hạn - nợ xấu

Nợ quá hạn là dấu hiệu rõ ràng và nguy hiểm của rủi ro tín dụng trong cho vay, do đó, các ngân hàng luôn nỗ lực giảm thiểu và kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp phân loại nợ tại SCB năm 2017-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tổng dư nợ cho vay (A) 39,796.167 47,902.493 52,184.147

Tỷ lệ nợ quá hạn (B/A) 3.57% 4.03% 3.78%

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn 1.69% 1.95% 1.25%

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của SCB năm 2017-2019)

Đánh giá chung về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Dựa vào các chính sách và chiến lược đã được SCB thực hiện, có thể đánh giá những thành tựu tích cực mà chi nhánh đã đạt được.

Về môi trường tín dụng

Môi trường tín dụng của SCB đảm bảo sự độc lập giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) với mỗi chi nhánh có phòng quản lý tín dụng riêng Dù thực hiện nới lỏng tín dụng theo quy định của Nhà nước, quy trình tín dụng tại SCB vẫn được quản lý chặt chẽ, với việc thẩm định và xét duyệt cho vay được phối hợp giữa nhiều phòng ban như Phòng QHKH, Phòng hỗ trợ QHKH, và Phòng kế toán.

Hoạt động tín dụng tại SCB đang diễn ra mạnh mẽ với doanh số cho vay và dư nợ tín dụng không ngừng gia tăng qua các năm, mang lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng Sự phát triển này không chỉ đảm bảo lợi ích cho SCB mà còn đóng góp tích cực vào việc phục hồi nền kinh tế quốc gia và thực hiện các mục tiêu của Chính phủ.

Về quy trình cấp tín dụng

SCB đã phát triển một quy trình cấp tín dụng hoàn chỉnh, giúp các cán bộ tín dụng làm việc hiệu quả hơn và giảm thiểu tối đa khả năng giải ngân các khoản vay không đủ tiêu chuẩn.

SCB áp dụng các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết trong quy trình nhận diện rủi ro tín dụng, giúp phân loại khách hàng một cách chính xác Điều này cho phép ngân hàng xây dựng các chương trình và dịch vụ phù hợp cho từng nhóm khách hàng, nâng cao hiệu quả phục vụ.

Về quá trình quản lý, đo lường và giám sát rủi ro tín dụng

Việc đo lường rủi ro tín dụng của SCB đang từng bước tiếp thu, xây dựng mô hình tính toán PD, EAD, LGD

Ngân hàng Xây dựng đã phát triển mô hình tính PD cho nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, cũng như khách hàng cá nhân Đồng thời, SCB đang áp dụng phương pháp xây dựng mô hình tính toán EAD Hệ thống T24 đã lưu trữ thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng doanh nghiệp trong vòng 5 năm, bắt đầu từ năm 2017.

Hoạt động giám sát tại SCB được thực hiện liên tục qua các cấp quản lý, với sự chú trọng đặc biệt vào kiểm tra và kiểm toán nội bộ định kỳ trong lĩnh vực tín dụng.

Về kiểm soát, tài trợ rủi ro tín dụng

SCB thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng để xử lý nợ quá hạn và nợ xấu, tuân thủ đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Điều này góp phần nâng cao chất lượng nợ của chi nhánh Trong 4 năm qua, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng luôn ở mức hợp lý.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại

Trong ngắn hạn, SCB duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trên 8% Tuy nhiên, việc nâng mức vốn điều lệ theo quy định của Basel II và NHNN có thể dẫn đến rủi ro mới Tăng vốn điều lệ chỉ cải thiện CAR trong ngắn hạn, trong khi dài hạn, hệ số CAR khó duy trì cao Nếu thành công, SCB có thể đối mặt với rủi ro hoạt động gia tăng.

Hạn chế trong công tác thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng

Trong quy trình thẩm định tại SCB, việc phân tích hồ sơ khách hàng gặp nhiều thiếu sót do cán bộ tín dụng chỉ chú trọng vào thông tin trong hồ sơ mà chưa tìm hiểu đầy đủ thông tin bên ngoài Thông tin từ các cơ quan tài chính, thuế và từ nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng rất hạn chế, dẫn đến công tác thẩm định chưa đạt độ chính xác cao.

Việc thẩm định hiện nay chủ yếu tập trung vào các thông tin tài chính, trong khi thông tin phi tài chính vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và thiếu cơ chế kiểm tra Các cán bộ tín dụng thường dựa vào đánh giá chủ quan để xem xét các thông tin định tính, dẫn đến sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định.

SCB chưa phát triển một hệ thống tiêu chí đánh giá hồ sơ khách hàng một cách đầy đủ và khoa học, dẫn đến việc các chỉ tiêu hiện tại còn sơ sài và không tuân theo quy trình nhất quán Kết quả đánh giá khách hàng thường phụ thuộc vào từng cán bộ tín dụng, gây ra tình trạng thiếu chính xác và không phản ánh đúng thực trạng của khách hàng.

Hạn chế trong công tác cảnh báo rủi ro tín dụng còn nhiều yếu kém

Hệ thống cảnh báo sớm RRTD của ngân hàng hiện chưa hoàn thiện, chỉ là chiết xuất từ hệ thống T24 và thực hiện thủ công mà không có công cụ chuyên biệt Ngoài ra, ngân hàng thiếu kho dữ liệu thông tin điện tử của khách hàng trên toàn hệ thống, chỉ có thông tin cơ bản từ mục CIF trên T24 Những yếu tố này gây khó khăn trong việc đánh giá tình hình khách hàng và đưa ra cảnh báo rủi ro sớm.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của SCB hiện còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng việc tính toán xác suất vỡ nợ (PD) cho các khoản nợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, cũng như khách hàng cá nhân Ngân hàng chưa có mô hình chuẩn để xếp hạng các khoản nợ chính phủ và chưa tính toán được các chỉ số như tỷ lệ thiệt hại (LGD) và tỷ lệ mất mát (LD) cho các khoản vay bán lẻ Hơn nữa, hệ thống chỉ lưu trữ dữ liệu trong vòng 5 năm về thông tin khách hàng và các khoản vay bán lẻ, điều này hạn chế khả năng lượng hóa rủi ro hiệu quả.

Phương pháp xếp hạng của ngân hàng thường mang tính chủ quan và định tính, chủ yếu dựa vào đánh giá của cán bộ tín dụng (CBTD) Việc cập nhật thông tin và chấm điểm khách hàng do CBTD thực hiện theo quy định của SCB, dẫn đến việc xếp hạng của ngân hàng vẫn còn nhiều yếu tố chủ quan.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

Ngày đăng: 18/08/2021, 22:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh, 2011, Sách Nghiệp vụ Tín dụng ngân hàng, NXB Phương Đông 2. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung Bửu& Bùi Diệu Anh, 2011, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Nghiệp vụ Tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Phương Đông 2. Hồ Diệu
3. Trần Huy Hoàng, 2010, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
4. Đặng Quang Tuyến, 2019, Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel II, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel II
5. Tô Ngọc Hưng, Phạm Quỳnh Trang, 2018, Những vấn đề quan tâm để triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề quan tâm để triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
6. Nguyễn Thị Hà, 2018, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quân Đội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quân Đội
7. Trần Quang Đạt, 2017, Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng số 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
8. Nguyễn Thị Hà, 2016, Nguyên tắc quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên tắc quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
10. Nguyễn Thị Kim Thoa, 2014, Hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu
11. Trần Văn Minh, 2019, Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
9. Lê Bá Trực, 2018, Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Năm, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w