1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

62 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Nuôi Trồng Và Tiêu Thụ Thủy Sản Trên Địa Bàn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Nguyễn Xuân Lộc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hương Giang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN (14)
    • 1.1 Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 1.1.1 Khái niệm quản lý (14)
      • 1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước (14)
      • 1.1.3 Khái niệm hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (15)
      • 1.1.4 Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (16)
    • 1.2 Một số lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (16)
      • 1.2.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (16)
      • 1.2.2 Chủ thể, các đối tượng và vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động NT&TTTS (20)
      • 1.2.3 Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (22)
    • 1.3 Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản (23)
      • 1.3.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án phát triển hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản của địa phương (24)
      • 1.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn Huyện (25)
      • 1.3.4 Tổ chức các hoạt động phát triển hoạt động NT&TTTS trên địa bàn Huyện (25)
    • 1.4 Kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động NT&TTTS (27)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế (27)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước (30)
      • 1.4.3. Các bài học kinh nghiệm đối với huyện Thái Thụy (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH (32)
    • 2.1 Tổng quan Bộ máy Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy (32)
    • 2.2 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (33)
      • 2.2.1 Tổng quan tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (33)
      • 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (35)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động NT&TTTS của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình từ năm (38)
      • 2.3.1 Thực trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018- T6/2021 (38)
      • 2.3.2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018-T6/2021 (41)
    • 2.4 Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (46)
      • 2.4.1 Việc ban hành và triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản, chính sách nhà nước về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (46)
      • 2.4.2 Công tác quy hoạch phát triển hoạt động NT&TTTS (48)
      • 2.4.3 Bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (48)
    • 2.5 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (50)
      • 2.5.1 Thành công (50)
      • 2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân (51)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH (53)
    • 3.1 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (53)
    • 3.2 Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (54)
      • 3.2.1 Hoàn thiện công tác ban hành và triển khai thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động NT&TTTS (54)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển ngành hoạt động NT&TTTS (55)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động phát triển hoạt động NT&TTTS (55)
      • 3.2.4. Tăng cường thanh, kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động NT&TTTS (56)
      • 3.2.5 Nâng cao trình độ, phẩm chất cán bộ quản lý nhà nước (57)
    • 3.3 Một số kiến nghị quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (57)
    • 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (59)
  • KẾT LUẬN (60)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN

Một số khái niệm cơ bản

Quản lý là quá trình có chủ đích và khoa học, trong đó người quản lý tổ chức và điều hành các hoạt động nhằm đạt được kết quả tốt nhất theo mục tiêu đã đề ra Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý phù hợp.

Quản lý được hiểu là một hệ thống bao gồm các thành tố như đầu vào, đầu ra, quá trình biến đổi, môi trường và mục tiêu Các yếu tố này tác động qua lại, đặt ra yêu cầu và vấn đề cần giải quyết, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của quản lý Theo Nguyễn Đức Lợi (2008), quản lý là sự tác động có tổ chức và có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thời cơ để đạt mục tiêu trong điều kiện môi trường biến động.

Quản lý là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, định hướng và mục đích cụ thể của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý Mục tiêu của quản lý là chỉ huy, điều khiển và liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất Thông qua quản lý, các hoạt động được điều hòa một cách hợp quy luật, nhằm đạt được mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường biến động.

1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là quá trình thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước, nhằm thiết lập trật tự ổn định và phát triển xã hội theo các mục tiêu mà chính quyền đề ra.

Quản lý Nhà nước là quá trình có tổ chức và điều chỉnh thông qua quyền lực Nhà nước nhằm tác động đến các hoạt động xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý Nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (Thân Danh Phúc, 2015, tr 22).

Quản lý nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động của ba cơ quan chính: lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu liên quan đến hoạt động của cơ quan hành pháp (Chính phủ), với mục tiêu đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.

Quản lý Nhà nước là quá trình mà các cơ quan từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở thực hiện tác động đến hệ thống tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đoàn thể và hộ gia đình trong xã hội Qua đó, họ sử dụng các công cụ hành chính như chỉ thị, nghị quyết, quyết định, cùng với các biện pháp phi hành chính như chính sách khuyến khích kinh tế và chương trình hỗ trợ phát triển Mục tiêu của quá trình này là đạt được các mục tiêu phát triển đã được định sẵn, thể hiện qua các chủ trương, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

1.1.3 Khái niệm hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

Nuôi trồng thủy sản, theo FAO, là quá trình nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt, mặn và lợ, nhằm nâng cao năng suất thông qua các kỹ thuật và quy trình nuôi Đây là một phần quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, mang nhiều đặc điểm tương tự Tiêu thụ sản phẩm thủy sản là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, thể hiện qua các kênh lưu thông với nhiều cấp và khâu khác nhau Kênh tiêu thụ có thể ngắn hoặc dài, trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất và tính chất sản phẩm Sản phẩm thủy sản có thể được bán lẻ trực tiếp từ ngư trại, làng cá ven biển, hoặc qua các chợ nông thôn và thành phố Trong quá trình lưu thông, sản phẩm có thể trải qua nhiều khâu trung gian như thương mại thu gom, chế biến, bán buôn và bán lẻ trước khi đến tay người tiêu dùng.

Hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản bao gồm việc nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt, mặn và lợ để sản xuất sản phẩm thủy sản Quá trình này không chỉ tạo ra giá trị cho sản phẩm mà còn mang lại lợi nhuận cho các bên liên quan như hộ nuôi trồng, thương lái, công ty chế biến và công ty xuất khẩu thủy sản.

1.1.4 Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

Quản lý nhà nước về hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản bao gồm việc ban hành và tổ chức thực hiện các quy định, chính sách và kế hoạch liên quan Điều này bao gồm xác định quy hoạch và kế hoạch nuôi trồng thủy sản, quy định về xuất khẩu và nhập khẩu giống, quản lý chất lượng giống, và đăng ký giống quốc gia Ngoài ra, cần quản lý thức ăn nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản, và tiêu chuẩn các loại vật, hóa chất trong nuôi trồng Nhà nước cũng phối hợp với các bộ ngành và địa phương để kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp, đồng thời tổ chức thực hiện quy hoạch chế biến thủy sản và ban hành chính sách thúc đẩy tiêu thụ thủy sản.

Một số lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

1.2.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

1.2.1.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản

- Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản:

+, Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng khắp đất nước ta và tương đối phức tạp hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác

Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, từ đồng bằng, trung du, miền núi đến vùng ven biển, với khả năng phát triển ở bất kỳ nơi nào có mặt nước như hồ, sông, đầm phá và vịnh Mỗi khu vực có điều kiện địa hình và khí hậu khác nhau, dẫn đến sự đa dạng về đối tượng sản xuất, quy trình kỹ thuật và mùa vụ Do đó, trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất, cần chú ý đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xác định chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả và đầu tư phù hợp với đặc điểm từng khu vực và vùng lãnh thổ.

Trong nuôi trồng thủy sản, diện tích mặt nước không chỉ là tư liệu sản xuất chính mà còn là yếu tố đặc biệt không thể thay thế Đất đai và diện tích mặt nước là điều kiện thiết yếu cho mọi ngành sản xuất, nhưng vai trò kinh tế của chúng lại khác nhau Trong khi đất đai chỉ đóng vai trò là nền tảng cho các công trình sản xuất và kinh doanh, thì diện tích mặt nước là yếu tố quyết định cho sự phát triển của nuôi trồng thủy sản Nếu không có diện tích mặt nước, việc nuôi trồng thủy sản sẽ không thể thực hiện được.

+, Nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ cao

Trong nuôi trồng thủy sản, ngoài tác động của con người, các đối tượng nuôi còn chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên Quá trình tái sản xuất kinh tế diễn ra song song với tái sản xuất tự nhiên, dẫn đến thời gian lao động không hoàn toàn khớp với thời gian sản xuất Do đó, nghề nuôi trồng thủy sản thể hiện tính thời vụ rõ rệt Quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng là yếu tố cơ bản quyết định tính thời vụ này.

Nuôi trồng thủy sản có chu kỳ dài và thường diễn ra ngoài trời, do đó rất nhạy cảm với sự biến đổi của điều kiện tự nhiên.

- Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản:

+, Duy trì, tái tạo các nguồn lợi thủy sản

Các nguồn lợi thủy sản là tài nguyên tự nhiên có hạn và đang trở nên khan hiếm do khai thác bừa bãi, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của một số loài Để bảo tồn và duy trì nguồn lợi này, cần có kế hoạch khai thác hợp lý, kết hợp giữa việc khai thác và bảo vệ, tái tạo nguồn lợi một cách thường xuyên Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản là hai thành phần chính trong ngành thủy sản, mặc dù có những đặc điểm khác nhau, nhưng chúng bổ sung cho nhau và góp phần vào sự phát triển bền vững của toàn ngành.

+, Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản và thương mại quốc tế thủy sản

Ngành NTTS (Nuôi trồng Thủy sản) mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với nhiều ngành sản xuất nông nghiệp khác Sản phẩm từ NTTS không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho chế biến xuất khẩu.

+, Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa.

Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) đang ngày càng trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa, nhờ vào sự cải thiện mức sống và nhu cầu thực phẩm chất lượng cao, giàu protein của người dân Đây là một trong những ngành chính tạo ra lương thực và thực phẩm, đồng thời cung cấp sản phẩm tiêu dùng trực tiếp Ở tầm vĩ mô, NTTS góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng yêu cầu tăng cường đạm và vitamin trong chế độ ăn uống Như vậy, ngành NTTS giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho cộng đồng.

+, Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp

Sản phẩm phụ từ ngành nuôi trồng thủy sản, bao gồm các loại tôm cá tạp và phế phẩm từ các nhà máy chế biến thủy sản, đóng vai trò quan trọng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất thức ăn gia súc và gia cầm Theo số liệu của FAO, khoảng 30% sản phẩm thủy sản được sử dụng cho chăn nuôi Tại Việt Nam, hàng năm, sản lượng bột cá đạt khoảng 40.000 – 50.000 tấn, cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi và thức ăn cho tôm cá.

+, Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mỹ nghệ

Sản phẩm từ ngành nuôi trồng thủy sản không chỉ cung cấp thực phẩm cho con người mà còn có nhiều ứng dụng khác Nhiều mặt hàng như tôm, cá và nhuyễn thể được sử dụng làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến đông lạnh Ngoài ra, rong mơ, rong câu và rong thuốc giun là nguyên liệu cho ngành dược phẩm Các sản phẩm như keo alginate, Aga aga, Iod, cồn và thuốc tẩy giun sán cũng được sản xuất từ thủy sản Hải mã và vỏ bào ngư là những dược liệu quý, trong khi nhiều loại vỏ sinh vật nhuyễn thể được sử dụng để sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu như sản phẩm khảm trai, ngọc trai và đồi mồi.

+, Phát triển nuôi trồng thủy sản góp phần phát triển kinh tế - xã hội

Nghề nuôi trồng thủy sản không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động mà còn giúp nông dân và ngư dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế cho bản thân và quê hương Mặc dù nguồn lao động ở nông thôn rất phong phú, nhưng sự hạn chế về trình độ, quy mô và tốc độ phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam đã khiến nhiều lao động trẻ khó có cơ hội tiếp cận việc làm.

1.2.1.2 Đặc điểm và vai trò của hoạt động tiêu thụ thủy sản

- Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ thủy sản:

+, Do sản xuất mang tính thời vụ nên tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các sản phẩm thủy sản tươi sống

Quá trình tiêu thụ thủy sản bắt đầu từ việc bảo quản và chế biến sản phẩm, vì sản phẩm thủy sản khi mới sản xuất luôn ở dạng tươi sống.

+, Cũng như các nông sản khác, sản phẩm thủy sản vừa được tiêu dùng tại chỗ vừa được trao đổi trên thị trường

Tổng sản lượng thủy sản trong ngắn hạn khó có thể thay đổi do hạn chế về diện tích nuôi trồng và đánh bắt Các yếu tố đảm bảo cho quá trình nuôi trồng của từng đối tượng thủy sản rất khác nhau, khiến việc thay đổi đối tượng nuôi trở nên khó khăn.

Trên thị trường, cung sản phẩm thủy sản có hệ số co giãn thấp đối với giá cả trong ngắn hạn, dẫn đến sự biến động của cung luôn duy trì ổn định bất chấp những thay đổi về giá.

+, Việc tiêu dùng thủy sản chịu ảnh hưởng lớn bởi thói quen tiêu dùng đó là khẩu vị của người tiêu dùng

Chất lượng và điều kiện vệ sinh dịch tễ ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu thụ thủy sản Sản phẩm thủy sản không chỉ tác động trực tiếp đến dinh dưỡng mà còn đến sức khỏe người tiêu dùng, vì vậy yêu cầu về vệ sinh dịch tễ cần được ưu tiên hàng đầu.

Sản phẩm thủy sản có khả năng thay thế cao, cho phép người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm lựa chọn khác khi cần Hầu hết các nhu cầu tiêu dùng về thủy sản đều có thể được đáp ứng bằng những sản phẩm thay thế từ nguồn thủy sản khác nhau.

Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

1.3.1 Ban hành các văn bản và triển khai hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật nhà nước về hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn

Chính quyền địa phương cấp tỉnh phải ban hành các văn bản cụ thể để thực hiện trách nhiệm quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản và thủy sản trên địa bàn theo quy định.

16 ngành địa phương có trách nhiệm soạn thảo các văn bản quản lý để trình UBND phê duyệt và ban hành, đồng thời phân công và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ quản lý ngành thủy sản.

Các văn bản quản lý địa phương chủ yếu nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng, cũng như các quyết định và thông tư của Bộ quản lý ngành thủy sản và các bộ ngành liên quan như Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Môi trường, và Thông tin & Truyền thông.

Nội dung các văn bản quản lý chủ yếu liên quan đến hướng dẫn thủ tục cấp phép và chứng nhận kinh doanh, đầu tư, cũng như thay đổi giấy phép kinh doanh Các văn bản này cung cấp hướng dẫn công bố thông tin doanh nghiệp và quảng cáo hoạt động kinh doanh, đồng thời phổ biến và truyền thông về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả chính sách địa phương Ngoài ra, các văn bản còn hướng dẫn triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý khiếu nại, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Cuối cùng, các văn bản này cũng quy định tổ chức chỉ đạo, điều hành và phân công quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản cho các sở ngành chức năng của tỉnh, cũng như phân cấp trách nhiệm cho chính quyền cấp huyện, xã.

❖ Tiêu chí đánh giá:

- Số lượng văn bản quy định, chính sách ban hành

- Mức độ hài lòng của người dân về nội dung của văn bản, chính sách ban hành

- Tính kịp thời, hợp lý của việc ban hành các văn bản, chính sách, qu định

- Chính sách, quy định trong lĩnh vực thủy sản có được nhiều người dân biết Khả năng tiếp cận các cơ chế, chính sách của người dân

1.3.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án phát triển hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản của địa phương

Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương và quy hoạch ngành nuôi trồng thủy sản quốc gia Nội dung này bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, bố trí không gian hoạt động và phát triển đội ngũ thương nhân Để thực hiện hiệu quả quy hoạch này, chính quyền và các cơ quan chức năng cần cụ thể hóa chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

Chính phủ cần xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho từng địa phương, triển khai các chương trình mục tiêu và dự án cụ thể, đồng thời lập kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn quy hoạch.

❖ Tiêu chí đánh giá

- Tỷ lệ thực hiện thực tế so với quy hoạch, kế hoạch đề ra

- Mức độ hài lòng của người dân đối với quy hoạch phát triển KTTS

1.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn Huyện

Chính quyền địa phương cần xây dựng bộ máy quản lý thống nhất theo nguyên tắc quyền lực thuộc về Nhà nước, thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ về phân công và phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm Điều này đảm bảo sự hợp lý trong phân công và phối hợp giữa các cấp tỉnh, huyện và xã Cấp tỉnh sẽ tập trung vào quản lý chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, trong khi cấp huyện và xã sẽ thực hiện và quản lý các hoạt động theo phân cấp quản lý trong lĩnh vực nuôi trồng và thủy sản.

Phòng NN&PTNN là cơ quan tham mưu cho UBND huyện, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản (NT&TTTS) trên địa bàn Phòng này hoạt động dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn của Sở NN&PTNN, đồng thời tuân thủ sự điều hành trực tiếp từ UBND huyện.

❖ Tiêu chí đánh giá:

- Hiệu quả của bộ máy chính quyền

1.3.4 Tổ chức các hoạt động phát triển hoạt động NT&TTTS trên địa bàn Huyện

- Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển hoạt động NT&TTTS:

Quá trình đầu tư vào cơ sở vật chất và phương tiện cho hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy sản (NT&TTTS) bao gồm các yếu tố như điện, nước, cơ sở nuôi trồng, cơ sở chế biến, kho chứa sản phẩm và phương tiện vận chuyển Mục tiêu chính của việc này là tạo động lực phát triển bền vững cho ngành NT&TTTS.

❖ Tiêu chí đánh giá:

+ Số lượng, quy mô khu NTTS và các cơ sở chế biến và lưu trữ sản phẩm thủy sản

Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nuôi trồng thủy sản (NT&TTTS) là quá trình cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ trong lĩnh vực này Nhà nước đang sắp xếp, tổ chức lại và mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo nghề thủy sản để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất Đồng thời, chính sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu và đào tạo liên kết với doanh nghiệp nhằm đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.

❖ Tiêu chí đánh giá:

+, Số lượng, chất lượng cơ sở đào tạo nguồn nhân lực

+, Tỷ lệ lao động qua đào tạo

- Tổ chức liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:

Tổ chức liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản là quá trình tạo ra sự gắn bó chặt chẽ và thường xuyên giữa các hộ nuôi trồng, thương lái và các doanh nghiệp thu mua Điều này giúp cải thiện hiệu quả trong việc nuôi trồng, thu mua và tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao giá trị và phát triển bền vững cho ngành thủy sản.

❖ Tiêu chí đánh giá:

+, Số lượng thương lái và doanh nghiệp thu mua sản phẩm thủy sản

+, Giá trị sản xuất và giá trị tiêu thụ sản phẩm thủy sản

1.3.5 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và xử lý các vi phạm quy định chính sách, pháp luật về hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn

Hoạt động nuôi trồng thủy sản (NT&TTTS) và đầu tư trong lĩnh vực thủy sản diễn ra trên từng địa bàn cụ thể, do đó, quản lý hoạt động NT&TTTS và kiểm soát thị trường là rất quan trọng Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát cần được thực hiện chặt chẽ để phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của nhà nước trong lĩnh vực này.

Kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động NT&TTTS

1.4.1.1 Kinh nghiệm của Na Uy

Na Uy, với nghề cá phát triển lâu đời, đã trải qua nhiều thăng trầm và hiện nay nổi bật trong sản xuất và xuất khẩu cá hồi Quốc gia này chú trọng quản lý hiệu quả thông qua việc thiết lập hạn ngạch, quản lý giá sàn, phát triển thị trường tiêu thụ và kiểm soát dịch bệnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nghề cá.

Bộ Thủy sản phối hợp với các hiệp hội ngành hàng và chính quyền địa phương để xác định và quyết định hạn ngạch nuôi cá hồi tại 7 vùng nuôi ở Na Uy, cũng như hạn ngạch khai thác cá tuyết.

Na Uy, hạn ngạch được đánh giá là công cụ quản lý tốt nhất trong việc bình ổn giá cá

Na Uy kiểm soát sản lượng nuôi cá hồi không vượt quá 10% mỗi năm để tránh thừa hàng hóa, do thị trường tiêu thụ bị ảnh hưởng bởi nhiều sản phẩm thay thế khác Quyết định về việc tăng giảm sản lượng nuôi cá hồi dựa trên các nghiên cứu khoa học và thông tin thị trường từ Hội đồng Thủy sản Na Uy (NSC).

Quản lý giá sàn đối với cá hồi tại Na Uy đã trải qua nhiều thay đổi Trước đây, Luật Xuất khẩu Thủy sản quy định rằng các nhà xuất khẩu không được bán cá hồi thấp hơn giá thành sản xuất Tuy nhiên, do giá xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ và các quy định thương mại quốc tế, quy định này đã không còn hiệu lực Hiện nay, Na Uy chỉ áp dụng giá sàn nguyên liệu cho khai thác và tiêu thụ cá tuyết thông qua Hiệp hội Bán hàng Thủy sản Na Uy.

Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản dựa trên nghiên cứu và thông tin thị trường là rất quan trọng Bộ Thủy sản và Các vấn đề ven biển sẽ ban hành hoặc tư vấn cho Chính phủ các chính sách và quy định pháp luật liên quan đến sản xuất và xuất khẩu thủy sản, bao gồm quy định về hạn ngạch cho cá lồi Hội đồng Thủy sản Na Uy đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu thủy sản Na Uy.

Quản lý dịch bệnh trong ngành sản xuất cá hồi Na Uy đã trải qua khủng hoảng vào năm 1985 do ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, chủ yếu do chất thải từ nuôi trồng và việc sử dụng kháng sinh quá mức Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Na Uy đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như di chuyển lồng bè nuôi ra vùng nước sâu và biển hở, xử lý ô nhiễm, nghiên cứu và phát triển vaccine, hạn chế sử dụng kháng sinh, và quy định mật độ thả nuôi Ngoài ra, họ cũng định ra khoảng thời gian giữa các chu kỳ nuôi, thời điểm thả giống, và đào tạo cán bộ thú y thủy sản, cùng với việc áp dụng quy định chứng nhận vùng nuôi an toàn và thực hiện các giải pháp kỹ thuật khác.

1.4.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản đã thành công trong việc áp dụng mô hình đồng quản lý cho quản lý thủy sản, với quan điểm rằng người dân có liên quan đến sinh kế biển có quyền và trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản Cộng đồng ngư dân tham gia thực hiện các kế hoạch bảo vệ biên, giúp đạt được hiệu quả cao trong việc bảo vệ nguồn lợi này, vì không ai hiểu và gắn bó với biển như ngư dân Mô hình đồng quản lý còn giúp giải quyết vấn đề về nhân lực và chi phí trong quản lý thủy sản.

Mô hình đồng quản lý giữa Chính phủ và ngư dân tại vùng biển xa bờ Nhật Bản đã được khởi động từ năm 2002, nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học Mô hình này thay thế hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản xa bờ trước đây chỉ do Chính phủ thực hiện Kế hoạch khôi phục nguồn lợi được thiết lập bởi Chính phủ và nhóm cộng đồng ngư dân, tập trung vào việc bảo vệ các loài mục tiêu và các hoạt động nghề cá đa dạng Đến nay, khoảng 2.000 kế hoạch quản lý nguồn lợi xa bờ đã được thiết kế và thực hiện tại Nhật Bản.

Quản lý thủy sản của Nhật Bản hiện nay dựa trên ba yếu tố chính: kiểm soát đầu vào, kiểm soát đầu ra và kiểm soát các yếu tố kỹ thuật.

Kiểm soát đầu vào bao gồm số lượng, kích thước tàu cá, ngư cụ và phương pháp khai thác tổng sản lượng theo cường lực khai thác Nhật Bản đặc biệt chú trọng và thực hiện nghiêm ngặt việc quản lý tàu cá để đảm bảo nguồn lợi hải sản bền vững.

Việc cấp phép đóng tàu ở Nhật Bản yêu cầu ngư dân phải có giấy phép khai thác từ cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo thông tin về loài và vùng khai thác Điều này giúp các cơ quan quản lý chủ động cấp phép dựa trên sự cân bằng giữa các loài và khu vực khai thác, hướng tới quản lý nghề cá bền vững Nhật Bản chỉ cho phép khai thác 7 loài mục tiêu, bao gồm các loài quan trọng cho đời sống người dân, và mọi hoạt động đều phải tuân theo khung pháp lý liên quan đến nghề cá.

Tại Nhật Bản, việc kiểm soát kỹ thuật trong khai thác thủy sản được thực hiện một cách chi tiết, bao gồm kiểm soát kích cỡ mắt lưới, kích cỡ cá, mùa khai thác và ngư trường Các hoạt động kiểm soát này diễn ra ngay tại ngư trường và trên tàu, dưới sự giám sát của các thanh tra viên Mục tiêu của việc kiểm soát kỹ thuật là bảo vệ các vùng sinh sản, đàn giống bố mẹ và đàn cá con, nhằm đảm bảo nguồn lợi thủy sản được bảo tồn và phát triển một cách cân bằng giữa các vùng khai thác trong từng mùa.

1.4.2.1 Kinh nghiệm quy hoạch và tổ chức quản lý vùng nuôi và vùng công nghiệp chế biến thủy sản ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế

Tổ chức công khai quy hoạch thông qua việc họp dân và công bố quyết định phê duyệt quy hoạch tại khu dân cư, cùng với việc lập bảng công khai tại trung tâm xã và các điểm quy hoạch chi tiết, giúp người dân nắm bắt thông tin và thực hiện theo quy hoạch Đầu tư hạ tầng trong khu nuôi thủy sản tại các hộ gia đình cần được chú trọng, bao gồm ao lăng, ao nuôi, ao xử lý thải và giao thông nội vùng Đặc biệt, việc xây dựng ao xử lý thải cần thực hiện theo từng tiểu khu nuôi và nhóm hộ nuôi trồng thủy sản Ngoài ra, cần khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực chế biến sản phẩm thủy sản để nâng cao giá trị kinh tế.

Hình thành các tổ tự quản và hợp tác xã nuôi trồng thủy sản là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý quy hoạch vùng nuôi, cần tập trung vào tổ chức sản xuất, như bố trí cán bộ theo dõi và hình thành các hợp tác xã nuôi tôm trên cát Điều này giúp kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký kiểm dịch giống thuỷ sản và đảm bảo tuân thủ lịch thời vụ của cơ quan quản lý chuyên ngành.

1.4.2.2 Kinh nghiệm quản lý môi trường vùng nuôi tôm và tiêu thụ tôm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

+ Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường tại các vùng nuôi, khuyến cáo kịp thời cho người nuôi

Tuyên truyền và hướng dẫn người nuôi tôm thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật trong việc xây dựng ao nuôi, ao chứa lắng và xử lý nước thải Đồng thời, cần tuân thủ quy trình cải tạo ao và xử lý ao nuôi đúng cách trước khi thả giống.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Tổng quan Bộ máy Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy

Sơ đồ 2.1 Tổng quan Bộ máy QLNN đối với hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy

Nguồn: Phòng NN&PTNN huyện Thái Thụy

Bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản (NT&TTTS) tại huyện Thái Thụy tương tự như các huyện khác trong tỉnh Thái Bình Cơ bản, có hai nhóm chủ thể tham gia vào QLNN cho hoạt động NT&TTTS tại huyện Thái Thụy Thứ nhất, các chủ thể thực hiện QLNN theo chức năng, bao gồm các Sở, Ban, Ngành, trong đó Bộ là trọng tâm chính.

Bộ Nông Nghiệp và PTNN

Sở NN&PTNN tỉnh Thái Bình

Phòng NN&PTNN huyện Thái Thụy

Các xã nuôi trồng thủy sản

Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản

Nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước Các nội dung quản lý bao gồm xây dựng bộ máy quản lý, ban hành hệ thống pháp lý về nông nghiệp và thủy sản, thực thi chính sách phát triển trong lĩnh vực này, cũng như thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp Tại huyện Thái Thụy, các cơ quan như UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, cùng các Ban Nông nghiệp và hợp tác xã, là những chủ thể thực thi chức năng quản lý nhà nước, có tác động trực tiếp đến hoạt động nông nghiệp và thủy sản thông qua việc cung cấp dịch vụ công và quản lý hoạt động.

Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

2.2.1 Tổng quan tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Năm 2018, Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai kế hoạch nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản, chỉ đạo các ngành chuyên môn và xã ven biển cải tạo ao đầm, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi trồng thủy sản Đồng thời, UBND huyện cũng hỗ trợ các công ty chế biến thủy sản nhằm tăng sản lượng và giá trị cho hoạt động xuất khẩu thủy sản.

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 là 4.331 ha, tăng 99 ha (2.33%) so với năm 2019:

+, Công tác quản lý con giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản:

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ tại huyện đạt 1.590 ha, với tổng số 206,7 triệu con tôm giống được nuôi thả, trong đó có 75,3 triệu con tôm sú và 118,9 triệu con tôm thẻ chân trắng Sản lượng thu hoạch đạt 3.587 tấn, tăng 2,17% so với cùng kỳ năm trước Hiện tại, huyện đang tập trung vào việc thu hoạch tôm cá cuối vụ và chuẩn bị cải tạo ao đầm để phục vụ cho quá trình nuôi thả con giống năm 2022.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ cao đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại xã Thái Thượng với diện tích 17 ha Phương pháp này mang lại hiệu quả kinh tế cao gấp 3-4 lần so với nuôi truyền thống và ít phụ thuộc vào thời tiết, mở ra hướng đi mới cho ngành nuôi trồng thủy sản.

UBND huyện đã chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Chi cục Nuôi trồng Thủy sản và Chi cục Thú y tiến hành kiểm tra chất lượng tôm giống và thức ăn trong khu vực nuôi trồng, nhằm hạn chế số lượng tôm giống không đạt tiêu chuẩn và thức ăn kém chất lượng cung cấp cho địa phương.

Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã hợp tác với Chi cục Nuôi trồng Thủy sản cùng Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tổ chức 11 lớp tập huấn nhằm cải tạo môi trường và nâng cao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản nước ngọt, mặn, lợ cho các hộ nuôi trồng thủy sản tại các xã trong huyện.

Sở Nông nghiệp & PTNT đã thực hiện công tác quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh nhằm chủ động ngăn chặn dịch bệnh trên tôm Cụ thể, Sở đã cấp hóa chất cho các xã có vùng chuyển đổi để xử lý môi trường trước khi lấy nước vào ao nuôi Đồng thời, dưới sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, công tác cải tạo ao đầm, làm sạch môi trường, chọn giống chất lượng và thả đúng lịch thời vụ được thực hiện nghiêm túc.

Năm 2020, thời tiết phức tạp và việc một số hộ nuôi ham mua giống giá rẻ chưa qua kiểm dịch đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tôm, dẫn đến tình trạng tôm chết do virus đốm trắng tại xã Thái Thượng Toàn huyện ghi nhận 249 hộ nuôi với tổng diện tích 24 ha bị ảnh hưởng Trước tình hình dịch bệnh, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với xã tổ chức giám sát và xử lý môi trường ao nuôi Sở Nông nghiệp & PTNT cùng UBND huyện đã hỗ trợ hơn 3.500 kg hóa chất Clorrine để xử lý, giúp khống chế dịch bệnh không lây lan ra diện rộng.

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn từ năm 2018-T6/2021:

Tiêu thụ sản phẩm thủy sản của huyện Thái Thụy chịu ảnh hưởng rất lớn của đại dịch Covid-19:

Trong giai đoạn 2018 đến giữa năm 2021, chỉ có năm 2018 không bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, dẫn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm thủy sản diễn ra bình thường Tuy nhiên, năm 2019 và 2020 là thời điểm khó khăn nhất do dịch bệnh, khi các chợ, nhà hàng và khách sạn phải đóng cửa, khiến tiêu thụ thủy sản gần như ngừng lại May mắn thay, huyện Thái Thụy và tỉnh Thái Bình ít bị ảnh hưởng, nên tiêu thụ thủy sản trong nội tỉnh vẫn diễn ra bình thường Nhờ vào các biện pháp chống dịch hiệu quả, hoạt động tiêu thụ thủy sản đã cải thiện đáng kể trong những khoảng thời gian kiểm soát được dịch Đến giữa năm 2021, với phương châm “sống chung với dịch bệnh”, hoạt động tiêu thụ thủy sản đã trở lại gần như bình thường.

Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh Covid-19, tương tự như tình hình tiêu thụ trong nước Các thị trường xuất khẩu lớn như Trung Quốc, EU và Mỹ đều gặp khó khăn do tác động của đại dịch này.

Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn, nhưng việc mở cửa thị trường giữa các quốc gia trên thế giới và Việt Nam đã giúp cải thiện tình hình tiêu thụ thủy sản.

UBND tỉnh, Sở NN&PTNN và UBND huyện đã triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm ổn định tình hình cho các công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản, đồng thời cải thiện hoạt động tiêu thụ thủy sản.

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Chế độ và chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản tại huyện Thái Thụy đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững ngành thủy sản Các quy định này nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia vào các hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản.

Chế độ và chính sách của Nhà nước có tác động lớn đến quản lý nhà nước trong hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản tại huyện Thái Thụy Những chính sách này định hướng phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời hỗ trợ ngư dân trong việc cải thiện đời sống và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

Thực trạng hoạt động NT&TTTS của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình từ năm

2.3.1 Thực trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018-T6/2021

2.3.1.1 Số cơ sở, doanh nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyệ

Huyện có tổng cộng 13.678 cơ sở nuôi trồng thủy sản, chiếm 15,83% tổng số cơ sở của tỉnh, với 86.395 cơ sở Đặc biệt, huyện Thái Thụy là nơi tập trung chủ yếu với 5 trang trại, 5 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã Số lượng hộ nuôi trồng thủy sản trong khu vực không có nhiều biến động qua các năm.

2.3.1.2 Quy mô, diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện

Huyện Thái Thụy đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong nuôi trồng thủy sản, với diện tích mặt nước nuôi trồng tăng trưởng ổn định qua các năm Từ 2018 đến 2020, tốc độ tăng diện tích nuôi trồng thủy sản trung bình đạt 4.478%/năm, giúp huyện đứng thứ hai trong tỉnh Thái Bình về diện tích nuôi trồng, chỉ sau huyện Tiền Hải, nhưng lại dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng Năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.331 ha, tăng 99 ha (2.33%) so với năm 2019, trong khi năm 2019 tăng 263 ha (6.62%) so với năm 2018 Đến tháng 6-2021, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.300 ha, tương đương với cùng kỳ năm 2020 So với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Hồng, Thái Thụy đã đóng góp vào việc nâng cao diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình, chỉ xếp sau Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định.

Biểu đồ 2.1: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy giai đoạn2018 – T6/2021

Nguồn: Niên giám thống kê Thái Bình 2020

Diện tích nuôi trồng thủy sản tại huyện Thái Thụy đang có xu hướng ổn định và gia tăng qua các năm, cho thấy hoạt động này vẫn diễn ra sôi động Sự tăng trưởng diện tích nuôi trồng thủy sản chủ yếu đến từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt, khai thác rừng ngập mặn để phục vụ nuôi thủy sản nước lợ như tôm và cá, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nuôi trồng thủy sản nước mặn như nuôi ngao.

Bảng 2.1: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy phân theo loại nước nuôi giai đoạn 2018 – T6/2021

Diện tích nước ngọt 1.349 1.394 1.600 1.430 Diện tích nước lợ 1.527 1.567 1.590 1.567 Diện tích nước mặn 1.093 1.271 1.141 1.303 Đơn vị: ha

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thái Thụy 2020

Diện tích nuôi trồng thủy sản mặn, lợ đã gia tăng trong những năm gần đây, nhờ vào việc khai thác các bãi triều để phát triển nuôi ngao và các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ khác.

Tuy chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn so với tổng diện tích nuôi trồng nước ngọt, song tỷ lệ này

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tháng 6-2021 Đơn vị: ha

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản

Giai đoạn 2018-2020, diện tích nuôi trồng thủy sản mặn, lợ tăng trưởng ổn định với tốc độ bình quân 2,27%/năm Các đối tượng nuôi chủ yếu bao gồm tôm, ngao, cá vược, cá song, rô phi, tôm thẻ chân trắng và tôm sú.

Trong giai đoạn 2018-2020, diện tích nuôi thủy sản nước mặn và lợ tại huyện Thái Thụy chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 66,18% vào năm 2018, 67,06% vào năm 2019 và khoảng 63,05% vào năm 2020 Huyện Thái Thụy không chỉ phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ mà còn có diện tích nuôi trồng thủy sản trên cả ba loại mặt nước: nước mặn, nước ngọt và nước lợ Diện tích nuôi nước ngọt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình, với mức tăng trung bình 9,05%/năm, đạt 1.600 ha vào năm 2020, tương đương 18,1% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh Các loại thủy sản nuôi chủ yếu trong nước ngọt bao gồm cá trôi, cá rô phi, cá trắm, cá chép và cá mè.

2.3.1.3 Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện giai đoạn 2018 – T6/2021

Hoạt động sản xuất thủy sản tại tỉnh Thái Bình đang đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản Tỉnh luôn dẫn đầu trong sản lượng nuôi trồng thủy sản tại Đồng bằng sông Hồng, với sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở chế biến thủy sản về số lượng và quy mô Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất thủy sản mà còn tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong khu vực nông nghiệp nông thôn.

Biểu đồ 2.2: Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018-T6/2021

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Thái Thụy

Sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) của huyện trong năm 2018 đạt 89.200 tấn, tăng 6.500 tấn (7,85%) so với năm 2017, và tiếp tục tăng lên 96.200 tấn trong năm 2019, tăng 7.000 tấn (7,84%) so với năm 2018 Năm 2020, sản lượng đạt 102.600 tấn, tăng 6.400 tấn (6,65%) Tốc độ tăng trưởng sản lượng NTTS trong giai đoạn 2018-2020 bình quân đạt 7,44%, đứng thứ hai toàn tỉnh chỉ sau huyện Tiền Hải Trong 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng ước đạt 26.695 tấn Huyện đã có sự chuyển đổi tích cực trong phương thức nuôi trồng, từ quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh với ứng dụng công nghệ cao Đặc biệt, mô hình nuôi tôm công nghệ cao đã phát triển với diện tích trên 100ha/năm, liên kết với doanh nghiệp để nuôi từ 3 - 4 vụ/năm, đạt năng suất từ 10 - 15 tấn/ha/vụ, có hộ đạt 15 - 18 tấn/ha/vụ, mang lại lợi nhuận từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/vụ.

2.3.2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018-T6/2021 2.3.2.1 Giá trị tiêu thụ sản phẩm thủy sản huyện Thái Thụy từ 2018-T6/2021

Giai đoạn 2018 đến tháng 6 năm 2021, ngành thủy sản đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 Các biện pháp giãn cách xã hội và đóng cửa biên giới để phòng chống dịch bệnh đã tác động tiêu cực đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong nước Đồng thời, tình hình dịch bệnh cũng đã khiến xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn do các thị trường quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong giai đoạn giãn cách xã hội do dịch bệnh, nhiều khu chợ, nhà hàng, khách sạn và công ty thủy sản phải đóng cửa, gây sức ép lớn lên hoạt động tiêu thụ thủy sản Mặc dù sản xuất và nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình vẫn diễn ra bình thường, nhưng huyện Thái Thụy vẫn phải đối mặt với áp lực lớn Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ sản phẩm của huyện trong thời gian này vẫn có sự tăng trưởng, mặc dù mức tăng rất hạn chế.

Biểu đồ 2.3: Giá trị tiêu thụ thủy sản huyện Thái Thụy giai đoạn 2018-T6-2021

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Thái Thụy

Năm 2018, hoạt động tiêu thụ thủy sản diễn ra bình thường với giá trị đạt 3.264,9 tỷ đồng, tăng 9,36% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019 và 2020 là thời kỳ chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 Mặc dù vậy, nhờ sự chỉ đạo kịp thời của cơ quan nhà nước, giá trị tiêu thụ thủy sản của huyện Thái Thụy vẫn có sự tăng trưởng, mặc dù không đáng kể.

Trong các năm 2019 và 2020, giá trị tiêu thụ thủy sản lần lượt đạt 3.870,7 tỷ đồng và 4.323,2 tỷ đồng, tăng 605,8 tỷ đồng (18,55%) và 452,5 tỷ đồng (11,69%) so với năm 2018 và 2019 Đến sáu tháng đầu năm 2021, tình hình đại dịch ở Việt Nam và trên thế giới được kiểm soát tốt, giúp các hoạt động diễn ra bình thường, từ đó thúc đẩy tiêu thụ thủy sản Cụ thể, giá trị tiêu thụ thủy sản của huyện Thái Thụy trong nửa đầu năm 2021 đạt 2.568 tỷ đồng, tăng 327 tỷ đồng (14,59%) so với cùng kỳ năm 2020.

Giá trị tiêu thụ thủy sản

Bảng 2.2: Giá trị tiêu thụ thủy sản qua hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2018-T6/2021

Năm Khai thác Nuôi trồng

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thái Thụy 2020

Dựa trên Bảng 2.2, chúng ta có thể thấy giá trị tiêu thụ thủy sản qua hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2018-T6/2021 vẫn tăng nhẹ theo từng năm, bất chấp ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhờ sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả từ các cơ quan nhà nước.

2.3.2.2 Các kênh phân phối sản phẩm thủy sản huyện Thái Thụy

Sản phẩm thủy sản được tiêu thụ qua 4 kênh:

- Hộ bán cho người tiêu dung cuối cùng:

Do số hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn lớn, lượng tiêu thụ sản phẩm thủy sản qua hình thức này chỉ chiếm khoảng 15% tổng khối lượng sản phẩm bán ra Sản phẩm chủ yếu là thủy sản nước ngọt và có sự đa dạng, nhưng giá bán thường tương đương với giá của người bán lẻ tại chợ Người nông dân căn cứ vào giá chợ để quyết định mức giá, với chênh lệch không lớn Khoảng cách không xa giúp chi phí vận chuyển bằng xăng xe không đáng kể, và việc bảo quản sản phẩm cũng dễ dàng hơn nhờ vào chuỗi cung ứng ngắn Cách thức thanh toán thường là tiền mặt do khối lượng mua nhỏ.

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ các kênh phân phối sản phẩm thủy sản và cơ cấu khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua các kênh

- Hộ bán cho thu gom nhỏ tại địa phương:

Người thu gom nhỏ là những cá nhân trong cộng đồng địa phương, họ tìm đến hộ mua tôm để thu mua và sau đó vận chuyển đi bán cho các khu vực lân cận hoặc tại các chợ địa phương Họ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng tôm, giúp kết nối nông dân với thị trường tiêu thụ.

Các hộ và cơ sở nuôi trồng thủy sản

Công ty chế biến thủy sản

Tạo ra các sản phẩm từ thủy sản

Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

2.4.1 Việc ban hành và triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản, chính sách nhà nước về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Trong những năm qua, Huyện ủy và UBND huyện đã chú trọng đến việc xây dựng các văn bản về cơ chế, chính sách và quy định cho hoạt động NT&TTTS, thể hiện qua việc ban hành các văn bản nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, số lượng văn bản được ban hành trong lĩnh vực này vẫn còn hạn chế và chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế.

Bảng 2.3: Hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách đối với hoạt động NT&TTTS trên địa bàn Thái Thụy

STT Nội dung tuyên truyền Đơn vị tổ chức

1 Nghị quyết 09-NQ/TW của BCHTW Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

2 Luật Thủy sản Phòng Tư pháp

3 Luật Biển Việt Nam Phòng Tư pháp

Quyết định số 1445/2013/QĐTTg về Quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Phòng Nông nghiệp & PTNN

Quyết định số 648/QĐ-giống thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015- 2020, định hướng đến năm

Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2016-2020 tỉnh

Thái Bình Phòng Nông nghiệp & PTNN

Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh Thái đã phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho dự án quy hoạch tổng thể thủy sản tỉnh Quy hoạch này nhằm phát triển bền vững ngành thủy sản, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất trong khu vực.

Bình giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030

Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 17/07/2017 của UBND tỉnh Thái Bình đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản giai đoạn 2017-2018, với tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành thủy sản tỉnh Thái Bình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn sẽ là cơ quan chủ trì triển khai các nội dung của nghị quyết, đảm bảo sự phát triển đồng bộ và hợp lý trong lĩnh vực thủy sản.

Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 29/09/2017 phê duyệt Đề án "Phát triển sản xuất ngao giống tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025" nhằm thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản tại địa phương Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn sẽ là đơn vị chủ trì thực hiện các nội dung của Đề án này.

Quyết định số 242/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản năm 2010 và định hướng đến năm

11 Chính sách xúc tiến thương mại, xuất khẩu thủy sản Phòng Nông nghiệp và PTNN

Để triển khai hiệu quả các văn bản và chính sách của ngành Thủy sản, huyện Thái Thụy đã tăng cường công tác thông tin và tuyên truyền về các chủ trương trong lĩnh vực này, đặc biệt trong nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản Hằng năm, Phòng NN&PTNT huyện phối hợp với UBND các xã tổ chức các buổi tuyên truyền và tập huấn pháp luật liên quan đến hoạt động thủy sản cho cán bộ chuyên ngành, chủ tàu, thuyền trưởng, máy trưởng, ngư dân và các đối tượng liên quan khác.

Công tác triển khai các văn bản và chính sách liên quan đến hoạt động NT&TTTS tại huyện Thái Thụy đã nhận được sự quan tâm từ các cấp, ngành Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như việc công bố và tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi đến người dân, cũng như sự chậm trễ trong việc điều chỉnh chính sách và quy định.

2.4.2 Công tác quy hoạch phát triển hoạt động NT&TTTS

Thời gian qua, công tác quy hoạch phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản ở huyện Thái Thụy gặp nhiều bất cập, không theo kịp và chưa đáp ứng nhu cầu phát triển thực tiễn.

Hiện nay quy hoạch hoạt động NT&TTTS, UBND huyện mới chỉ ban hành một số văn bản quy định về NT&TTTS:

+ Quy chế vùng nuôi tôm thẻ thẻ chân trắng công nghệ cao tại xã Thái Thượng

Tiếp tục thực hiện quy hoạch vùng nuôi ngao theo Quyết định số 1519/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, kết hợp với UBND các xã để quy hoạch hợp lý khu vực khai thác giống và nuôi ngao thương phẩm Đồng thời, tiến hành khảo sát lại các diện tích bãi triều nhằm xác định diện tích mở rộng nuôi ngao thịt trong những năm tới, đảm bảo quy hoạch thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.

Quy hoạch vùng nuôi trồng và chế biến thủy sản tại huyện hiện còn yếu, thiếu quy hoạch tổng thể để định hướng các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể Việc xây dựng và ban hành quy hoạch chi tiết chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến các biện pháp triển khai chưa đồng bộ Công tác quản lý thực hiện quy hoạch cũng chưa chặt chẽ, cần cải thiện để phát triển hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy sản hiệu quả hơn.

2.4.3 Bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động NT&TTTS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản là một lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật đặc thù, bao gồm nhiều khía cạnh nông nghiệp và thương mại Hiện nay, lĩnh vực này đang được quản lý bởi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Thái Thụy.

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thái Thụy đã phối hợp với các phòng ban liên quan để chỉ đạo Chi cục Thủy sản huyện thực hiện Kế hoạch khai thác, nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản năm 2021, theo Kế hoạch của UBND huyện Thái Thụy ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2021 Mục tiêu của kế hoạch là khắc phục những hạn chế từ năm 2020 và phát triển nuôi trồng, tiêu thụ thủy sản cho năm 2021 Kế hoạch này đã được Chi cục Thủy sản huyện áp dụng hiệu quả trong những năm gần đây, đạt được các chỉ tiêu đề ra cho từng năm hoạt động.

2.4.4 Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và xử lý các vi phạm quy định chính sách, pháp luật về hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Hằng năm, UBND huyện Thái Thụy thành lập Ban chỉ đạo và Đội kiểm tra liên ngành để giám sát các hoạt động thủy sản Mục tiêu của việc này là kiểm tra việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định hiện hành của Chính phủ liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm thủy sản trên địa bàn huyện.

Bảng 2.4:Tổng hợp các đợt thanh tra, kiểm tra

Nội dung thanh tra, kiểm tra 2018 2019 2020

Vệ sinh an toàn thực phẩm 5 7 11

Giấy phép đăng ký sản xuất kinh doanh 2 2 2 Gia hạn giấy phép khai thác thủy sản 8 11 9

Tổng số lượt kiểm tra trong năm 15 20 22

Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Thái Thụy

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã có những bước tiến đáng kể, với nhiều văn bản pháp quy thực tiễn được xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh Hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động NT&TTTS đã được ban hành và thực thi đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc giám sát các hoạt động của chủ thể NT&TTTS Việc liên tục cập nhật, sửa đổi các văn bản pháp lý đã giúp nâng cao tính công khai minh bạch và tạo niềm tin cho các chủ thể NT&TTTS Đặc biệt, quy chuẩn về chất lượng con giống nuôi trồng đã được thiết lập, đảm bảo đủ điều kiện kiểm soát chất lượng con giống.

Công tác triển khai các chương trình và kế hoạch của UBND tỉnh Thái Bình về quản lý hoạt động NT&TTTS được thực hiện hiệu quả, với sự tham gia tích cực của các sở ban ngành như Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và PTNT Các đơn vị này đã xây dựng chương trình cụ thể và xác định rõ tiến độ cho từng kế hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Bộ máy quản lý đã được tổ chức để đáp ứng yêu cầu cơ bản trong việc quản lý và phát triển hoạt động NT&TTTS, với sự tham gia của nhiều cơ quan, ban ngành liên quan.

Huyện Thái Thụy đã chú trọng tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn và tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NT&TTTS) và các quy định pháp luật trong ngành thủy sản, qua đó tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhà quản lý.

Bộ máy tổ chức của các Phòng tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã được kiện toàn với sự phân công và phân cấp trách nhiệm rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản Công tác phối hợp liên ngành trong quản lý hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản cũng được đẩy mạnh và triển khai đồng bộ, mang lại hiệu quả cao Đồng thời, công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng được chú trọng và quan tâm.

Công tác tổ chức tuyên truyền được thực hiện thường xuyên tại huyện Thái

Thụy đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao nhận thức của cộng đồng Qua công tác thanh tra và kiểm tra, nhiều vi phạm đã được phát hiện Sau khi lập biên bản và giải thích rõ ràng, người dân đã nhận thức được sai phạm của mình và thực hiện các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Mặc dù ngành Thủy sản tại huyện Thái Thụy đang đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng với tiềm năng và thế mạnh của vùng biển đảo cùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước, huyện Thái Thụy có khả năng phát huy lợi thế hiện có Điều này sẽ giúp phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm nghèo và tạo việc làm cho lao động địa phương.

2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân a, Hạn chế

- Công tác quy hoạch không kịp với tốc độ phát triển, sản xuất nhỏ lẻ, tự phát, không theo quy hoạch

Việc ban hành văn bản và chính sách trong lĩnh vực thủy sản hiện nay chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu thực tiễn, dẫn đến nhiều hạn chế và bất cập Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan cũng còn yếu kém, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý trong ngành.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động NT&TTTS chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ

Công tác đào tạo nguồn lao động kỹ thuật và đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn cao trong lĩnh vực thủy sản chưa được chú trọng, dẫn đến việc cán bộ phụ trách thủy sản tại các xã thường kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác mà không có chuyên môn trong ngành Hơn nữa, việc đào tạo nghề mới cho ngư dân vẫn còn bị bỏ ngỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.

Công tác quan trắc và cảnh báo môi trường trong lĩnh vực thủy sản chưa được chú trọng, dẫn đến thiếu thiết bị phân tích và văn bản quản lý dịch bệnh chưa rõ ràng Điều này gây khó khăn cho các địa phương trong việc quản lý và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả.

Thái Thụy hiện đang đối mặt với một số tồn tại và hạn chế, dẫn đến việc chưa đạt được một số chỉ tiêu đề ra Sự phối hợp giữa các ngành và các cấp trong một số công việc vẫn chưa thực sự đồng bộ, ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra Nguyên nhân của những hạn chế này cần được xem xét kỹ lưỡng để cải thiện tình hình.

Thiếu vốn đầu tư cho hệ thống hạ tầng nuôi đồng bộ và khép kín, bao gồm ao nuôi, ao chứa lắng xử lý nước cấp và nước thải, cũng như các thiết bị phụ trợ như máy cho ăn, sục khí, quạt nước và dụng cụ quản lý môi trường, đang là một thách thức lớn trong ngành nuôi trồng thủy sản.

Công tác xây dựng, điều hành và phát triển chưa đảm bảo tuân thủ quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, dẫn đến hạn chế tốc độ phát triển.

Việc áp dụng các cơ chế và chính sách của Đảng và Nhà nước ở một số bộ phận vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, do thiếu sự năng động và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác quy hoạch các khu công nghiệp chế biến, các chợ diễn ra vẫn chậm

- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội

Biến đổi khí hậu đang diễn ra phức tạp với thời tiết cực đoan, bao gồm mưa bão kéo dài và không theo quy luật Vào những tháng cuối năm, không khí lạnh kết hợp với mưa lớn đã gây ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý tại huyện Thái Thụy.

CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Ngày đăng: 23/06/2022, 08:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4.4 Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương - Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản
2.4.4 Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w