GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
Lý do hình thành đề tài
Hoạt động gia công tuy không mang lại giá trị gia tăng cao nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ và chuyển giao công nghệ Do đó, quản lý quy trình tác nghiệp trong gia công là rất cần thiết Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách chi tiết để hướng dẫn quản lý, tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp phải một số trục trặc, dẫn đến gian lận thương mại Những hành vi gian lận này không chỉ gây thất thu thuế cho nhà nước mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Tại tỉnh Đồng Nai, hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để gia công chiếm từ 8% đến 9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trong khi hàng hóa gia công xuất khẩu chiếm khoảng 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu Tình trạng gian lận trong việc sử dụng nguyên vật liệu cho gia công hàng hóa rất phổ biến Năm 2012, Chi cục Kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan Đồng Nai đã phát hiện 55.6% vụ kiểm tra có dấu hiệu vi phạm về thanh khoản và định mức, với tỷ lệ vi phạm lên tới 90% Điều này cho thấy vấn đề gian lận thương mại trong hoạt động gia công tại HQĐN là rất nghiêm trọng, đòi hỏi cần tăng cường quản lý để hạn chế tình trạng này.
Để chống gian lận thương mại, Hải quan cần xác định các vấn đề trong quản lý quy trình tác nghiệp và đề ra giải pháp pháp lý để khắc phục Đây là một thách thức lớn đối với Hải quan Đà Nẵng, không chỉ trong việc cạnh tranh với các địa phương khác mà còn với các nước trong khu vực Việc tăng cường kiểm tra và giám sát có thể dẫn đến gia tăng chi phí hoạt động.
Bài viết này nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu tại Đồng Nai, nhằm tìm ra các chính sách hiệu quả để giải quyết những khó khăn ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, những trục trặc nào trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN có thể là kẻ hở cho gian lận thương mại ?
Để khắc phục các trục trặc trong quy trình tác nghiệp của hoạt động gia công và hạn chế gian lận thương mại tại tỉnh Đồng Nai, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả mà không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh Các biện pháp này bao gồm việc tăng cường giám sát, cải thiện quy trình quản lý chất lượng, và đào tạo nhân viên về đạo đức nghề nghiệp Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng sẽ giúp phát hiện kịp thời các hành vi gian lận, từ đó bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và duy trì sự phát triển bền vững cho tỉnh Đồng Nai.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là xác định những vấn đề trong quản lý quy trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN, có khả năng dẫn đến gian lận thương mại Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế những vấn đề này mà không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách quản lý, giám sát và kiểm tra hải quan đối với hoạt động gia công tại HQĐN Tác giả phân tích các văn bản liên quan và tình hình thực tế để tìm hiểu những trục trặc trong quản lý và kiểm tra, từ đó xác định ảnh hưởng của chúng đến hành vi gian lận của doanh nghiệp Đề tài sẽ đề xuất giải pháp khắc phục nhằm ngăn ngừa gian lận thương mại, đồng thời bảo vệ môi trường kinh doanh tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu/ Khung phân tích & Nguồn tư liệu
Trong đề tài này, phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng, với nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp nhằm phân tích và hỗ trợ các lập luận của tác giả Tác giả chú trọng vào việc tổng hợp và phân tích văn bản cùng các tài liệu pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích hoạt động gia công từ góc độ của hải quan và doanh nghiệp, đồng thời thực hiện so sánh, đối chiếu giữa quá khứ và hiện tại.
Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 4 phần:
Chương 1 giới thiệu chung về vấn đề chính sách
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 3 phân tích công tác quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN theo mô hình quản lý dựa trên kết quả
Chương 4 đưa ra một số giải pháp và kiến nghị khắc phục những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN trên cơ sở những phân tích và báo cáo của chương 3.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Gian lận thương mại và cách thức quản lý trong hoạt động gia công và các giải pháp xử lý gian lận thương mại
2.1.1 Những hình thức gian lận thương mại trong hoạt động gia công
Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi cho hoạt động gia công, bao gồm miễn thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu và cho phép doanh nghiệp tự khai báo cũng như tự chịu trách nhiệm về định mức Mặc dù những chính sách này giúp doanh nghiệp gia công hoạt động thuận lợi, nhưng cũng tạo ra cơ hội cho các hành vi gian lận do những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp.
Dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ trong hệ thống KTSTQ, Sổ tay kỹ năng kinh nghiệm KTSTQ đã nêu rõ một số hình thức gian lận thương mại phổ biến trong hoạt động gia công xuất khẩu, nhằm hỗ trợ các cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Doanh nghiệp có thể nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công mà không cần xuất khẩu sản phẩm gia công cho đối tác Trong trường hợp này, doanh nghiệp không thực hiện thủ tục xuất khẩu cho sản phẩm gia công và cũng không tiến hành thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.
Doanh nghiệp xuất khống là hình thức thứ hai, trong đó doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công nhưng không thực sự xuất khẩu hoặc chỉ xuất khẩu với số lượng ít hơn so với khai báo.
Doanh nghiệp tráo đổi nguyên vật liệu nhập khẩu là hình thức trong đó doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu để tiêu thụ nội địa, đồng thời mua nguyên phụ liệu trong nước để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho đối tác nước ngoài, theo thỏa thuận giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Doanh nghiệp bán nguyên phụ liệu dư thừa trong nước mà không có sự cho phép của hải quan vi phạm quy định Mặc dù đã đăng ký xử lý nguyên phụ liệu dư thừa theo cách tiêu hủy hoặc xuất trả, nhưng thực tế, doanh nghiệp lại bán chúng trên thị trường nội địa mà không khai báo sự thay đổi cho hải quan.
Doanh nghiệp khai sai định mức là hình thức thứ năm, trong đó họ thường báo cáo định mức đăng ký cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức thực tế.
Hình thức gian lận thứ sáu liên quan đến việc sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm và sản xuất hàng gia công để xuất khẩu sang thị trường nhạy cảm theo yêu cầu của bên đặt gia công Mặc dù quy trình sản xuất không đủ điều kiện để xin C/O của Việt Nam, doanh nghiệp vẫn khai báo để nhận được C/O Hình thức này cho thấy sự hợp tác giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công nhằm hưởng mức thuế ưu đãi từ nước ngoài dành cho Việt Nam.
2.1.2 Cách thức quản lý trong hoạt động gia công
Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công diễn ra qua hai giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn thông quan, trong đó quản lý hoạt động gia công khi hợp đồng đang được thực hiện; tiếp theo là giai đoạn kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), diễn ra khi hợp đồng gia công đã kết thúc.
Quy trình thông quan gồm 5 giai đoạnsau (Hình 2.2)
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản
Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản
Xử lý NPL, vật tư, phế phẩm, máy móc,…
Xác nhận hoàn thành thanh khoản
Tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu
Kiểm tra ĐM, sản phẩm GC
Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu
Xác nhận hợp đồng GC
(2) (1) Đăng ký hợp đồng GC Nhập khẩu
Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra ĐM
Xuất khẩu sản phẩm GC
Thanh khoản hợp đông GC
(1): Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan
(2): Trường hợp khác ngoại trừ trường hợp (1)
Hình 2.2: Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký GC
Giai đoạn một trong quy trình gia công là đăng ký hợp đồng gia công, trong đó hải quan thực hiện quản lý doanh nghiệp qua hai bước chính: tiếp nhận hồ sơ gia công và xác nhận hợp đồng gia công Hải quan sẽ kiểm tra các yếu tố như điều kiện và năng lực gia công, loại hình gia công, hàng hóa gia công, cơ sở sản xuất gia công, và tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, hải quan sẽ tiến hành xác nhận hồ sơ gia công.
Giai đoạn hai của quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu gia công bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ Hải quan sẽ lấy mẫu nguyên vật liệu và xác nhận thực xuất nếu hàng hóa đã được thông quan, sau đó chuyển về kho của doanh nghiệp.
Giai đoạn ba liên quan đến việc tiếp nhận, điều chỉnh và kiểm tra định mức Việc kiểm tra định mức chỉ được tiến hành khi có nghi ngờ về gian lận Trong quá trình kiểm tra, hải quan cần lưu mẫu và lập biên bản theo quy định pháp luật.
Giai đoạn bốn trong quy trình xuất khẩu sản phẩm gia công liên quan đến việc hải quan kiểm tra nguyên phụ liệu sản xuất hàng hóa có trong bảng đăng ký định mức sau khi tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu Nếu có nghi ngờ về gian lận hoặc tráo đổi nguyên phụ liệu, hải quan sẽ tiến hành lấy mẫu, lập biên bản và yêu cầu giám định để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình xuất khẩu.
Giai đoạn thanh khoản hợp đồng gia công bao gồm bốn bước quan trọng Đầu tiên, công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thanh khoản để đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ và hợp lệ Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, nó sẽ được chuyển sang bước ba và bốn; nếu không, sẽ chuyển sang bước hai Bước hai liên quan đến việc hải quan kiểm tra định mức, số lượng tờ khai xuất nhập khẩu và các nguyên vật liệu, vật tư sản xuất Nếu có nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa hoặc máy móc thuê, hồ sơ sẽ chuyển sang bước ba Tại bước ba, hải quan xử lý các nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị thuê Cuối cùng, sau khi hoàn tất các thủ tục, hải quan sẽ xác nhận thanh khoản ở bước bốn.
KTSTQ được thực hiện qua hai giai đoạn: tại trụ sở hải quan và tại trụ sở doanh nghiệp Trong quá trình kiểm tra doanh nghiệp gia công, Chi cục KTSTQ sẽ xem xét các tài liệu như hợp đồng gia công, hóa đơn thương mại, C/O, chứng từ bảo hiểm, chứng từ vận tải, chứng từ thanh khoản và các sổ sách kế toán liên quan Mục tiêu của việc kiểm tra này là đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và phát hiện các sai phạm trong quá trình thông quan Dựa trên kết quả kiểm tra, hải quan sẽ đề xuất các biện pháp khắc phục các sai sót đã phát hiện.
Hình 2.3: Quy Trình KTSTQ tại trụ sở hải quan
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Thu thập thông tin đưa vào CSDL
Lựa chọn thông tin trong CSDL
Phân tích thông tin đã lựa chọn
Lựa chọn hồ sơ/ đối tượng kiểm tra
Kiểm tra hồ sơ hải quan
Có dấu hiệu sai phạm
Chưa phát hiện sai phạm
DN chấp nhận sai phạm
Không chấp nhận sai phạm
Yêu cầu khắc phục sai
Kiểm tra trụ sở doanh nghiệp (theo kế hoạch và dấu hiệu vi phạm)
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra
Bước 3: Tiến hành kiểm tra
Bước 4: Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra
Bước 4: Lập bản kế hoạch kiểm tra
Trong kế hoạch kiểm tra, đoàn kiểm tra xác định nội dung, thông tin, địa điểm, nguồn nhân sự kiểm tra và điểu doanh nghiệp phải làm
Sau khi ký quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan gửi
01 quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp
Quản lý dựa trên kết quả
2.2.1 Khái niệm Quản lý dựa trên kết quả
Quản lý dựa trên kết quả (RBM) là một chiến lược quan trọng giúp các nhà quản lý thay đổi cách tổ chức và vận hành, tập trung vào kết quả đạt được Để thực hiện RBM hiệu quả, cần có một khung quản lý rõ ràng và chú trọng đến việc học tập cũng như trách nhiệm Mục tiêu chính của RBM là nâng cao hiệu quả công việc và tăng cường độ trách nhiệm trong tổ chức.
25 UNDP (2012) kết quả dự kiến và giám sát thực hiện, kết hợp các bài học kinh nghiệm vào quyết định quản lý và báo cáo hiệu suất 26
2.2.2 Lý do sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả
RBM là phương pháp quản lý chiến lược hiệu quả, giúp tổ chức đo lường thành công và thất bại, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh chiến lược quản lý phù hợp Thành công của tổ chức cũng là yếu tố quan trọng để thu hút sự ủng hộ từ khách hàng Cụ thể, RBM cho phép đánh giá hiệu suất hoạt động, xác định các vấn đề và hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục Phương pháp này còn làm rõ trách nhiệm của cán bộ và các bên liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và hoạt động của tổ chức Hơn nữa, RBM hỗ trợ đạt được các mục tiêu mong muốn và cung cấp dữ liệu thực tế để hỗ trợ quyết định.
Tác giả áp dụng phương pháp RBM để phân tích thành công và hạn chế trong quản lý quy trình tác nghiệp gia công, ảnh hưởng đến gian lận thương mại tại Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN) Việc sử dụng RBM sẽ giúp HQĐN tìm ra giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế gian lận thương mại mà vẫn bảo đảm môi trường kinh doanh ổn định cho tỉnh Dựa trên đó, HQĐN có thể xây dựng chiến lược thực tiễn hơn, nâng cao năng lực và cải thiện hành động để đạt được kết quả tốt hơn.
2.2.3 Quy trình Quản lý dựa trên kết quả
Quy trình quản lý dựa trên kết quả (RBM) bao gồm hai giai đoạn chính: phát triển kế hoạch RBM và thực hiện các công việc cần thiết để đạt được kết quả mong muốn.
27 Hội nghị bàn tròn quốc tế lần thứ 3, quản lý vì các kết quả phát triển (2007)
28 Nguyễn Hữu Lam (2012), Nguyễn Phương Mai (2013)
Tầm nhìn, sứ mạng CSFs KPLs Mục tiêu ngắn hạn
Tầm nhìn Hình ảnh đơn vị muốn trở thành trong trung hạn và dài hạn
Sứ mạng Mục đích cơ bản của đơn vị
Các nhân tố thành công cốt lõi Điều gì là quan trọng cho việc đạt đến tầm nhìn
Các chỉ báo thực hiện quan Những tiêu chí Đo lường sự tiến bộ của chúng ta trọng
Các mục tiêu ngắn hạn Những mục tiêu ngắn hạn, các cột mốc, hoặc tiêu chuẩn
Dữ liệu Thông tin được sử dụng để hỗ trợ những đo lường Phân tích Tất cả những điều này có ý nghĩa là gì?
Báo cáo Những thông tin định kỳ về việc thực hiện cho các nhà quản lý
Trong quá trình lập kế hoạch, nhà hoạch định chính sách cần xác định rõ tầm nhìn, sứ mạng và các yếu tố thành công cốt lõi (CSF) của tổ chức để phát triển chiến lược hành động hiệu quả Tầm nhìn là hình ảnh mà tổ chức hướng tới trong tương lai, trong khi sứ mạng nêu rõ lý do tồn tại và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp Để đạt được tầm nhìn, tổ chức cần làm rõ các nguyên tắc hoạt động và giá trị cốt lõi Có bốn loại CSF chính là công nghệ, chiến lược, môi trường và thời gian, tất cả đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công cho tổ chức.
Tổ chức thực hiện RBM theo năm bước, bao gồm xác định các chỉ báo quan trọng, mục tiêu ngắn hạn, thu thập dữ liệu, phân tích và báo cáo Dựa trên tầm nhìn, sứ mạng và các yếu tố thành công cốt lõi, tổ chức thiết lập các chỉ số thực hiện cốt lõi (KPI) để đo lường kết quả Những chỉ số này cần phản ánh tiến bộ trong phát triển các yếu tố thành công (CSF) và phải liên kết chặt chẽ với các khía cạnh, đặc tính của từng CSF cụ thể.
30 Nguyễn Hữu Lam (2012) khả năng đo lường KPI cũng đưa ra cơ sở cho việc giám sát và theo dõi quá trình thực hiện CSF
Dựa trên các kế hoạch và phương pháp đo lường đã đề ra, nhà hoạch định chính sách sẽ thiết lập các mục tiêu ngắn hạn để theo dõi tiến độ và khả năng thực hiện Các mục tiêu này sẽ được đánh giá định kỳ và điều chỉnh để phù hợp với thực tế Trong quá trình thực hiện RBM, tổ chức sẽ thu thập thông tin và dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như kết quả thực hiện, khảo sát, ghi chép và báo cáo liên quan.
Dựa trên dữ liệu đã thu thập, tổ chức sẽ phân tích quá trình thực hiện để xác định những giá trị quan trọng, các hạn chế ảnh hưởng đến kết quả và xu thế phát triển chung Phân tích này cần dựa trên các quyết định quản lý trước đó.
Sau khi phân tích, tổ chức cần báo cáo kết quả thực hiện, xác định các chỉ báo và giá trị phù hợp Đây là cơ sở để ra quyết định và thực hiện kế hoạch Các loại báo cáo thường được sử dụng trong quản lý theo kết quả (RBM) bao gồm báo cáo theo thủ tục, báo cáo phân tích sâu, báo cáo chi tiết và báo cáo phân hạng theo KPI.
PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
Tổng quan Cục Hải quan Đồng Nai
3.1.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đồng Nai
Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN) được thành lập vào năm 1994 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chính thức hoạt động từ ngày 03/01/1995 Từ đó đến nay, HQĐN đã trải qua nhiều thay đổi về tổ chức và cơ cấu, hiện có hơn 300 nhân viên cùng 11 phòng ban và 8 chi cục.
Trong tám chi cục, Hải quan Đà Nẵng (HQĐN) bao gồm bảy Chi cục Thông quan và một Chi cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) Chi cục Thông quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục hồ sơ thông quan cho khách hàng, trong khi Chi cục KTSTQ có nhiệm vụ kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thực hiện theo kế hoạch hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Hình 3.1 Cơ cấu Cục Hải quan Đồng Nai
Phó cục trưởng Phòng tổ chức cán bộ Phó cục trưởng
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm Ban cải cách hiện đại hóa
Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin
Chi cục KTSTQ Phòng quản lý rủi ro
Văn phòng Phòng tài vụ quản trị Đội kiểm soát HQ
Chi cục HQ KCX Long Bình Tân Chi cục HQ Biên Hòa
Chi cục HQ Long Bình Tân
Phòng giám sát quản lý về HQ
Phòng thuế xuất nhập khẩu
Chi cục HQ Bình Thuận Chi cục HQ Nhơn Trạch Chi cục HQ Thống Nhất Chi cục HQ Long Thành
Theo báo cáo của Chi cục KTSTQ - HQĐN, tại tỉnh Đồng Nai, công tác quản lý và giám sát hoạt động gia công đã phát hiện hai loại gian lận phổ biến Đầu tiên, nhiều doanh nghiệp không khai báo định mức đăng ký đúng với thực tế, thể hiện qua việc xây dựng định mức cao hơn thực tế, sử dụng các kích thước không phù hợp và không điều chỉnh định mức khi có thay đổi Thứ hai, một số doanh nghiệp tự ý tiêu thụ nguyên vật liệu gia công trên thị trường nội địa.
3.1.2 Những trục trặc có thể xảy ra trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công
Trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công, tác giả dự đoán các trục trặc có thể xảy ra như:
Đa số các hải quan tỉnh không có bộ phận chuyên trách về gia công, dẫn đến việc thiếu cái nhìn toàn diện về hoạt động này, gây khó khăn trong việc phát hiện gian lận, đặc biệt tại Hải quan Đà Nẵng Hiện tại, chỉ có Cục Hải quan Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Hà Nội là có Chi cục Gia công.
Kiểm tra sau thông quan hiện còn hạn chế, chưa đủ hiệu quả trong việc đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan Theo quy định, mỗi Chi cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) được tổ chức thành năm đội kiểm tra Cụ thể, Hải quan Hồ Chí Minh có năm đội, Hải quan Đà Nẵng có hai đội và Hải quan Bình Dương có ba đội.
Theo quy định, nhân viên tại các Cục thường xuyên được luân chuyển, dẫn đến sự không cố định trong các Chi cục và phòng Sự xuất hiện của những nhân viên mới thiếu kinh nghiệm tại các bộ phận chuyên trách đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phát hiện và nhận diện gian lận thương mại trong lĩnh vực gia công.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng trong ngành hải quan vẫn chưa được triển khai đầy đủ Một số Cục đã bắt đầu áp dụng hải quan điện tử nhưng chưa hoàn thiện, điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý và thu thập dữ liệu điện tử, như trường hợp của HQĐN Hơn nữa, một số Cục vẫn chưa khởi động triển khai hải quan điện tử, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, thống kê và phát hiện gian lận thương mại.
Hiện nay, Tổng cục Hải quan chưa chú trọng đúng mức đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nội bộ, dẫn đến các Cục tự thực hiện Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc sửa đổi thông tin và thu thập dữ liệu, đồng thời có thể là nguyên nhân gây ra gian lận thương mại.
Cam kết cụ thể trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng quá ít có thể dẫn đến hối lộ và gian lận, do sự khác biệt lớn giữa thời gian cam kết trong tuyên ngôn và các quy định khác.
(7) Hệ thống rủi ro không thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục cũng có thể là nguyên nhân của sự gian lận
Việc xử phạt nhẹ trong việc tiêu hủy và lưu trữ giấy tờ kế toán là lý do chính khiến doanh nghiệp không tuân thủ nộp hồ sơ theo yêu cầu của hải quan Điều này gây khó khăn cho hải quan trong việc xác minh các hành vi gian lận của doanh nghiệp.
Quản lý dựa trên kết quả đối với quản lý hoạt động gia công
Dựa trên Quy trình Quản lý dựa trên kết quả (RBM) và các số liệu hiện có, tác giả đã phân tích những vấn đề trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN, tập trung vào sáu trục trặc chính được nêu trong Hình 3.2.
Hình 3.2 Phân tích theo RBM
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Tầm nhìn Cục Hải quan thân thiện với doanh nghiệp, nghiêm cấm các hành vi gian lận thương mại
Tầm nhìn Chống thất thu thuế, giảm các hành vi gian lận thương mại, cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp
Các nhân tố thành công cốt lõi
KTSTQ ứng dụng CNTT vào quản lý khách hàng ứng dụng CNTT vào quản lý nội bộ
Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng
Quản lý hiệu quả định mức
Quản lý hiệu quả định mức
-Tỷ lệ doanh nghiệp -Tỷ lệ tờ khai
-Số lượng các bước ứng dụng CNTT
-% Chi cục tham gia -% chứng từ chuyển qua máy
-Số vụ vi phạm Tác giả đề nghị:
-Số lượng cam kết -Thống kê các trong thông quan chưa cam kết
-% vi phạm về định mức Tác giả đề nghị:
-Thống kê ngành hoạt động gia công
- Thẩm định tính đầy đủ của dữ liệu
-Nguồn, cách thức, giai đoạn thu thập dữ liệu Tác giả đề nghị:
-Dữ liệu có thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục
Mục tiêu ngắn hạn Tác giả đề cập mục tiêu của HQĐN
Dữ liệu Phân tích Báo cáo
HQĐN, một đơn vị thuộc Tổng Cục Hải quan, cam kết thực hiện tầm nhìn chung của Tổng cục nhằm xây dựng Hải quan Việt Nam thành lực lượng chuyên nghiệp, hiện đại và minh bạch Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước, HQĐN sẽ tập trung vào việc tạo dựng hình ảnh một cục hải quan thân thiện với doanh nghiệp, đồng thời nghiêm cấm mọi hành vi gian lận thương mại.
HQĐN đặt ra các mục tiêu quan trọng nhằm chống thất thu thuế, giảm thiểu gian lận thương mại và cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp.
3.2.3 Các nhân tố thành công cốt lõi
Các nhân tố thành công cốt lõi (CSF) là yếu tố quyết định giúp đạt được mục tiêu trong sứ mệnh và xây dựng hình ảnh hải quan theo mong muốn.
CSF đầu tiên là tăng cường KTSTQ để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
Hoạt động gia công được hưởng nhiều ưu đãi như miễn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu, dẫn đến nguy cơ gian lận thương mại Để phát hiện và giảm thiểu các vi phạm này, hải quan cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát không chỉ là phát hiện gian lận mà còn nhằm chống thất thu thuế, do đó, kiểm tra, kiểm soát là một yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động gia công.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng, đặc biệt là hải quan điện tử, là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện quy trình thông quan Hải quan Đà Nẵng cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia công thực hiện thủ tục thông quan dễ dàng hơn, nhằm trở thành đơn vị thân thiện với khách hàng Hải quan điện tử không chỉ giúp giảm thời gian thông quan mà còn tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch hơn Thêm vào đó, việc áp dụng hải quan điện tử còn hỗ trợ hải quan trong việc thu thập thông tin hiệu quả.
37 Cục Hải quan Đồng Nai (2013)
Áp dụng hải quan điện tử một cách triệt để giúp doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan mọi lúc, mọi nơi trong ngày, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ là một yếu tố quan trọng, tương tự như yếu tố thứ hai Việc này giúp giảm thời gian thông quan, thu thập dữ liệu một cách nhanh chóng và củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan.
CSF thứ tư là thực hiện và cải thiện các cam kết trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng
Tuyên ngôn phục vụ khách hàng của ngành hải quan thể hiện cam kết tạo ra môi trường hoạt động "chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả" cho doanh nghiệp Khi tuyên ngôn này được thực hiện, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan sẽ được cải thiện rõ rệt Đồng thời, tuyên ngôn cũng nhấn mạnh sự tuân thủ pháp luật và minh bạch thông tin, góp phần giảm thiểu hiện tượng gian lận trong hoạt động hải quan.
Quản lý hiệu quả định mức là một yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu gian lận và thất thu thuế Hiện nay, tình trạng gian lận định mức và thanh khoản gia tăng do thiếu hướng dẫn pháp lý rõ ràng về gia công Hải quan không có cơ sở kiểm tra đầy đủ, dẫn đến việc một số doanh nghiệp lợi dụng tình huống này để thực hiện hành vi gian lận Do đó, việc cải thiện quản lý định mức trở nên cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch và chống lại gian lận thương mại.
Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro là yếu tố quan trọng thứ sáu trong quy trình quản lý gia công Quản lý rủi ro hiệu quả sẽ nâng cao quy trình thông quan nhờ vào thông tin đầy đủ và đáng tin cậy Việc này không chỉ giúp giảm thiểu các hành vi gian lận mà còn hỗ trợ trong việc chống thất thu thuế.
3.2.4 Các chỉ báo thực hiện quan trọng
Các chỉ số hiệu suất chính (KPI) là công cụ quan trọng để đo lường các yếu tố thành công chính (CSF) Mỗi CSF sẽ được đo bằng nhiều KPI khác nhau Đối với CSF đầu tiên, HQĐN áp dụng các tiêu chí như tỷ lệ nhân sự của Chi cục KTSTQ, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra theo quy định, và tỷ lệ kiểm tra đối với hoạt động gia công Bên cạnh đó, HQĐN cũng cần theo dõi tỷ lệ phát hiện vi phạm trong kiểm tra theo quy định đối với hoạt động gia công để đánh giá mức độ vi phạm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Để cải thiện hiệu quả hoạt động hải quan điện tử tại Hải quan Đồng Nai (HQĐN), cần thống kê số lượng các bước trong quy trình thông quan và tỷ lệ doanh nghiệp cũng như tờ khai tham gia hải quan điện tử HQĐN cũng cần phân loại theo từng loại hình để dễ dàng đánh giá Đối với CSF thứ ba, HQĐN cần đo lường số lượng Chi cục thông quan tham gia chương trình văn phòng điện tử, thống kê các loại chứng từ được chuyển qua máy tính và tính toán tỷ lệ chứng từ tham gia cũng như tỷ lệ chứng từ bị hủy Hiện tại, HQĐN chưa có tiêu chí đo lường cho CSF này Về CSF thứ tư, HQĐN đã có một số chỉ tiêu như tỷ lệ thực hiện tuyên ngôn và số vụ vi phạm tuyên ngôn, nhưng vẫn thiếu tiêu chí đánh giá sự phù hợp về số lượng và chất lượng cam kết Đối với CSF thứ năm, HQĐN chưa có tiêu chí rõ ràng để đo lường hoạt động khai báo và kiểm tra định mức, do đó tác giả đề xuất một số tiêu chí như đo lường số vụ vi phạm về định mức và thống kê ngành hoạt động gia công tại Đồng Nai Cuối cùng, đối với CSF thứ sáu, HQĐN cần xác định nguồn, giai đoạn và phương thức thu thập cơ sở dữ liệu rủi ro, kiểm tra tính thống nhất và đánh giá sự phù hợp của cơ sở dữ liệu đó với thực tế sản xuất, kinh doanh.
3.2.5 Các mục tiêu ngắn hạn
Về hoạt động gia công, HQĐN không có mục tiêu về số lượng kim ngạch xuất nhập khẩu
40 Cục Hải quan Đồng Nai (2012)
Về KTSTQ, HQĐN có chỉ tiêu về nhân sự như: số lượng nhân viên của Chi cục KTSTQ là
Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ doanh nghiệp đạt 10%, trong khi năm 2015 tăng lên 15% Tổng cục yêu cầu tỷ lệ doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp đạt 8% trong giai đoạn 2011-2014 Bên cạnh đó, HQĐN đặt mục tiêu thu thập thông tin cho phần mềm KTSTQ và phần mềm quản lý rủi ro kể từ năm 2011.
Mục tiêu ngắn hạn của Hải quan Đồng Nai (HQĐN) là triển khai hải quan điện tử 100% tại các chi cục, 90% kim ngạch và 65% doanh nghiệp vào năm 2012, và 100% chi cục, 90% kim ngạch cùng 70% doanh nghiệp vào năm 2013 Tuy nhiên, HQĐN chưa phân loại chỉ tiêu theo từng loại hình xuất nhập khẩu và một số bước trong quy trình thông quan gia công vẫn chưa áp dụng hải quan điện tử, buộc doanh nghiệp phải nộp hồ sơ giấy Để hoàn thiện quy trình này, Hải quan Đồng Nai cần lập kế hoạch điện tử hóa toàn bộ các bước còn lại trước cuối năm 2015, với đề xuất triển khai thủ tục điện tử cho các giai đoạn chưa thực hiện trong năm 2014.