1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần của việt nam khóa luận đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng lê đức duy võ thị ngọc hà người hướng dẫn khoa học

104 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tại Việt Nam
Tác giả Lê Đức Duy
Người hướng dẫn ThS. Võ Thị Ngọc Hà
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Phương pháp và nội dung nghiên cứu (14)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (15)
    • 1.7. Bố cục bài nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (17)
      • 2.1.1. Ngân hàng thương mại (17)
      • 2.1.2. Quan niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng (17)
      • 2.1.3. Các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại 6 2.1.4. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng (18)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây (28)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước (28)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài (30)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (33)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu (33)
      • 3.2.2. Mô tả biến và thang đo (34)
      • 3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu (35)
    • 3.3. Phương pháp xử lý số liệu (49)
    • 3.4. Lý thuyết mô hình (49)
      • 3.4.1. Pool Original Least Square (POLS) (49)
      • 3.4.2. Random Effect Model (REM) (51)
      • 3.4.3. Fixed Effect Model (FEM) (54)
      • 3.4.4. Ma trận trọng số (55)
      • 3.4.5. Ma trận hiệp phương sai (56)
      • 3.4.6. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (57)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (60)
    • 4.1. Thống kê biến và kết quả kiểm định (60)
      • 4.1.1. Thống kê biến (60)
      • 4.1.2. Kiểm định mối quan hệ tương quan của biến (62)
      • 4.1.3. Kiểm định đa cộng tuyến (62)
    • 4.2. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ROE (0)
      • 4.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng (0)
      • 4.2.2. Lựa chọn mô hình (64)
      • 4.2.3. Kiểm định vi phạm các giả định của mô hình (66)
    • 4.3. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ROA (0)
      • 4.3.2 Lựa chọn mô hình (70)
      • 4.3.3 Kiểm định khuyết tật và mô hình khắc phục (70)
    • 4.4 Thảo luận kết quả của mô hình (72)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2 Hạn chế của khóa luận (75)
    • 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo (77)
      • 5.3.1. Cải thiện ước lượng phương sai (77)
      • 5.3.2. Mô hình RE between-within (78)
    • 5.4. Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (79)
      • 5.4.1. Đối với các nhà quản lý cấp cao của ngân hàng (79)
      • 5.4.2 Đối với các nhà quản lý, các nhà làm chính sách (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Ngành ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó luôn tìm kiếm giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh nhằm cung cấp nguồn vốn rẻ và hiệu quả cho khách hàng Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, nhưng các bằng chứng thực nghiệm vẫn chưa đồng nhất về các yếu tố này và chiều hướng tác động của chúng Hơn nữa, các nghiên cứu thường được thực hiện ở các quốc gia và giai đoạn kinh tế khác nhau, dẫn đến việc áp dụng kết quả không chính xác Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài này để tìm hiểu rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đo lường qua tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (ROE) Nghiên cứu này nhằm củng cố độ tin cậy của các nghiên cứu trước đó bằng cách phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian dài và với số lượng đối tượng quan sát lớn Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố khác để xác định nhóm nhân tố phù hợp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, mục tiêu cuối cùng của đề tài nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng

Thứ hai, đề tài cũng nêu lên các hạn chế của mô hình định lƣợng và qua đó định hình cho các hướng nghiên cứu mới

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu có tính chất trả lời cho mục tiêu cụ thể của nghiên cứu:

Thứ nhất, theo phạm vi của nghiên cứu thì mô hình nào phù hợp để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng

Thứ hai, các lý luận cơ sở về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Thứ ba, các ý nghĩa từ kết quả mô hình nghiên cứu.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào hiệu quả lợi nhuận từ các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX), sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn chứng khoán UpCom, bao gồm tổng cộng 24 ngân hàng thương mại cổ phần khác nhau.

Phạm vi nghiên cứu kéo dài từ năm 2007 đến 2019, thời điểm mà nhiều ngân hàng thương mại được cổ phần hóa và cấp phép bởi chính phủ Thời gian này đủ dài để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Phương pháp và nội dung nghiên cứu

Khóa luận áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định giả thuyết và đánh giá tính phù hợp của mô hình thông qua ma trận hệ số tương quan và phân tích hồi quy Kết quả thực nghiệm từ việc chạy mô hình sẽ được sử dụng để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu, đảm bảo tính chính xác của mô hình Trong quá trình nghiên cứu, các mô hình được xây dựng với các biến độc lập và biến phụ thuộc, với dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng, cũng như dữ liệu vĩ mô từ Tổng cục Thống kê Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, suy luận và mô tả để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần Phương pháp định lượng được thực hiện qua bốn bước cụ thể.

Bước một, xây dựng mô hình nghiên cứu

Bước hai, khóa luận thu thập và xử lý số liệu

Bước ba, tác giả thống kê mô tả chung về các biến, kiểm tra mức độ tương quan, kiểm tra mức độ đa cộng tuyến của các biến

Bước bốn, khóa luận sẽ chạy 3 mô hình nếu các điều kiện thỏa mãn: Pools Original

Least Squares (mô hình bình phương tối thiểu), Fixed Effect Method (mô hình tác động cố định), Random Effect Method (mô hình tác động ngẫu nhiên)

Bước năm, khóa luận sẽ lựa chọn mô hình tối ưu thông qua các kiểm định phù hợp.

Đóng góp của đề tài

Khóa luận này làm rõ lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tiêu chí đánh giá hiệu quả ngân hàng Đồng thời, nó cũng kết hợp các lý thuyết từ các mô hình hồi quy định lượng để phân tích sâu hơn.

Nghiên cứu sử dụng quãng thời gian từ 2007 đến 2019 với nhiều quan sát nhằm tạo ra một bộ dữ liệu lớn và đáng tin cậy Điều này rất quan trọng trong nghiên cứu định lượng, vì bộ dữ liệu lớn hơn giúp tăng cường độ chính xác và giảm thiểu độ chệch, từ đó cải thiện độ tin cậy của các dự đoán.

Đề tài nghiên cứu sử dụng các nhân tố phổ quát để đánh giá tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, với việc áp dụng biến giả cho giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2009-2010 nhằm phân tích ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận trong các giai đoạn khác nhau, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng, thông qua việc phân tích kỳ vọng của biến độc lập Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong bối cảnh khó khăn.

❏ Đề tài đưa ra các hạn chế của mô hình qua đó mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo

Bố cục bài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này được chọn lựa do tính cấp thiết của nó trong bối cảnh hiện tại, với mục tiêu chính là khám phá và phân tích sâu sắc các vấn đề liên quan Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra nhằm định hướng cho quá trình điều tra và thu thập dữ liệu Đối tượng nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng, cùng với phạm vi nghiên cứu để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Phương pháp nghiên cứu sẽ bao gồm các kỹ thuật phù hợp để thu thập và phân tích thông tin, trong khi nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào các khía cạnh quan trọng nhất của đề tài Cuối cùng, đề tài hứa hẹn sẽ đóng góp giá trị thực tiễn và lý thuyết cho lĩnh vực nghiên cứu liên quan.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trình bày các lý thuyết liên quan đến khóa luận cùng với kết quả từ các nghiên cứu trước đây là bước quan trọng, tạo nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày cách lựa chọn nguồn dữ liệu, lựa chọn và mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khóa luận sẽ thực hiện phân tích thống kê mô tả, nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến và tiến hành phân tích hồi quy để xác định ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Chương này sẽ tóm tắt kết quả nghiên cứu, nêu ra những hạn chế của mô hình và sau đó đưa ra các phương pháp để cải thiện

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác nhằm mục đích lợi nhuận Hoạt động của các NHTM tại Việt Nam chủ yếu bao gồm ba nghiệp vụ chính.

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc thu hút vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế thông qua nhiều hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để tăng cường nguồn vốn Qua đó, ngân hàng có đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh, cho vay và đầu tư.

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, bao gồm cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đầu tư chứng khoán, cũng như đầu tư vào công ty con và công ty liên kết Đặc biệt, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, tín dụng chiếm phần lớn thu nhập, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.

Hoạt động trung gian là các hoạt động nhằm mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Những hoạt động này bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, bảo lãnh, quản lý tài sản và tư vấn doanh nghiệp.

2.1.2 Quan niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Lợi nhuận của ngân hàng được xác định bằng công thức Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí, trong đó tổng thu nhập chủ yếu từ hoạt động sử dụng vốn, còn tổng chi phí bao gồm chi phí huy động vốn, tiền lương và dự phòng rủi ro Tuy nhiên, các ngân hàng có sự khác biệt lớn về cách sử dụng vốn, chi phí, quy mô và lĩnh vực hoạt động, do đó để đánh giá hiệu quả lợi nhuận, hai lý thuyết phổ biến được áp dụng là lý thuyết cấu trúc hiệu quả và lý thuyết sức mạnh thị trường, theo Jeon và Miller (2005).

Lý thuyết cấu trúc hiệu quả bao gồm hai giả thuyết chính: giả thuyết hiệu suất X và giả thuyết hiệu suất quy mô Theo giả thuyết hiệu quả X, các ngân hàng có quản lý và thực hành tốt sẽ kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Theo lý thuyết về hiệu quả quy mô, một số ngân hàng có khả năng hoạt động hiệu quả hơn, từ đó giảm chi phí Chi phí thấp hơn không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh chóng cho các ngân hàng đạt hiệu quả quy mô.

Lý thuyết sức mạnh thị trường bao gồm hai giả thuyết chính: giả thuyết hiệu quả cấu trúc truyền thống và quản lý, và giả thuyết sức mạnh thị trường tương đối Giả thuyết đầu tiên cho rằng sự tập trung cao trong thị trường dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn và lãi suất huy động thấp hơn do giảm cạnh tranh, từ đó gia tăng lợi nhuận Ngược lại, giả thuyết sức mạnh thị trường tương đối nhấn mạnh rằng chỉ những ngân hàng lớn với thương hiệu nổi bật mới có khả năng tác động đến giá cả và tăng lợi nhuận Sự khác biệt giữa hai giả thuyết này nằm ở cách nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết để chứng minh cho một thị trường chung hoặc cụ thể cho từng ngân hàng.

2.1.3 Các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại

● Nhóm mô hình phân tích hiệu quả biên

Phương pháp này giúp so sánh hiệu quả tương đối của ngân hàng dựa trên đường biên hoạt động trung bình của ngành Hiện tại, có hai phương pháp phổ biến: mô hình DEA phi tham số và mô hình SFA tham số.

Mô hình DEA (Phân tích bao dữ liệu) xây dựng đồ thị giới hạn sản xuất biên trung bình của ngành dựa trên thông tin đầu vào, bao gồm yếu tố hiệu quả trên quy mô và áp dụng phương trình tối ưu tuyến tính phi tham số để đo lường hiệu quả tương đối giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành Ngân hàng đạt điểm giới hạn biên được coi là hoạt động hiệu quả, trong khi ngân hàng không đạt điểm này sẽ được xem là không hiệu quả so với trung bình ngành Đặc biệt, dữ liệu đầu vào của DEA có thể là biến định tính, cho phép áp dụng phương pháp này vào các lĩnh vực như y tế và giáo dục, đồng thời không yêu cầu phân phối đối với biến phí hiệu quả và sai số ngẫu nhiên, làm cho mô hình trở nên dễ sử dụng trong việc xác định mức độ hiệu quả của ngành, đặc biệt là với các ngành phức tạp.

DEA là một mô hình hữu ích để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp trong cùng ngành, cho phép áp dụng cho các nghiên cứu nhỏ và đánh giá sâu hơn tại các địa phương hoặc phòng ban trong công ty.

Mô hình SFA (Phân tích biên ngẫu nhiên) xây dựng hàm cụ thể cho đường biên sản xuất và xác định sai số ngẫu nhiên, bao gồm sai số không thể quan sát thuộc phân phối chuẩn và sai số đại diện cho yếu tố phi hiệu quả thuộc phân phối bán chuẩn Điều này khác với mô hình DEA, không yêu cầu hàm cụ thể và không có sai số ngẫu nhiên, cho phép so sánh hiệu quả giữa các yếu tố đầu vào và ra Tuy nhiên, DEA không thể chỉ ra tác động của sai số đối với hiệu quả, trong khi SFA cải thiện điểm yếu này bằng cách xác định rõ ràng mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra thông qua mô hình định lượng.

● Nhóm mô hình hồi quy dữ liệu bảng

Mô hình hồi quy dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo, dựa trên các giả định về hệ số hồi quy tự do, hệ số hồi quy riêng phần và sai số ngẫu nhiên Phương pháp này giúp đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc một cách chính xác.

Mô hình POLS (Pooled Ordinary Least Square) giả định rằng không có sự thay đổi theo thời gian và giữa các đơn vị chéo của các hệ số chặn, với sai số ngẫu nhiên đại diện cho sự khác biệt theo thời gian và giữa các đơn vị Điều này có nghĩa là mô hình không xem xét các đặc điểm khác nhau trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến việc các tham số ước lượng giống nhau Hạn chế của mô hình là không có hai ngân hàng nào hoàn toàn giống nhau, và sự đa dạng của các loại hình ngân hàng có thể khiến kết quả không hiệu quả và không nhất quán Tuy nhiên, POLS là phương pháp đơn giản và dễ áp dụng.

Để sử dụng phương pháp định lượng trong các vấn đề kinh tế, cần có ít nhất 8 yếu tố cơ bản Nếu dữ liệu bảng đủ lớn và ngẫu nhiên, nó có thể khắc phục những vấn đề nội tại của chính nó.

Tổng quan nghiên cứu trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu trong nước

Võ Minh Long (2019) đã nghiên cứu 20 ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2008-2017 và kết luận rằng có bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng qua hệ số ROE Đầu tiên, quy mô ngân hàng không có xu hướng tương quan với ROE, điều này trái ngược với kỳ vọng của tác giả nhưng được một số nghiên cứu khác đồng thuận Thứ hai, tỷ lệ chi phí trên doanh thu thấp tương ứng với hiệu quả hoạt động cao Thứ ba, tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ tín dụng có mối quan hệ tích cực với hiệu quả hoạt động ngân hàng với độ tin cậy 99%, cho thấy ngân hàng huy động vốn nhiều sẽ cho vay nhiều hơn, từ đó nâng cao lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản Cuối cùng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều với ROE, với độ tin cậy 99%, chỉ ra rằng ngân hàng có thể sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nợ cao, dẫn đến chất lượng nợ không đảm bảo và tăng dự phòng rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến lợi nhuận Tác giả cũng nhấn mạnh đến vấn đề nợ xấu của ngân hàng.

Mặc dù có 17 chiều dữ liệu, độ tin cậy không cao khiến tác giả không thể đưa ra kết luận rõ ràng về mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Phạm Thu Trang (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006-2013, thời kỳ chứng kiến sự bùng nổ về số lượng ngân hàng và trải qua khủng hoảng kinh tế vào năm 2009.

Năm 2010, nghiên cứu về nợ xấu ngân hàng đã chỉ ra rằng quy mô tài sản có tác động hạn chế đến hiệu quả hoạt động ngân hàng (ROA), do các ngân hàng mới thành lập thường không có lãi trong bối cảnh cạnh tranh thị phần Các ngân hàng nhỏ hoạt động hiệu quả hơn so với ngân hàng nhà nước, ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số ROA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận với ROA, cho phép ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn và giảm rủi ro thanh khoản Mặc dù rủi ro thanh khoản cũng ảnh hưởng đến ROA, nhưng mức độ tác động là thấp, cho thấy các ngân hàng thương mại chỉ đối mặt với ít rủi ro khi gia tăng lợi nhuận Tình trạng sở hữu ngân hàng cũng tác động đến lợi nhuận, với ngân hàng tư nhân có ROA cao hơn ngân hàng thuộc sở hữu chính phủ; ví dụ, BIDV và MHB có ROA lần lượt là 0.6% và 0.27%, thấp hơn mức trung bình toàn ngành là 0.7% Cuối cùng, tốc độ tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động ngân hàng, do khủng hoảng kinh tế 2009-2010 và sự không thống nhất trong phân loại nợ xấu sau 2011 đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận ngân hàng.

Nguyễn Thị Thanh Tuyền (2018) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, tập trung vào 26 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 Nghiên cứu đã thu thập được 254 quan sát, đảm bảo tính chính xác cho nghiên cứu định lượng và giảm thiểu sai số Mô hình nghiên cứu sử dụng nhiều biến độc lập nhằm bao quát các ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

Nghiên cứu này phân tích 18 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, sử dụng ba tiêu chí ROA, ROE và NIM để đo lường Tác giả áp dụng mô hình GMM, có lợi thế trong việc xử lý các trường hợp có nhiều quan sát nhưng ít thời gian, đồng thời giải quyết vấn đề biến nội sinh thường gặp trong kinh tế lượng Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, vốn ngân hàng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng khi đo lường bằng ROA và ROE Ngược lại, cho vay, thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận Đối với NIM, quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu cho thấy tác động tích cực, trong khi thu nhập ngoài lãi lại ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số này.

2.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Ash Demirguc-Kunt và Harry Huizinga (1999) đã nghiên cứu 7900 ngân hàng thương mại tại 80 quốc gia trong giai đoạn 1988-1995, sử dụng mô hình POLS để phân tích sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quyết định bao gồm đặc điểm ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, quy định thuế và bảo hiểm tiền gửi, cũng như cấu trúc tài chính tổng thể Tỷ lệ tài sản ngân hàng trên GDP cao và tỷ lệ tập trung thị trường thấp dẫn đến biên lợi nhuận và lợi nhuận cao hơn, trong khi ngân hàng nước ngoài thường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn ở các nước đang phát triển, ngược lại với các nước phát triển Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy gánh nặng thuế doanh nghiệp thường được chuyển cho khách hàng ngân hàng, trong khi yêu cầu dự trữ cao hơn không có sự chuyển giao tương tự, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Nghiên cứu của Kosmidou và các cộng sự (2005) về 32 ngân hàng ở Anh từ 1995-2002 cho thấy rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản là yếu tố quyết định chính đến lợi nhuận của ngân hàng, với việc ngân hàng có vốn hóa tốt đối mặt với chi phí tài trợ bên ngoài thấp hơn, từ đó giảm chi phí và tăng lợi nhuận Bên cạnh đó, tỷ lệ chi phí trên thu nhập và quy mô ngân hàng là những yếu tố khách quan tác động tiêu cực đến lợi nhuận Tác động của thanh khoản đến hoạt động ngân hàng không rõ ràng và thay đổi tùy theo thước đo khả năng sinh lời Cuối cùng, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, lạm phát, sự tập trung trong ngành ngân hàng và sự phát triển của thị trường chứng khoán đều có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của ngân hàng.

Alper và Anbar (2011) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động các ngân hàng Thổ Nhĩ

Nghiên cứu trong giai đoạn 2002-2010 cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Ngược lại, quy mô danh mục tín dụng và các khoản cho vay theo dõi lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận Về yếu tố kinh tế vĩ mô, chỉ lãi suất thực có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động ngân hàng, trong khi tăng trưởng GDP thực và lạm phát không có tác động đáng kể Kết quả này chỉ ra rằng các ngân hàng có thể cải thiện lợi nhuận bằng cách tăng quy mô và thu nhập ngoài lãi, đồng thời giảm tỷ lệ tín dụng trên tài sản Hơn nữa, lãi suất thực cao hơn có thể dẫn đến lợi nhuận ngân hàng cao hơn.

Evrim Turgutlu (2014) đã nghiên cứu động lực ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách so sánh giả thuyết lợi nhuận và giả thuyết môi trường cạnh tranh Nghiên cứu sử dụng mô hình bảng động SGMM với các biến độc lập như quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý, sự lành mạnh tài chính, cạnh tranh thị trường, chính sách tiền tệ và tự do kinh tế Kết quả cho thấy lợi nhuận ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ có tính bền vững cao, với mô hình dựa trên ROE chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn, tổng dư nợ, hiệu quả quản lý và nợ phải trả ngoại bảng đều có tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận.

Mô hình tài chính hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng, với chỉ số ROA là thước đo khả năng sinh lời Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như hiệu quả quản lý, nợ phải trả ngoại bảng, cấu trúc tài chính vững mạnh và tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện lợi nhuận ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính cuối năm đã được kiểm toán, nhằm đảm bảo độ chính xác cho các ngân hàng trên sàn chứng khoán HSX, HNX và các ngân hàng khác từ trang web finance.stock.vn và data.masvn.com Nghiên cứu bao gồm 24 ngân hàng với tổng số 312 quan sát trong giai đoạn 2007-2019, tập trung vào các chỉ tiêu như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, thu nhập thuần, tổng chi phí hoạt động, tổng thu nhập hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro và lợi nhuận sau thuế Thông tin về tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát được lấy từ Tổng cục Thống kê Dữ liệu thu được ở dạng thô và được xử lý bằng phần mềm Eviews, với đơn vị tính là triệu đồng.

Mô hình nghiên cứu

Khóa luận sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu ROE và ROA, dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước, cùng với các biến tác động khác được trình bày dưới đây trong mô hình nghiên cứu.

● Y it thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng thứ i tại năm t

●  k là hệ số hồi quy riêng thứ k của nhân tố tác động

● X it k , là biến tác động thứ k đến hiệu quả hoạt động ngân hàng k = 1, 2, 3, …,

Tại các thời điểm k = 1,2,…,8, biến quy mô tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, biến dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động, đa dạng hóa thu nhập, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng GDP và chỉ số lạm phát được xác định tại ngân hàng i trong năm t.

● Tại k = 9, X it,9 là biến giả khủng hoảng kinh tế trong năm 2009-2010

● U it là sai số của mô hình

Khóa luận sẽ áp dụng mô hình định lượng dữ liệu bảng với 9 biến độc lập, bao gồm cả biến giả, thông qua ba mô hình: POLS, REM và FEM Sau đó, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định để đánh giá mức độ phù hợp của các mô hình và lựa chọn mô hình tối ưu nhất cho phân tích.

3.2.2 Mô tả biến và thang đo

Khóa luận dựa trên mô hình nghiên cứu đã xác định 9 biến tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao gồm 8 biến độc lập và 1 biến giả Đồng thời, có 2 biến được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng Dưới đây là cách xác định từng biến theo thứ tự.

10 biến giải thích và 2 biến phụ thuộc

● Quy mô ngân hàng (ký hiệu là Size) là biến giải thích đƣợc lấy từ bảng cân đối và đƣợc tính bằng logarit tổng tài sản ngân hàng

Size = log(tổng tài sản)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn (Eq) là một chỉ số quan trọng được tính bằng cách chia tổng vốn chủ sở hữu cho tổng nguồn vốn, dựa trên hai thành phần chính trong bảng cân đối kế toán thuộc mục nguồn vốn.

Eq = Tổng vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn *100

Dự phòng rủi ro tín dụng (DDR) là chỉ số phản ánh khả năng quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng, được tính bằng cách lấy dự phòng rủi ro cho vay khách hàng chia cho nợ gốc của khách hàng Chỉ số này được xác định từ hai thành phần chính trong bảng cân đối kế toán, giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

DDRR = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/ Nợ gốc của khách hàng * 100

Tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) là một chỉ số quan trọng trong bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng, được tính bằng cách chia tổng chi phí hoạt động cho tổng thu nhập Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả quản lý chi phí và khả năng sinh lời của ngân hàng.

CIR = Tổng chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập *100

Đa dạng hóa thu nhập (HHIDR) là một chỉ số quan trọng trong bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng, được tính bằng tổng bình phương của thu nhập ngoài lãi và bình phương thu nhập thuận, chia cho tổng thu nhập bình phương Chỉ số này giúp đánh giá khả năng tạo ra thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó phản ánh sự ổn định và bền vững của ngân hàng.

HHIDR =(thu nhập ngoài lãi/tổng thu nhập) 2 + (thu nhập thuần/ tổng thu nhập) 2

Tăng trưởng tín dụng (TTTD) là một chỉ số quan trọng trong bảng cân đối kế toán, được tính bằng cách so sánh tổng số cho vay khách hàng của năm hiện tại với tổng số cho vay khách hàng của năm trước đó.

TTTD = [(Cho vay khách hàng năm t/ Cho vay khách hàng năm t – 1) – 1]*100

Tăng trưởng GDP (GGDP) là chỉ số quan trọng được Tổng cục Thống kê cung cấp, tính toán bằng cách lấy tổng sản lượng sản phẩm quốc nội của năm hiện tại chia cho tổng sản lượng sản phẩm quốc nội của năm trước, sau đó trừ đi 1.

Lạm phát, được ký hiệu là CPI, là chỉ số phản ánh sự biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế Chỉ số này được tính toán bởi Tổng cục thống kê bằng cách lấy chỉ số giá tiêu dùng của năm hiện tại chia cho chỉ số giá tiêu dùng của năm trước, sau đó trừ 1.

Biến giả khủng hoảng năm 2009-2010, được ký hiệu là Crisis, đại diện cho khủng hoảng kinh tế toàn cầu Trong năm 2009 và 2010, giá trị của biến này được gán là 1, trong khi các năm khác được gán giá trị 0.

Dựa trên lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng được trình bày trong chương hai, khóa luận sẽ đưa ra giả thuyết về tác động của 10 biến nhân tố đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

● H1: Quy mô ngân hàng (Size) tác động cùng chiểu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Từ năm 2007 đến 2019, ngành ngân hàng đã trải qua sự tăng trưởng liên tục và đáng kể, với quy mô tăng hơn 6 lần trong 24 ngân hàng khảo sát Đặc biệt, khi so sánh top năm ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất, sự khác biệt giữa năm 2007 và 2019 càng thể hiện rõ nét.

Năm 2019, ngân hàng Sài Gòn (SCB) đã thay thế ngân hàng Á Châu (ACB) để trở thành ngân hàng tư nhân lớn nhất, trong khi bốn vị trí còn lại thuộc về các ngân hàng thương mại nhà nước, bao gồm ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (BIDV).

Phương pháp xử lý số liệu

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu cơ bản của chuỗi dữ liệu, bao gồm giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), độ lệch chuẩn (Standard deviation) và số quan sát (Observations).

Phân tích tương quan giúp xác định mức độ độc lập và tác động giữa các biến trong mô hình, bao gồm cả biến phụ thuộc Hệ số tương quan dưới 0.2 cho thấy hai biến gần như độc lập, trong khi hệ số trên 0.8 cho thấy chúng có mối quan hệ ngược chiều Nếu hệ số nằm trong khoảng 0.2 đến 0.8, các biến vẫn có thể được sử dụng trong mô hình hồi quy, nhưng khả năng cao sẽ gặp một số khuyết tật.

Mức độ đa cộng tuyến cao sẽ làm tăng sai số chuẩn của các hệ số hồi quy, khiến khoảng tin cậy lớn hơn và ước lượng hồi quy trở nên không chính xác Để phát hiện đa cộng tuyến, ngoài phân tích tương quan giữa các biến, có thể sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) Nếu VIF nhỏ hơn 2, nghĩa là gần như không có đa cộng tuyến, trong khi nếu lớn hơn 10, đa cộng tuyến chắc chắn xảy ra Các giá trị VIF nằm giữa hai khoảng này vẫn có thể chấp nhận được cho mô hình.

Lý thuyết mô hình

Trong phạm vi của nghiên cứu, khóa luận sẽ nghiên cứu ba mô hình định lƣợng là POLS, REM, FEM

3.4.1 Pool Original Least Square (POLS)

Mô hình POLS áp dụng hồi OLS thông thường trên cả đơn vị chéo i và thời gian t nên có dạng đơn giản nhƣ sau:

Mô hình hồi quy được biểu diễn dưới dạng Y it = X it β + u it, trong đó Y it là vector NTx1 với Y N chứa các yếu tố Y N1, Y N2,…,Y NT Hệ số β là vector Kx1 với các thành phần β1, β2,…,βk Biến Xit được định nghĩa là Xit = (X it,1, X it,2,…, Xit,k), với Xit,k là vector NTxK Tương tự, u it cũng là vector NTx1, trong đó i chạy từ 1 đến N và t chạy từ 1 đến T.

● Y it , X it lần lƣợt là biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình

● β là hệ số hồi quy ƣớc lƣợng tác động của tất cả các biến X k và không thay đổi theo thời gian hay đơn vị chéo

● u it là phần dƣ của hồi quy thay đổi theo các đơn vị chéo và thời gian

Và các giả định chính của mô hình là:

Giả định POLS1 chỉ ra rằng phần dư không có mối tương quan với các biến giải thích trong mô hình hồi quy tại cùng một thời điểm và đơn vị chéo Điều này có ý nghĩa quan trọng trong các ứng dụng kinh tế lượng, nơi mà các biến giải thích thường không có biến đơn vị, từ đó cho phép chúng ta rút ra kết luận từ giả định POLS1.

Kỳ vọng có điều kiện của phần dư hồi quy bằng 0 tại cùng đơn vị chéo và thời điểm với biến giải thích y, được thể hiện qua công thức E u X  với i=1,2,…, N; t=1,2,…,T So với giả định của mô hình REM hay FEM, giả định này yếu hơn, nhưng cần thiết để đạt được sự nhất quán cho hệ số hồi quy riêng Dưới giả định POLS1, chúng ta có thể suy ra kết quả quan trọng cho phân tích hồi quy.

Ma trận E X X là ma trận xác định dương và đối xứng với kích thước KxK, trong khi E X Y (it T it) có kích thước Kx1 Để ước lượng  có kích thước Kx1, chúng ta cần giả định POLS2.

Giả định POLS2: rank E X X [ ( it it T ) ]  K (3.3)

Từ giả định POLS1 và POLS2 hệ số β đƣợc xác định là:

POLS it it it it i t i t

    (3.4) Đồng thời dưới giả định POLS1 và POLS2, ước lượng  POLS

 đạt đƣợc tính chất nhất quán (consistent) nhƣng không đạt đƣợc tính chất không chệch (unbiased) Để

  POLS có tính chất không chệch giả định POLS1 cần đƣợc thay thế bằng giả định nghiêm ngặt hơn:

Tại mọi thời điểm, phần dư và biến giải thích có cùng đơn vị chéo không có tương quan Mặc dù giả định này mạnh hơn giả định POLS1, nó ít được áp dụng trong thực tế và có thể bị vi phạm, nhưng vẫn có thể phù hợp trong một số trường hợp Để đảm bảo tính chất thống kê chuẩn của OLS và đạt hiệu quả cho POLS, mô hình cần thêm giả định về phương sai đồng nhất và không có tương quan chuỗi của phần dư.

Từ đó, ta có giả định tiếp theo

Giả định POLS3: (a) E u X X ( it 2 it T it )   2 E X X ( it T it ) và ( 2 ) 2

Giả định POLS3 có hai phần quan trọng: phần (a) giả định phương sai đồng nhất, cho rằng phương sai có điều kiện của phần dư không phụ thuộc vào X it và là đồng nhất tại mọi thời điểm của đơn vị chéo; phần (b) chỉ ra rằng ma trận tương quan có điều kiện của phần dư tại các thời điểm khác nhau bằng không Từ những giả định này, ta có thể suy ra phương sai tiệm cận của hệ số.

POLS it it it it i t

  2đƣợc lấy từ mô hình POLS (3.1)

So với mô hình POLS, mô hình REM bổ sung các yếu tố không quan sát được ảnh hưởng đến kết quả, nhưng yêu cầu giả định ngoại sinh nghiêm ngặt hơn để đảm bảo ước lượng nhất quán cho hệ số hồi quy Mô hình REM có cấu trúc tương tự như POLS, với việc thêm vào c_i đại diện cho tác động không quan sát, thay đổi theo đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian.

Y  c X u (3.7) Các giả định quan trọng của mô hình là:

Giả định phần (a) chỉ ra rằng phần dư của mô hình không có sự tương quan với biến tại mọi thời điểm, ngay cả khi chúng có cùng đơn vị chéo, và cũng không tương quan với các tác động không quan sát được Điều này đồng nghĩa với việc E[Xu(it, Tis)] = 0 khi t khác s.

Giả thuyết POLS1 yếu hơn so với giả thuyết RE1, vì RE1 yêu cầu sự độc lập giữa biến giải thích và biến tác động không quan sát được Điều này cho thấy rằng RE1 đặt ra nhiều hạn chế hơn cho mô hình so với POLS để đảm bảo tính nhất quán cho hệ số hồi quy Mô hình tác động ngẫu nhiên sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để ước lượng hệ số hồi quy, trong đó yêu cầu biến giải thích phải là một dạng của biến ngoại sinh.

Gọi v it   c i u it là phần dƣ tổng hợp và cũng đƣợc hiểu it i T it v c j u Từ đó ma trận phương sai (không điều kiện) của v it đƣợc định nghĩa là:

  (3.8) Cũng giống nhƣ POLS để hệ số hồi quy của GLS có thể đạt đƣợc tính nhất quán thì cần giả định về hạng của mô hình

Giả định RE2: rank E X  ( it T   1 X it ) K

Từ giả định RE1 và RE2 thì ước lượng   RE nhất quán dưới phương pháp GLS Nhƣng để tính toán đƣợc  ^ RE thì cần ƣớc lƣợng

Theo mô hình tác động ngẫu nhiên chuẩn, phương pháp GLS khả thi (FGLS) được áp dụng với hai giả định mới nhằm xác định phương sai không điều kiện của phần dư tổng hợp.

Từ hai giả định trên suy ra:

Do đó,  có dạng đặc biệt: 2 2 T u I T c j j T T

T T j j là ma trận đơn vị TxT Và để   có dạng như  và đạt được tính hiệu quả thì mô hình cần thêm giả định phương

Phần dư tổng hợp không điều kiện bằng phương sai phần dư tổng hợp có điều kiện và bằng một hằng số không thay đổi Điều này dẫn đến giả định tiếp theo trong nghiên cứu.

Giả định RE3: (a) ( T | , ) 2 it it i i u T

Từ phần (a) của giả định và (3.9), (3.10) suy ra E u ( it 2 | X c i , ) i   u 2 và ( it is | i , ) i 0

Theo giả định RE1b và RE3b, phương sai của biến tác động không quan sát được trong mô hình là đồng nhất, với giá trị V ar( | c X i i ) = V ar( ) c i =  c 2 Điều này dẫn đến việc suy ra ma trận phương sai có điều kiện của phần dư tổng hợp từ hai giả định RE1 và RE3.

Từ lúc này ta có thể xác định đƣợc   :

   ( v  it là phần dƣ của POLS)

    ( v  it , v  is là phần dƣ của POLS)

Sau đó ƣớc lƣợng  RE

 đƣợc tính toán nhƣ sau:

RE it it it it i t i t

      (3.15) Theo phương pháp FGLS thì lúc này phương sai tiệm cận của FGLS thì tiệm cận phương sai của  RE

 có dạng: ar( ) lim( it T 1 it )

Mô hình tác động ngẫu nhiên yêu cầu biến ngoại sinh để hạn chế tương quan chuỗi của phần dư tổng hợp do biến tác động không quan sát, nhưng điều này thường không được đáp ứng trong thực tế Do đó, mô hình tác động cố định ra đời để khắc phục hạn chế của mô hình tác động ngẫu nhiên, cho phép biến tác động có tương quan với biến giải thích Mô hình FEM có cấu trúc tương tự như REM nhưng với các giả định ít hạn chế hơn.

Giả định FE1 tương tự như giả định RE1a, nghĩa là phần dư của mô hình không có tương quan với các biến giải thích và biến không quan sát được tại mọi thời điểm với cùng đơn vị chéo Tuy nhiên, điểm khác biệt là FE1 không yêu cầu giả định RE1b để biến giải thích có thể đạt được dạng ngoại sinh, cho phép tồn tại tương quan giữa biến giải thích không quan sát được và biến giải thích trong cùng đơn vị chéo.

Nếu tiếp tục sử dụng phương pháp GLS, mô hình FE1 sẽ gặp phải vấn đề về biến bị bỏ sót Vì vậy, cần chuyển đổi mô hình để có thể áp dụng phương pháp GLS một cách hiệu quả.

Mô hình chuyển đổi mới có dạng: it i it i it i

      và u it là phần dư có phương sai đồng nhất và không có tương quan chuỗi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/08/2021, 22:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w