CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Tổng quan về xuất nhập khẩu Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại nguồn ngoại tệ cho Việt Nam, thông qua hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ với thanh toán bằng tiền tệ của một trong hai quốc gia Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam bao gồm nông sản, thủy sản, quần áo và giày dép Để thành công trong xuất khẩu, các sản phẩm này cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của quốc gia nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia, trong đó một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác mà mình không sản xuất được Tại Việt Nam, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm đồ công nghệ như máy tính, linh kiện điện tử, xăng dầu và ô tô.
Xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa Hoạt động này bao gồm cả tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
Xuất nhập khẩu là yếu tố cốt lõi trong hoạt động ngoại thương, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều ngành kinh tế Đây là nghiệp vụ chính trong thương mại quốc gia, tạo ra mối liên kết quan trọng giữa các nền kinh tế toàn cầu Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ tạo ra việc làm mà còn bổ sung hàng hóa thiếu hụt, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2 Tình hình hoạt động Ngành xuất nhập khẩu của nước ta hiện nay
Giai đoạn 2016 - 2020, nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn và thách thức, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng xuất khẩu Đặc biệt, xung đột thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, khởi đầu từ tháng 4 năm 2018, đã tạo ra những tác động tiêu cực đến thương mại quốc tế.
2018 và diễn biến leo thang căng thẳng đã tác động mạnh đến thương mại toàn cầu, trong đó Việt Nam là một nền kinh tế có độ mở cao
Từ đầu năm 2020, dịch Covid-19 đã gây ra những tác động nặng nề đến kinh tế toàn cầu, nhưng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng dương, nhờ vào nỗ lực của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp Giai đoạn 2016-2020, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đạt kết quả tích cực với xuất khẩu tăng trưởng liên tục, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu hiệu quả.
Những kết quả đạt được
Cuối năm 2020, hầu hết các mục tiêu trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, với định hướng đến năm 2030, đã được hoàn thành Mức tăng trưởng xuất khẩu đã vượt qua kế hoạch đề ra.
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Covid-19, xuất khẩu của Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương, ước đạt gần 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019, trong khi các quốc gia trong khu vực đều chứng kiến sự sụt giảm.
Như vậy, kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm
Xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2016 đạt gần 281,5 tỷ USD, với mức tăng trưởng trung bình khoảng 11,7% mỗi năm trong giai đoạn 2016 - 2020, vượt qua mục tiêu 10% được đề ra tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đang có sự cải thiện tích cực, với việc giảm tỷ lệ xuất khẩu thô và tăng cường xuất khẩu sản phẩm chế biến cùng sản phẩm công nghiệp Điều này phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trong giai đoạn hiện nay.
Từ năm 2011 đến 2020, Việt Nam đã định hướng phát triển đến năm 2030 nhằm tạo điều kiện cho hàng hóa tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu Trong hai năm qua, động lực tăng trưởng xuất khẩu không còn đến từ nhóm nông sản và thủy sản, mà chủ yếu từ nhóm hàng công nghiệp Cụ thể, trong năm 2020, xuất khẩu nông sản và thủy sản ước giảm 2,5%, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản giảm 35%, trong khi nhóm hàng công nghiệp chế biến lại tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019.
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm trên 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn mức 84,2% của năm 2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm
Năm 2017, nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại tác động tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Quy mô xuất khẩu hàng hóa ngày càng mở rộng, với số lượng mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD gia tăng qua các năm, đóng góp tỷ trọng lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Cụ thể, năm 2011 có 21 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 81% tổng kim ngạch xuất khẩu, và con số này tiếp tục tăng lên vào năm 2016.
Đến năm 2020, 31 mặt hàng đã chiếm khoảng 92% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD Tổng cộng, 25 mặt hàng chiếm 88,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu, trong những năm gần đây chúng ta đã tiếp tục thực hiện tốt khâu kiểm soát nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đã tăng từ 174,8 tỷ USD năm 2016 lên 253,4 tỷ USD năm 2019, và đạt khoảng 262,4 tỷ USD vào năm 2020, tăng 3,6% so với năm 2019 Tăng trưởng nhập khẩu trong giai đoạn 2016-2020 đạt trung bình 9,6% mỗi năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này thấp hơn so với kim ngạch xuất khẩu, cho thấy việc đạt được mục tiêu Chiến lược đề ra.
Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm về kiểm tra, kiểm tra hải quan
Kiểm tra, theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt, là hoạt động bao gồm đo lường, xem xét, thử nghiệm hoặc xác định kích thước của một hoặc nhiều đặc tính của sản phẩm Mục đích của việc kiểm tra là so sánh kết quả với các yêu cầu quy định để xác định sự phù hợp của từng đặc tính.
Theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014, kiểm tra hải quan bao gồm việc cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ, chứng từ và tài liệu liên quan, cùng với việc kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận tải.
1.2.2 Khái niện về giám sát và giám sát hải quan
Giám sát, theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, là hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm đảm bảo pháp chế và tuân thủ quy tắc chung Hình thức này cho phép các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định và quy tắc đã ban hành Trong bối cảnh của Quốc hội, giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quy định của Hiến pháp và Luật pháp được thực hiện đúng cách.
Theo Luật Hải Quan số 54/2014/QH13, "Giám sát hải quan" là biện pháp do cơ quan hải quan thực hiện nhằm đảm bảo hàng hóa được giữ nguyên trạng và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, cũng như sử dụng hàng hóa xuất nhập cảnh và các phương tiện vận tải thuộc quản lý hải quan.
1.2.3 Lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan
1.2.3.1 Nguyên tắc kiểm tra, giám sát hải quan theo Điều 16 Luật hải quan 2014 Điều 16 Luật hải quan quy định nguyên tắc tiến hành kiểm tra và giám sát bao gồm:
Hàng hóa và phương tiện vận tải cần thực hiện thủ tục hải quan và phải chịu sự kiểm tra, giám sát từ cơ quan hải quan Việc vận chuyển phải tuân thủ đúng tuyến đường và thời gian quy định khi qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo pháp luật.
Kiểm tra và giám sát hải quan được thực hiện dựa trên quản lý rủi ro, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong quản lý nhà nước về hải quan Điều này cũng góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
Thứ ba: hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan
Thứ tư: thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật
Thứ năm: Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầ hoạt động xuất khẩu, nhập cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1.2.3.2 Nội dung công tác kiểm tra,giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại được thực hiện dựa trên hệ thống quản lý rủi ro, quyết định phân luồng hàng hóa.
1.2.3.2.1 Tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
Việc áp dụng quản lý rủi ro trong phân luồng kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) là một phương thức quản lý hiện đại, được khuyến nghị bởi Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và quy định trong Luật Hải quan Tại Việt Nam, ngành Hải quan cùng nhiều bộ, ngành đang triển khai phương thức này để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý đối với các doanh nghiệp và hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao.
Khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật Hải quan 2014 áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra và giám sát hải quan được thực hiện dựa trên quản lý rủi ro, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong quản lý nhà nước về hải quan Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
Quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin hải quan, xây dựng tiêu chí đánh giá sự tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro, và thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.
1.2.3.2.2 Kiểm tra, giám sát các thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Quy trình hải quan được phân chia thành hai phần dựa trên thẩm quyền của cơ quan hải quan tại nơi hàng hóa xuất phát và cơ quan hải quan tại nơi hàng hóa đến.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi bao gồm:
- Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa
- Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)
- Giám sát hàng hóa Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
Khi hàng hóa đến điểm đích ghi trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, công chức phụ trách sẽ tiếp nhận thông tin và kiểm tra Thông báo phê duyệt để xác nhận hàng hóa đã đến đích trên Hệ thống tại địa điểm giám sát hải quan Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm bố trí công chức và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo việc xác nhận trên Hệ thống được thực hiện hiệu quả Quy trình kiểm tra và xử lý kết quả sẽ được tiến hành theo quy định.
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa
- Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
- Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
- Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, quản lí, hoàn chỉnh hồ sơ
- Bước 5: Phúc tập hồ sơ
1.2.3.2.3 Kiểm tra lịch trình vận chuyển, thời gian, địa điểm và tính công khai, minh bạch
Theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan, công chức được giao nhiệm vụ sẽ sử dụng thiết bị đọc mã vạch hoặc nhập thông tin số tờ khai vào Hệ thống để kiểm tra trạng thái tờ khai, trong trường hợp chưa được trang bị máy đọc mã vạch.
Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và số hiệu niêm phong (nếu có) là cần thiết, cùng với việc xác minh thông tin hàng hóa trong trường hợp không có niêm phong, dựa trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc Bản kê hàng hóa (nếu có).
Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Một số bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của hải quan trong nước, hải quan nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Hải quan Ck cảng Chân Mây
1.3.1.1 Kinh nghiệm của hải quan trong nước
Kinh nghiệm của Cục hải quan Đà nẵng
Cục Hải quan Đà Nẵng đang tích cực cải cách hành chính và hiện đại hóa quy trình hải quan thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thủ tục hải quan điện tử và cơ chế Một cửa quốc gia cho đường biển và hàng không Đồng thời, đơn vị cũng chú trọng đào tạo chuyên môn để giảm thiểu sai sót và đảm bảo quy trình hải quan diễn ra suôn sẻ, không gây khó khăn cho doanh nghiệp Cục Hải quan phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại và kiểm soát các mặt hàng nhạy cảm Đặc biệt, Cục tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có tâm huyết, với thái độ phục vụ tốt đối với người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
Kinh nghiệm của Cục hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu
Để nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, đơn vị đã đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao năng lực trình độ Đồng thời, đơn vị triển khai nhiều kế hoạch tuần tra kiểm soát nhằm chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ngoài ra, việc cung cấp thông tin hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm tra sau thông quan cũng được chú trọng Những nỗ lực này góp phần vào quá trình cải cách, hiện đại hóa thủ tục hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đảm bảo cạnh tranh công bằng và lành mạnh.
Kinh nghiệm của Cục hải quan TP.HCM
Cục Hải quan TPHCM cam kết tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng và trong sạch bằng cách tăng cường quản lý và giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cục sẽ tập trung vào việc đánh giá và phân loại các doanh nghiệp có nguy cơ gian lận để thực hiện kiểm soát chuyển luồng kiểm tra hiệu quả Đồng thời, Cục cũng nâng cao nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan nhằm phát hiện và truy thu các gian lận do doanh nghiệp khai báo sai trong quá trình thông quan.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của hải quan nước ngoài
Kinh nghiệm quản lý hải quan của Hải quan Trung quốc
- Hải quan thông minh Áp dụng công nghệ hiện đại: truy xuất nguồn gốc, robot, máy bay không người lái, công nghệ Big Data, chia sẽ dưc liệu,
Tíc hợp quản lý thông ming, tối ưu quản lý nguồn nhân lực
Cảnh báo sớm, quản lý chuỗi logistic, xác định trọng điểm
Thu thập sữ liệu tự động, truyền dữ liệu theo thời gian thực, chia sẽ thông tin, hợp tác phòng ngừa giữa các cơ quan quản lý biên giới
Sử dụng cơ chế một cửa; Ứng dụng dữ liệu lớn biên giới; Hợp tác xuyên biên giới
Kết nối mạng lưới hải quan điện tử toàn cầu là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy hợp tác toàn cầu nhằm xây dựng chuỗi cung ứng thông minh Đồng thời, việc điều chỉnh hải quan quản trị thông minh sẽ nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quy trình logistics.
Kinh nghiệm quản lý hải quan của Hải quan Hàn Quốc
Năm 2018, hải quan hàn quốc phát động nghiên cứu HQ thông minh, áp dụng Al, Blockchain, Big Data
Thiết lập nền tảng mới của hệ thống UNI-PASS dựa trên công nghệ Blockchain
Trao đổi dữ liệu về thương mại xuyên biên giới và các luồng Logistic ( vd: trao đổi dữ liệu C/O Việt Nam – Hàn Quốc)
Kết nối, chia sẽ thông tin tin cậy theo thời gian thực (e-vommerce)
1.3.1.3 Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây
Để nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác hải quan, cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thường xuyên Việc phân công cán bộ hợp lý, đúng chuyên môn và có kinh nghiệm trong kiểm tra, giám sát hàng hóa sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về hải quan, cần hỗ trợ và giải đáp kịp thời cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
Các bộ phận và các đơn vị được giao nhiệm vụ cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và các quy định ngành liên quan.
Báo cáo ngay các vấn đề phát sinh với cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng lợi dụng từ một số doanh nghiệp không chân chính.
Để đảm bảo hiệu quả trong kiểm tra và giám sát thủ tục hải quan, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan nhằm tránh sự chồng chéo trong quá trình này.
Để ổn định hoạt động xuất nhập khẩu và hoàn thành tốt nghĩa vụ thu thuế, cần thường xuyên nắm bắt tình hình xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch, tổng hợp và phân tích dự báo Việc chuẩn bị kịp thời về con người, cơ sở hạ tầng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, cùng với chế độ quản lý kiểm tra và giám sát phù hợp là rất quan trọng để điều chỉnh theo thực tế.
Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiểm tra và giám sát hải quan, cần tranh thủ sự ủng hộ từ các cấp chính quyền và chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để áp dụng các biện pháp cần thiết.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CHÂN MÂY, CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ
CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ
2.1 TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ VÀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CHÂN MÂY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Cục hải quan Thừa Thiên Huế
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên - Huế, trực thuộc Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm thực hiện pháp luật hải quan và các quy định pháp lý liên quan tại tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Dựa trên Hiệp định hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Lào ký ngày 18/07/1977, vào ngày 03/01/1978, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên đã ban hành Quyết định số 03/QĐ–UB thành lập Trạm Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, dưới sự chỉ đạo của Cục Hải quan Trung ương Đến ngày 01/07/1980, Bộ Ngoại thương đã thành lập Chi cục Hải quan Bình Trị Thiên nhằm quản lý thống nhất công tác Hải quan trong khu vực Để đáp ứng yêu cầu quản lý mới và phát triển ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan đã tách Hải quan tỉnh Bình Trị Thiên thành Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế và Hải quan tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 03/TCCB-TCHQ ngày 08/01/1990.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chính sách hàng hóa và thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã thành lập các đơn vị phù hợp với từng giai đoạn phát triển Chi cục Hải quan Thủy An được thành lập vào ngày 27/4/1999, và sau đó, vào ngày 25/6/2004, Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 1984/QĐ-BTC để thành lập Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng.
Chân Mây Ngày 29/03/2011 Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 721/QĐ-BTC thành lập Chi cục HQCK A Đớt
Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây
Trong giai đoạn đầu thành lập, Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây gặp nhiều khó khăn với tổ chức bộ máy đơn giản và số lượng cán bộ công chức hải quan hạn chế Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc thiếu thốn, trang thiết bị lạc hậu Chi cục vừa xây dựng bộ máy vừa thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập cảnh, giám sát tàu, kiểm hóa, tính thuế, thu thuế và kiểm soát buôn lậu Thời điểm này, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục tại Chi cục còn ít, chủ yếu tập trung vào xuất khẩu nguyên liệu thô như dăm gỗ keo và thực phẩm.
Quyết định 3369/QĐ-TCHQ năm 2019 quy định về cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Chân Mây, thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, được ban hành bởi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Chân Mây, thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm Đội Nghiệp vụ hải quan cửa khẩu cảng Thuận An, có trách nhiệm quản lý khu vực cửa khẩu cảng Thuận An và các địa bàn khác theo quy định pháp luật Tính đến hiện tại, Chi cục đã có 24 doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan, với lượng phương tiện và người xuất nhập cảnh gia tăng đáng kể Khối lượng và trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu từ năm 2019 đến nay đã tăng mạnh, với đa dạng các loại mặt hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, Chi cục đã cải cách và hoàn thiện bộ máy tổ chức, áp dụng thành công các chương trình quản lý hải quan điện tử như VNACCS/VCIS và e-customs Đồng thời, trình độ cán bộ công chức hải quan cũng được nâng cao, đảm bảo phân công đúng chuyên môn, mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Hơn 30 năm qua là cả một chặng đường xây dựng, trưởng thành và phát triển của Hải quan Thừa Thiên-Huế nói chung với những nỗ lực phấn đấu kiên cường, bền bỉ của Chi cục Hải quan CK Cảng Chân Mây nói riêng
Cục Hải quan Thừa Thiên-Huế tự hào với hơn 30 năm xây dựng và phát triển, cam kết tiếp bước thế hệ đi trước, vượt qua thử thách để duy trì và phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành Hải quan Cục Hải quan không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Chính phủ mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương, hướng tới mục tiêu thực hiện Kết luận 48 của Bộ Chính trị, đưa tỉnh Thừa Thiên-Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương trong những năm tới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và đặc điểm hoạt động của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK Chân Mây
Căn cứ vào Quyết định 1919/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế có chức năng và nhiệm vụ sau:
2.1.2.1.Chức năng Đối với Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng cục trưởng trong việc quản lý nhà nước về hải quan Cục cũng thực thi các quy định pháp luật liên quan đến hải quan trong khu vực hoạt động của mình, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Cục Hải quan là cơ quan có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật Đặc biệt, Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây cũng thuộc sự quản lý của Cục Hải quan.
Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây, thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, có nhiệm vụ thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu và quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Đơn vị này còn tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây là đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn Đối với cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan trong khu vực hoạt động của mình.
Thủ tục hải quan, bao gồm kiểm tra và giám sát, là quy trình cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh Những hoạt động này phải tuân thủ các quy định pháp luật tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm liên quan khác.
Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan nhằm kiểm soát và phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp để phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kiểm tra và giám sát hải quan là phương pháp quản lý hiện đại mà hầu hết các nước áp dụng, trong đó Hải quan Việt Nam, đặc biệt là Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây, đang nỗ lực hoàn thiện quy trình này Tuy nhiên, đây là một nghiệp vụ khó khăn đối với nhiều công chức hải quan do tính tổng hợp và chuyên môn sâu Việc nghiên cứu và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hải quan là yêu cầu cấp bách và quan trọng trong quá trình hiện đại hóa và phát triển ngành hải quan hiện nay.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, kéo theo hiện tượng buôn lậu và gian lận thương mại gia tăng Hệ thống chế tài xử lý vi phạm pháp luật về hải quan hiện chưa đủ mạnh để răn đe, dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước và tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp Do đó, việc kiểm tra và giám sát hải quan trở nên rất quan trọng trong quy trình thủ tục hải quan, nhằm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao công tác kiểm tra, giám sát hải quan cho Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây trong thời gian tới là điều cần thiết.
Kiểm tra và giám sát hải quan chặt chẽ là cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm soát hàng hóa qua biên giới hiệu quả, từ đó tránh thất thu thuế cho Nhà nước Điều này không chỉ đảm bảo an toàn và an ninh quốc gia mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất trong nước, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong những năm gần đây, tình hình buôn lậu và gian lận thương mại đã trở nên phức tạp và tinh vi hơn, với nhiều vụ việc lớn được các cơ quan chức năng phát hiện Các hoạt động này không chỉ có quy mô tổ chức mà còn mở rộng sang nhiều ngành và nhóm mặt hàng khác nhau Sự cạnh tranh khốc liệt đã dẫn đến việc các doanh nghiệp tham gia vào buôn lậu, gian lận thương mại, và buôn bán hàng cấm, cũng như vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, không chỉ diễn ra tại Thừa Thiên Huế mà còn trên toàn quốc.
Qua nghiên cứu thực trạng tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây giai đoạn 2016 – 2020 và khảo sát 100 đối tượng là CBCC hải quan và doanh nghiệp, đa số đánh giá công tác quản lý tại đây tương đối tốt Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến không đồng tình, cho thấy công tác quản lý hải quan tại Chi cục này vẫn còn những hạn chế cần được nghiên cứu và khắc phục.
Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức hải quan tại cảng Chân Mây chưa đồng đều, với một số cán bộ lớn tuổi ngại học hỏi và nâng cao kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc Ý thức tuân thủ pháp luật của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu còn thấp, dẫn đến tình trạng khai thiếu thuế để giảm nghĩa vụ nộp thuế và khai thừa để tăng số thuế hoàn Công tác tuyên truyền và hỗ trợ thông tin cho người khai chưa được thực hiện hiệu quả, thiếu tính hệ thống và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của cộng đồng Ngoài ra, sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác kiểm tra, giám sát còn thiếu bài bản, gây khó khăn trong quản lý và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp cũng như cộng đồng quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã có cái nhìn tổng thể về hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực kinh tế Chân Mây và tình hình kiểm tra, giám sát hàng hóa tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, bao gồm: xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp; hoàn thiện quy trình kiểm tra và pháp luật liên quan đến thẩm quyền của cơ quan hải quan; triển khai chương trình cải cách và ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp; và nâng cao sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan trong thủ tục hải quan.
2 Kiến nghị 2.1 Đối với chính phủ
Chính phủ cần ban hành Quyết định hoặc Nghị định về cơ chế phối hợp thực thi pháp luật hải quan nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh Cần quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, Ngành liên quan, đặc biệt trong việc thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, hướng tới cơ chế một cửa ASEAN.
Nghiên cứu cơ chế cho phép lực lượng hải quan hưởng các chính sách đãi ngộ đặc thù nhằm tạo điều kiện và động lực cho cán bộ, công chức hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.2 Đối với Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan
Kiến nghị Bộ Tài Chính
Bộ Tài Chính cần lập kế hoạch đầu tư hợp lý nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin chung trong ngành tài chính Trước mắt, cần đảm bảo sự kết nối thông tin giữa các cơ quan tài chính như kho bạc, thuế và hải quan, để cung cấp dữ liệu đầy đủ, kịp thời và chính xác Mục tiêu là mở rộng triển khai cho các ngành liên quan trong tương lai.
Để tạo hành lang pháp lý cụ thể cho lực lượng kiểm tra, giám sát hải quan, cần thống nhất với các bộ, ngành trong việc ký kết các quy chế phối hợp hoặc thông tư liên tịch Điều này sẽ quy định rõ về công tác phối hợp trao đổi thông tin nói chung và trong công tác kiểm tra, giám sát nói riêng.
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế có cơ chế chủ động tuyển dụng các chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực hải quan, đặc biệt là trong nghiệp vụ kiểm tra và giám sát hải quan.
Kiến nghị Tổng cục hải quan
Tổng cục Hải quan đã tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thu thập thông tin và hướng dẫn khai thác các tiêu chí trong bộ tiêu chí quản lý rủi ro Điều này nhằm phục vụ cho công tác quản lý hải quan, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra nhanh chóng và chính xác, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về các lô hàng nhập khẩu.
Đề nghị tăng cường biên chế cho Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan tại khu vực này.
Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh bằng công nghệ GPS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hải quan Đầu tư vào cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra và giám sát, bao gồm máy soi, container di động và máy đọc mã vạch, sẽ góp phần tối ưu hóa quy trình kiểm soát hàng hóa.