LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh” để nghiên cứu và viết bài khóa luận của mình. Nội dung khóa luận gồm 3 phần: Phần một: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả tiêu thụ Phần hai: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh Phần ba: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và các định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh Trong quá trình làm bài, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của PGS.TS Phạm Thị Bích Chi cùng với các cô chú cán bộ kế toán công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đõ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh để bài khóa luận này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Thủy
Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm, vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thực hiện sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, bao gồm nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận.
Tiêu thụ là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ sản phẩm hàng hóa sang tiền tệ, tạo ra kết quả tiêu thụ Đây là thành quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, trong đó khách hàng nhận phần lớn lợi ích hoặc rủi ro liên quan Đồng thời, khách hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm đó.
Quá trình tiêu thụ trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách bán hàng
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm từ người bán sang người mua.
Người bán cung cấp sản phẩm cho người mua và nhận thanh toán, tạo ra doanh thu bán hàng Khoản doanh thu này giúp bù đắp chi phí sản xuất và kinh doanh, đồng thời góp phần hình thành kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ được ghi nhận tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, hoặc lao vụ từ người bán sang người mua Đây là thời điểm mà người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho các sản phẩm, hàng hóa đã được chuyển giao.
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng, doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau:
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh nhận được.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cần lưu ý rằng chỉ tiêu doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp cho hàng hóa tiêu thụ, tức là tổng giá thanh toán.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm giá, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và các loại thuế như GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Kết quả tiêu thụ thể hiện lợi nhuận hoặc lỗ từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Nó được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó kết quả hoạt động tiêu thụ là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp Bán hàng đóng vai trò là phương tiện trực tiếp để đạt được mục tiêu này.
Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Trong bối cảnh khu vực hóa, toàn cầu hóa và tự do thương mại, sự phân biệt giữa thị trường trong nước và quốc tế ngày càng giảm, tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng cũng đồng thời đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước do sự gia tăng đối thủ cạnh tranh Để thích ứng với tình hình này, các doanh nghiệp cần xác định sản phẩm và chính sách tiêu thụ phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này dẫn đến yêu cầu quản lý ngày càng nghiêm ngặt đối với quá trình tiêu thụ, tuân theo các nguyên tắc quản lý cơ bản.
Quản lý sự vận động và số liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa là rất quan trọng, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 3
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động, cần tìm hiểu và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp, đồng thời triển khai các chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng hiệu quả.
+ Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để quản lý kinh tế hiệu quả, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng Điều này sẽ cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích cho nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ hiệu quả Để đạt được điều này, kế toán bán tiêu thụ và xác định kết quả cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Phản ánh và ghi chép kịp thời về chính sách và tình hình hiện tại của từng loại sản phẩm là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi sự biến động về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của sản phẩm.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan đến từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để duy trì dòng tiền ổn định.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động là rất quan trọng để giám sát việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình phân phối kết quả của các hoạt động này.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ phân tích định kỳ các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định, phân phối kết quả.
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng qua đại lý
- Phương thức hàng trao đổi hàng
- Các trường hợp tiêu thụ khác
Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị vốn của thành phẩm xuất kho để bán được xác định dựa trên giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm xuất kho, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định dựa trên số lượng hàng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
* Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này giả định rằng sản phẩm nhập trước sẽ được xuất trước, với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập Do đó, trị giá thành phẩm tồn kho được xác định dựa trên đơn giá của các lần nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định rằng sản phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước, với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập Do đó, trị giá thành phẩm tồn kho được tính dựa trên đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Phương pháp thực tế đích danh
Trị giá thực tế mua vào của thành phẩm tồn kho được xác định dựa trên đơn giá của từng lô hàng Phương pháp này cho phép phản ánh chính xác giá trị của từng lô hàng xuất, tuy nhiên, nó yêu cầu thủ kho phải nắm rõ chi tiết từng lô hàng Phương pháp này thường được áp dụng cho các sản phẩm có giá trị cao và được bảo quản riêng biệt theo từng lô hàng trong mỗi lần nhập.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 5 Đơn giá thực tế bình quân
Số lượng thành phẩm xuất kho
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho x
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế = bình quân
* Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ
Giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính dựa trên số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ.
* Phương pháp giá hoạch toán
Giá hoạch toán thành phẩm là mức giá do doanh nghiệp tự quy định, có thể dựa trên giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm cụ thể, và được áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dài Hàng ngày, giá hoạch toán được sử dụng để ghi chép chi tiết giá trị hàng hóa nhập và xuất Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp sẽ tính toán trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho dựa trên hệ số giá.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kì và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Không có số dư cuối kì.
- Các tài khoản khác như TK 155 “Thành phẩm”, TK 157 “Hàng gửi bán”,
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 911 “Xác định kết quả”,…
Có thể khái quát trình tự hạch toán giá vốn hàng bán qua sơ đồ 1.1 và 1.2 dưới đây.
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ x Đơn giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại kho trong kì
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kì
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại phân xưởng trong kì
Trị giá vốn của hàng gửi bán, kí gửi, đại lí đã bán được trong kì
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kì
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì
Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 7
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kì
Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho và gửi bán còn lại cuối kì
Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán chưa bán được đầu kì Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kì
Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì Các khoản phải thu hồi bằng tiền do hàng bị trả lại
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Số thuế tiêu thụ phải nộp, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng, được tính dựa trên doanh số bán hàng trong kỳ.
+ Phản ánh số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kì.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì.
Không có số dư cuối kì.
Tài khoản 511 được mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” phản ánh nội dung tương tự như tài khoản 511, và được phân chia thành 3 tài khoản cấp 2 chi tiết.
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Bên Nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kì (bớt giá, hồi khấu)
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ giá trị chiết khấu thương mại vào bên Nợ các
Tài khoản 521 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kì.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kì.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kì.
* Trình tự hạch toán (Các sơ đồ 1.3, 1.4, 1.5, 1.6)
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tổng giá thanh toán của sản phẩm tiêu thụ trong kì
Doanh thu tiêu thụ (không có thuế GTGT)
Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ (tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
Sơ đồ 1.5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 9
Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Doanh thu trực tiếp bằng thành phẩm, vật tư, hàng hóa (cả thuế
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ bán chịu hoặc thu bằng tiền (cả thuế
Tập hợp chiết khấu thương mại theo giá không có thuế GTGT Kết chuyển chiết khấu thương mại
Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá không có thuếGTGT
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Tập hợp giảm giá hàng bán không có thuế GTGT
Kết chuyển giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
* Công thức xác định kết quả tiêu thụ
Thuế GTGT trả lại cho khách hàng theo số làm giảm trừ doanh thu.
Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại chấp nhận cho khách hàng trong kì Chấp nhận thanh toán
Trừ vào số nợ phải thu
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong kì
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lãi hoặc lỗ từ hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Để tính toán kết quả bán hàng, có thể áp dụng công thức cụ thể.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng và chi phí quảng cáo Kết cấu của tài khoản 641 phản ánh rõ ràng các loại chi phí này.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên Có: Tập hợp các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2
Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp” ghi nhận các khoản chi phí chung phát sinh trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không thể phân tách cho từng hoạt động cụ thể Các chi phí này bao gồm chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và các chi phí chung khác Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh rõ ràng các loại chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp và kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2.
- Các tài khoản khác như 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, tài khoản 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”.
* Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.7)
Sơ đồ 1.7: Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 11
Lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Kết chuyển doanhthu thuần về tiêu thụ
Trừ vào kết quả trong kì
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lí Chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụChi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sổ sách kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Khi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng, kế toán cần lập và thu thập đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo quy định của Nhà nước Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện hạch toán chi tiết vào các sổ liên quan đến tiêu thụ, bao gồm sổ chi tiết TK 155, TK 157, TK 131, TK 632 và TK 511.
512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911 Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo nợ, có của ngân hàng
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác,…
Hình thức kế toán doanh nghiệp ảnh hưởng đến cách ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, do đó các sổ kế toán sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng hình thức áp dụng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung sẽ sử dụng sổ nhật ký chung cùng với sổ cái các tài khoản như TK632, TK511, TK911, TK641, và TK642.
Doanh nghiệp áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các tài liệu như chứng từ ghi sổ, sổ cái của các tài khoản liên quan, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ chi tiết cho các tài khoản 511, 512, 911, 641, 642,… để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán.
Doanh nghiệp áp dụng kế toán nhật ký chừng từ sẽ sử dụng các bảng kê như BK 8, BK 11 và nhật ký chứng từ để tổ chức mở sổ chi tiết.
Có thể mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK 632, TK 911, TK511, TK131,…
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 13
Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT GIẦY DÉP DA VIỆT ANH
Khái quát chung về Công ty TNHH TM & Sản Xuất Giầy Dép Da Việt Anh
Tông tin chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Sản Xuất Giầy
- Địa chỉ trụ sở chính: Tư Sản – Phú Túc – Phú Xuyên – Hà Nội
- Tài khoản ngân hàng số: 39082000262060
Ông Nguyễn Thanh Nhàn là người đại diện theo pháp luật của công ty, có trụ sở và con dấu riêng, đồng thời có tư cách pháp nhân Công ty được phép mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, thực hiện hạch toán độc lập và hoạt động theo điều lệ cũng như quy định của công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên là cá nhân.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Cơ sở kinh doanh thiết bị phụ tùng máy ngành giày da Việt Anh được hình thành từ năm 1999 với khoảng 20 lao động
Từ năm 2001, cơ sở đã không ngừng phát triển và tận dụng những thế mạnh kinh doanh sẵn có, bao gồm việc cung cấp phụ tùng, thiết bị chuyên dụng và sơ chế nguyên liệu cho ngành giày da.
Vào năm 2004, công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Giầy Dép Da Việt Anh được thành lập với giấy phép đăng ký kinh doanh từ Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, có vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng Đơn vị chủ yếu tập trung vào sản xuất giày dép da, trong khi việc mua bán phụ tùng máy và hàng thanh lý giày da vẫn được duy trì nhưng không còn là mục tiêu kinh doanh hàng đầu như trước.
Khái quát quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
a Quy trình sản xuất Để có thành phẩm là một đôi giày da hoàn chỉnh, cần trải qua nhiều bước, sau đây là sơ đồ quy trình sản xuất.
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất giày da
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 15
Cắt diềm, dán kín, xỏ dây Cắt diềm, dán kín, xỏ dây
Nhập kho Nhập kho Đóng gói Đóng gói
Dán ghép Dán ghép Đế giày Đế giày
Chặt mảnh b Tổ chức sản xuất tại phân xưởng
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại phân xưởng c Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những năm gần đây
Từ các bảng dưới đây (Bảng 1 và bảng 2) có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
Từ năm 2007 đến 2008, các chỉ tiêu của doanh nghiệp có xu hướng tăng mạnh mẽ, phản ánh quá trình vượt qua khó khăn giai đoạn đầu thành lập và ổn định sản xuất Sau đó, mặc dù xu hướng tăng vẫn tiếp diễn, nhưng ở mức độ nhẹ và đồng đều do tác động của khó khăn chung trong nền kinh tế Đến năm 2010-2011, các chỉ tiêu nhìn chung có sự giảm nhẹ.
Giai đoạn 2007 – 2011, tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt nổi bật là năm 2008 với mức tăng 1,368,754,000 đồng, tương ứng với hơn 50% so với năm 2007 Các năm tiếp theo từ 2008 đến 2010, tổng nguồn vốn kinh doanh tiếp tục tăng ổn định.
Phân xưởng sản xuất Phân xưởng sản xuất
Tổ máy mũ Tổ dán phom
Tổ dán phom Tổ gòTổ gò
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong những năm gần đây (Nguồn: báo cáo tài chính của đơn vị năm 2007-2011)
Bảng 2: So sánh biến động các chỉ tiêu trong các năm gần đây
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 17
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng nguồn vốn kinh doanh 2,643,015 4,011,769 4,896,015 5,386,012 6,028,549 Chi phí SXKD 7,185,967 9,013,561 10,865,918 10,911,032 11,401,680
Sản lượng hàng hóa cung cấp 31,818 34,972 35,190 35,263 34,521 Doanh thu 10,997,210 12,140,200 12,492,450 12,694,680 12,327,200 Lợi nhuận từ kinh doanh 457,887.5 500,478.5 529,347.60 537,079.80 511,080
Lợi nhuận sau thuế 329,679.0 360,344.5 397,010.7 400,995.6 383,310 Chi phí thuế 128,208.5 140,134.0 132,336.9 133,665.2 127,770 Thu nhập bình quân lao động/tháng 1,540 1,864 2,053 2,730 3,255
Số tuyệt đối Tỉ lệ (%) Số tuyệt đối Tỉ lệ
(%) Số tuyệt đối Tỉ lệ
(%) Số tuyệt đối Tỉ lệ
Tổng nguồn vốn kinh doanh 1,368,754 51.8 884,246 22 489,997 10 642,537 11.9
Sản lượng hàng hóa cung cấp(Đôi)
4 9.9 218 0.62 73 0.21 -742 -2.1Doanh thu 1,142,990 10.4 352,250 2.9 202,230 1.6 -367,480 -2.3Lợi nhuận từ kinh doanh 42,591.02 9.2 28,869.07 5.7 7,732.20 1.4 -25,999.80 -4.7Lợi nhuận sau thuế 30,665.53 9.3 36,666.16 10 3,984.90 1 -17,685.60 -4.4
Trong giai đoạn từ 2007 đến 2009, chi phí sản xuất kinh doanh đã tăng từ 10% đến 20% Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, mặc dù tiêu chí này vẫn tiếp tục tăng, nhưng do tình hình khó khăn chung, mức tăng chỉ đạt dưới 1% vào năm 2010 so với năm 2009, tương ứng với 45,114,000 đồng, và đạt khoảng 4,5% vào năm 2011.
Giai đoạn 2010 – 2011 chứng kiến nhiều khó khăn với doanh thu và lợi nhuận giảm sút, không thể duy trì mức độ như giai đoạn 2007 – 2009 Đặc biệt, năm 2009 có sự tăng nhẹ về doanh thu từ kinh doanh và lợi nhuận trước thuế so với năm trước, nhưng không đáng kể so với sự tăng trưởng mạnh mẽ của năm 2008.
Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng khoảng 9.3% so với năm 2008 và 10% so với năm 2009 Nguyên nhân chính là do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 28% xuống còn 25%, cho thấy chính sách hỗ trợ tích cực của Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí tại công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh
Bảng 3: Phân loại lao động của công ty theo trình độ
Bảng 4: Phân loại lao động của Công ty theo độ tuổi
Trình độ lao động Số lượng lao động (Người)
Tổng 125 100 Độ tuổi lao động Số lượng lao động (Người) Tỉ lệ (%)
Bảng trên cho thấy rằng doanh nghiệp chủ yếu sử dụng lao động có trình độ trung học phổ thông và trung cấp, với tỉ lệ lao động trong độ tuổi từ 18 đến 40 cao, phản ánh đội ngũ lao động trẻ và năng động Để đảm bảo kế hoạch kinh doanh được thực hiện liên tục và đạt hiệu quả kinh tế, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ và đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 19
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Phòng kế toán Phòng kế hoạch
Ban Giám Đốc Ban Giám Đốc
Phòng thiết kếPhòng thiết kế
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh
Bảng 5: Cơ cấu lao động phòng kế toán tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da
Phân loại theo trình độ học vấn
Phân loại theo kinh nghiệm
Tổ chức bộ máy kế toán được xây dựng dựa trên trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của các kế toán viên Đặc điểm của bộ máy kế toán bao gồm cấu trúc tổ chức, phân công nhiệm vụ rõ ràng và quy trình làm việc hiệu quả, nhằm đảm bảo việc quản lý tài chính và báo cáo kế toán chính xác.
* Bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh được tổ chức hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kế toán Hệ thống này đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất và tập trung vào các nghiệp vụ kế toán, thông tin và Giám đốc tài chính Công ty cũng đã bố trí đủ nhân lực để hoàn thành trách nhiệm và nhiệm vụ phù hợp với tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý.
* Nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty:
- Hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp các phần hành, phần việc kế toán.
- Lập báo cáo kế toán được phân công và kiểm tra các báo cáo do phòng ban khác lập.
Giám đốc Công ty cần hướng dẫn và chỉ đạo các phòng ban cùng bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu, mở sổ sách và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật đúng phương pháp, tuân thủ chế độ và chính sách quy định.
- Giúp Giám đốc công ty tổ chức thông tin kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh, quyết toán việc thực hiện kế hoạch.
Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu là rất quan trọng để quản lý tập trung và thống nhất số liệu kế toán Điều này giúp cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan trong công ty cũng như cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn: Phòng kế toán b.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ Nhật ký chung là một công cụ ghi chép đơn giản, giúp kiểm tra và đối chiếu thông tin hiệu quả Nó hỗ trợ phân công công việc và thực hiện kế toán bằng máy, vì vậy rất phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 21
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền Kế toán công nợ
Kế toán công nợ Thủ quỹ
Kế toán bán mua hàng
Kế toán bán mua hàng
Chứng từ gốc Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ nhật kí đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Hàng ngày, các chứng từ gốc được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ vào sổ nhật ký chung Ngoài ra, từ các chứng từ gốc, kế toán cũng sẽ vào sổ chi tiết và các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan.
Dựa vào số liệu từ sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt, các thông tin cần thiết sẽ được ghi vào các tài khoản kế toán tương ứng trên sổ cái.
- Cuối tháng ( quí, năm ) căn cứ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Căn cứ số liệu ghi trên sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ hạch toán, các kế toán viên cần dựa vào số liệu từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính chính xác Việc áp dụng chế độ và các chính sách kế toán phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ của báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, tuân thủ Luật kế toán (12/2003/L-CTN) do Quốc hội khóa IX ban hành ngày 26/6/2003, cùng với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện từ Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty diễn ra từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm, với kỳ hạch toán được xác định là một tháng Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện theo giá gốc, trong đó tài sản sẽ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 quy định các phương pháp khấu hao áp dụng cho tài sản cố định.
2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 33/2005/TT - BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005.
Công ty thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định của luật thuế GTGT, căn cứ vào nghị định số 28/1998/NĐ-CP.
CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại thông tư số 89/1998/TT- BTC ngày 27/6/1998 của Bộ tài chính.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện tại, công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ quản lý trên Excel Mỗi ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có nhằm nhập dữ liệu vào sổ tương ứng.
Cuối tháng, quý và năm, kế toán thực hiện khoá sổ và lập Báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập trong kỳ Nhân viên kế toán có khả năng kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và Báo cáo tài chính khi in ra giấy.
Cuối kỳ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 23 thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý về sổ kế toán ghi bằng tay.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm hai loại chính: chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn Công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho việc hạch toán ban đầu Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ và đầy đủ.
Hệ thống tài khoản kế toán:
Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh
Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Mọi biến động của từng loại thành phẩm cần được ghi nhận qua chứng từ phù hợp và chính xác theo quy định Dựa trên đó, tiến hành phân loại và hoàn thiện chứng từ, sau đó nhập số liệu vào máy tính để tự động chuyển đến các sổ kế toán thích hợp.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 29
Tại công ty TNHH Thương Mại & Sản xuất Giầy Dép Da Việt Anh việc kế toán ban đầu gồm
Để đảm bảo quy trình bán hàng hiệu quả, cần xác định rõ các chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận Các chứng từ này phải liên quan mật thiết đến quá trình bán hàng và được ghi chép theo đúng trình tự quy định.
Bộ Tài Chính đã ban hành.
- Quy định của người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đúng, đầy đủ cả về nội dung và tính hợp pháp.
- Quy định trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu từ quầy hàng lên phòng kế toán.
Cơ sở ghi chép ban đầu gồm các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho (Biểu số 1)
Phiếu xuất kho (Biểu số 2)
Hóa đơn GTGT (Biểu số 3)
Phiếu xuất kho gửi đại lí (Biểu số 5)
Trước khi xuất bán, thành phẩm cần trải qua quy trình kiểm nghiệm nhập kho Hiện tại, công ty nhập kho thành phẩm từ hai nguồn: thành phẩm sản xuất và hàng hóa bán bị trả lại.
Trước khi nhập kho từ sản xuất, thành phẩm phải được kiểm nghiệm kỹ lưỡng để phát hiện sai sót, kiểm tra quy cách, loại sản phẩm và số lượng Sau khi hoàn tất kiểm nghiệm, số lượng hàng sẽ được ghi vào phiếu nhập kho, được lập thành 3 liên bởi thống kê phân xưởng Khi quá trình nhập kho hoàn tất, thủ kho sẽ ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng với người nhập ký vào phiếu.
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau:
Biểu số 1: Mẫu phiếu nhập kh o Đơn vị: Công ty TNHH TM &
SX Giầy Dép Da Việt Anh
Ban hành theo quyết định số Địa chỉ: Tư Sản – Phú Túc
Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC
Họ và tên người giao:
Theo số Ngày tháng năm
Nhập tại kho: Thành phẩm 02 Địa điểm: Tư Sản - Phú Túcc
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hóa Mã số Đvt
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giày nữ đục lỗ đen CD16 Đôi 307 307 233.300 71.623.000
2 Giày MK nâu chân chim CD 13 Đôi 480 480 229.000 109.920.000
3 Ba mảnh BD đen 636 Đôi 70 70 330.000 23.100.000
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 31
4 Dép hở mũi xanh đen bóng HA93 Đôi 378 378 231.300 87.431.400
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm chín mươi hai triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn bốn trăm đồng
Số chứng từ gốc kèm theo
Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhận)
Sản phẩm của công ty chủ yếu được xuất kho để tiêu thụ, bên cạnh đó còn được sử dụng để trưng bày mẫu hoặc tham gia triển lãm tại các hội chợ Việc lựa chọn mẫu chứng từ sẽ tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng để đảm bảo tính phù hợp.
Phương thức bán buôn trực tiếp bao gồm việc lập phiếu xuất kho và hóa đơn giá trị gia tăng dựa trên hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký Vào ngày giao hàng, chủ hàng sẽ kiểm tra thủ tục và xuất hàng hóa Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, sử dụng hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT3/001, được lập thành ba liên.
Một liên lưu tạo quyển
Một liên giao cho khách hàng
Một liên giao cho kế toán
Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho là các tài liệu quan trọng ghi nhận số lượng và giá trị hàng hóa được xuất bán Chúng đóng vai trò là căn cứ cho thủ kho trong việc xuất hàng, ghi chép vào thẻ kho và thực hiện các thủ tục liên quan đến quá trình bán hàng Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán cần lập thêm phiếu thu để ghi nhận giao dịch.
Biểu số 2: Mẫu phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH TM
& SX Giầy Dép Da Việt Anh
Mẫu số VT – 02 Ban hành theo quyết định số Địa chỉ: Tư Sản – Phú Túc
15/2006/ QĐ – BTC Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Cường Địa chỉ: Bắc Ninh
Lí do xuất kho: Bán buôn
Xuất tại kho: Thành phẩm 02 Địa điểm: Tư Sản - Phú Túc Đvt: nghìn đồng
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hóa Mã số Đvt
Thành Chứng từ Thực tiền tế
1 Giày nữ đục lỗ đen CD16 Thùng 4 4 11 665 46 660
2 Giày MK nâu chân chim CD 13 Thùng 5 5 11 450 57 250
3 Ba mảnh BD đen 636 Thùng 3 3 16 500 49 500
4 Dép hở mũi xanh đen bóng HA93 Thùng 5 5 11 565 40 900
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm mười một triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo
Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhận)
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 33
Biểu số 3: Mẫu hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 1: lưu Ký hiệu: VA/11P Ngày 10/07/2012 Số: 0000165
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 35
Chi Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da
Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc - Phú Xuyên - HN Tài khoản:
Số điện thoại: 0433 787 461 Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường Đơn vị: Tài khoản: Địa chỉ: Bắc Ninh Mã số:
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giày nữ đục lỗ đen CD16 Thùng 4 17 500 000 70 000000
2 Giày MK nâu chân chim CD13 Thùng 5 17 500 000 87 500 000
3 Ba mảnh BD đen 636 Thùng 3 25 000 000 75 000 000
4 Dép hở mũi xanh đen bóng HA93 Thùng 5 17 500 000 87 500 000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi bốn triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 4: Mẫu phiếu thu Đơn vị: Công ty TNHH TM
& SX Giầy Dép Da Việt
Mẫu số 01 TT Ban hành theo quyết định
Bộ phận: Kế toán số 15/2006/ QĐ - BTC
PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 21/07/2012 Quyển số 01/03
Họ và tên người nộp tiền: Trần Thị Hà Địa chỉ: ki ốt số 27, chợ Vồi, Thường Tín – Hà Nội
Lí do nộp: Trả tiền mua hàng
Số tiền: 36 942 400 (Ba mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi hai ngàn bốn trăm đồng)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty tại Hà Nội áp dụng phương thức gửi bán đại lý thông qua các cửa hàng đại lý để giới thiệu sản phẩm Khách hàng muốn trở thành đại lý cần ký hợp đồng và thế chấp một khoản tiền nhỏ, không quy định cụ thể cho từng đại lý, dựa vào sự tin tưởng và thời gian hợp tác với công ty Mặc dù là hình thức bán hàng đại lý, phương pháp hạch toán giống như tiêu thụ trực tiếp, với đại lý bán theo giá công ty đã quy định, hưởng 10% hoa hồng và có thể trả lại hàng không bán được Hàng xuất ra khỏi công ty được coi là đã tiêu thụ và công ty vẫn phải nộp thuế GTGT.
Biểu số 5: Mẫu phiếu xuất kho gửi đại lý
Tên tổ chức, cá nhân: Công ty TNHH
TM& SX Giầy Dép Da Việt Anh
Kí hiệu:VA/11P Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên - HN Số: 0000154
PHIẾU XUẤT KHO GỬI ĐẠI LÝ
Liên 1: Lưu Ngày 06 tháng 07 năm 2012 Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giày nâu chân chim 3079 Thùng 3 12 500 000 37 500 000
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 37
Hợp đồng số Ngày…… tháng…….năm……….
Với tổ chức, cá nhân: Đại lí Ngọc Hoa
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Hoa Địa chỉ: Cầu giẽ, Phú Xuyên
Lí do xuất kho: gửi đại lí
Xuất tại kho: thành phẩm số 1
2 Giày MK nâu chân chim CD 13 Thùng 3 17 500 000 52 500 000
3 Dép hở mũi xanh đen bóng HA93 Thùng 3 17 500 000 52 500 000
Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm bốn mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Công ty tổ chức các cửa hàng bán lẻ hàng hóa để đa dạng hóa kênh tiêu thụ Mỗi cửa hàng có kế toán bán hàng, hàng ngày tổng hợp số liệu và gửi về phòng kế toán công ty Kế toán trưởng dựa vào đó lập bản kê và cập nhật vào nhật ký chứng từ kế toán, cùng với việc tập hợp vào các sổ tài khoản liên quan Mỗi cửa hàng đều phát hành hóa đơn bán lẻ; đối với sản phẩm có giá trị dưới hai trăm nghìn đồng, nhân viên không cần lập hóa đơn trừ khi khách hàng yêu cầu.
Khi xuất kho gửi bán thành phẩm, đơn vị cần lập phiếu xuất kho giống như xuất bán buôn trực tiếp Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có thông báo đã bán được hàng và nhận tiền, sau đó tiến hành viết phiếu thu.
Công ty theo dõi số liệu thực tế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh tế qua sổ chi tiết bán hàng và sổ theo dõi công nợ Dựa trên các chứng từ và hóa đơn bán hàng, kế toán ghi chép vào các sổ chi tiết như sổ bán hàng, sổ thanh toán với khách hàng, sổ hàng gửi bán và sổ thành phẩm.
Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng, trong đó có sổ chi tiết bán hàng cho hai sản phẩm: Dép hở mũi xanh đen bóng (HA93) và Giày nâu chân.
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng gồm anh Thành và anh Tuân, cùng với sổ chi tiết thành phẩm của Giày nữ đục lỗ đen (CD16) và Giày MK nâu chân chim (CD13) Các sổ chi tiết cho những đối tượng khác cũng được mở tương tự.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 39
Biểu số 6: Sổ chi tiết bán hàng (511)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Dép hở mũi xanh đen bóng (HA93)
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số lượng Đơn giá (chưa thuế)
Thành tiền thuế GTGT đầu ra (10%) các khoản khác
Bán hàng cho anh Cường thu bằng tiền gửi ngân hàng 112 5 17.500.000 96.250.000 8.750.000 14/07
166 14/07 Bán chịu cho anh Thành 131 10 17.500.000 192.500.000 17.500.000
21/07 PT18/03 21/07 Bán buôn cho chị Hà 111 40 350.000 15.400.000 1.400.000
30/07 PT22/03 30/07 Bán lẻ trong tháng 111 21 350.000 8.085.000 735.000
A Cộng bán thu tiền trong tháng 119.735.000
B Cộng bán chịu trong tháng 192.500.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 7 năm 2012 Tên sản phẩm: Giày nâu chân chim (3079)
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số lượng Đơn giá (chưa thuế) Thành tiền thuế GTGT đầu ra (10%) các khoản khác
Bán được hàng gửi bán của tháng 6 112 2 12.500.000 27.500.000 2.500.000
166 14/07 Bán chịu cho anh Thành 131 4 12.500.000 55.000.000 5.000.000
A Cộng bán thu tiền trong tháng 42.900.000
B Cộng bán chịu trong tháng 151.250.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 41
Biểu số 7: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
TK 131 – đối tượng: Đỗ Văn Thành, Vân Đình - Ứng Hòa – Hà Nội
Tháng 07 năm 2012 Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Thuế GTGT hàng bán ra
Cộng phát sinh trong tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
TK 131 – đối tượng: Ngô Minh Tuân, Phố Nối – Hưng Yên
Tháng 07 năm 2012 Ngày tháng ghi sổ
Thuế GTGT hàng bán ra 3331 17 500 000
Trả lại 1 thùng CD16 Thuế GTGT hàng trả lại
03 30/07 KH thanh toán bằng TM 111 173 250 000
Cộng phát sinh trong tháng 192 500 000 192 500 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 43
Biểu số 8: Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm Đối tượng: Giày nữ đục lỗ đen (CD16)
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
5/TP 03/07 Nhập kho TP từ sản xuất
8/TP 10/07 Xuất bán buôn cho anh
6/TP 15/07 Nhập kho TP từ sản xuất 154 59 024 900
2/TP 21/07 Xuất bán cho chị Hà 632 9 332 000
7/TP 29/07 Tuân trả lại 1 thùng 632 11 665 000
Dư cuối tháng (Dư đầu tháng + Phát sinh Nợ - Phát sinh Có)
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết thành phẩm Đối tượng: Giày MK nâu chân chim (CD13)
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
03/07 Nhập kho TP từ sản xuất
Xuất giao cho đại lí Hoa 157 34 350 000 10/07 PXK16
10/07 Xuất bán buôn cho anh
15/07 Nhập kho TP từ sản xuất
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 9: Sổ chi tiết hàng gửi bán
Sổ chi tiết hàng gửi bán
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 45
Chi Đối tượng: Ba mảnh BD đen (636)
- Số phát sinh trong kì 02/07 NHC098 02/07 Bán được hàng gửi bán 632 16 500 000
TP 10/07 Xuất tới Bic C Long
TP 29/07 Gửi bán đại lí Ngọc Hoa 155 33 000 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết hàng gửi bán Đối tượng: Dép hở mũi xanh đen bóng (HA93)
- Số phát sinh trong kì
06/07 Xuất tới đại lí Ngọc Hoa 155 34 695 000
10/07 Xuất tới Bic C Long Biên 155 11 565 000
29/07 PT20/03 29/07 Đại lí Ngọc Hoa bán được hàng
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Nguồn: Phòng kế toán Để tiện theo dõi doanh thu của tháng, đơn vị lập tổng số doanh thu bán hàng như sau:
Tổng số doanh thu bán hàng
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 47
Tháng 7 năm 2012 Đơn vị tính: Đồng
Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối tháng, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho thành phẩm
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi việc giao hàng hoàn tất và khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Kế toán bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu để quản lý doanh thu hiệu quả.
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1311: Phải thu của khách (bán tại công ty)
TK 1312: Phải thu của cửa hàng, đại lý b.Trình tự ghi sổ tổng hợp
Nội dung TK đối ứng Nợ Có
Hàng ngày, theo thứ tự tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng và Nhật ký chung.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 49
Biểu số 10 : Sổ nhật kí bán hàng Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX
Giầy Dép Da Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên –
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số thu từ người mua (Ghi Nợ)
Ghi có các TK doanh thu
SH NT Hàng hóa Thành phẩm Dịch vụ
Số trang trước chuyển sang
03 02/07 Bán được hàng gửi bán 132 000 000 120 000 000
Thành được chấp nhận thanh toán
Tuân được chấp nhận thanh toán
03 21/07 Bán hàng cho chị Hà 47 300 000 43 000 000
03 29/07 Đại lí Hoa bán được hàng 35 035 000 31 850 000
03 30/07 Các cửa hàng bán lẻ trong tháng 178 068 000 161 880 000
Sổ này có ……….trang, được đánh số từ trang 01 đến trang…
(Ký, họ tên, đóng dấu)Ngày mở sổ
Biểu số 11: Nhật kí chung
(Trích các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ thành phẩm)
Tháng 7 năm 2012 Đvt: nghìn đồng
02/07 PT16/03 02/07 Bán được hàng gửi bán tháng 6
12 000 03/07 PNK125/TP 03/07 Nhập kho TP từ sản xuất 155 154 292 074,5 06/07 PXK167/TP 06/07 Xuất giao đại lí Ngọc Hoa 157 155 93 585
NHC58 10/07 Bán buôn cho anh Cường
32 000 14/07 PXK169/TP 14/07 Bán chịu cho anh Thành
22 500 14/07 PXK170/TP 14/07 Xuất tới Big C Long Biên 157 155 62 630 15/07 PNK126/TP 15/07 Nhập kho TP từ SX 155 154 274 408,7
20/07 PXK171/TP 20/07 Bán chịu cho Tuân
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 51
21/07 PT18/03 21/07 Bán cho chị Hà (Chợ Vồi)
29/07 PT20/03 29/07 Đại lí Ngọc Hoa bán được hàng
29/07 PNK127/TP 29/07 Tuân trả lại 1 thùng CD 16 vì tiêu thụ chậm
1 750 29/07 PXK173/TP 29/07 Gửi bán đại lí Nhung 157 155 55 900 30/07 PT21 30/07 Tuân trả tiền hàng ngày 20 111 131 173 250
30/07 PT22 30/07 Thu tiền từ các cửa hàng bán lẻ
16 188 Kết chuyển giảm trừ DT
Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn
Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán vào các sổ cái các tài khoản liên quan.
* Kế toán giá vốn hàng bán Định khoản các nghiệp vụ liên quan tới giá vốn hàng bán được căn cứ vào các sổ chi tiết như 632, 155, 157
Ngày 02/07: Phiếu thu số 16/03 ngày 02/07 thu tiền bán được hàng gửi bán tháng 6.
Ngày 10/7: PXK168/TP - bán buôn cho anh Cường, đã thanh toán qua ngân hàng.
Ngày 14/07: PXK169/TP - bán chịu cho anh Thành được chấp nhận thanh toán.
Có TK 155 148 370 000 Ngày 20/07: PXK171/TP - Bán hàng chịu cho Tuân được chấp nhận thanh toán
Có TK 155 115 585 000 Ngày 21/07: PXK 172/TP - Bán hàng cho chị Hà (Chợ Vồi) thanh toán bằng tiền mặt
Ngày 29/07: PT20/03 - Đại lí Ngọc Hoa bán được một số hàng, gửi bằng tiền mặt
Có TK 157 21 027 000 Ngày 29/07: PNK128/TP - Tuân trả lại 1 thùng CD 16
Ngày 30/07: PT22, PT23, PT25, PT28 - Thu tiền từ các cửa hàng bán lẻ
Từ các nghiệp vụ diễn ra, kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Biểu số 12: Sổ cái giá vốn hàng bán
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 53
Chi Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy
Dép Da Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên - HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Tháng 7 năm 2012 Tên tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Đvt: Nghìn đồng
- Phát sinh trong tháng 02/07 PT16/03 02/07 Bán được hàng gửi bán 157 75 960
10/07 PXK168/TP 10/07 Bán cho anh Cường 155 211 235
14/07 PXK169/TP 14/07 Bán chịu cho Thành 155 148 370
20/07 PXK17/TP 20/07 Bán chịu cho Tuân 155 115 585
21/07 PT18/03 21/07 Bán hàng cho Hà 155 28 484
29/07 PT20/03 29/07 Đại lí bán được hàng 157 21 027
29/07 PNK127 29/07 Tuân trả lại 1 thùng CD16 155 11 665
30/07 PT22 30/07 Cửa hàng bán lẻ 157 103 794
- Sổ này có trang, đánh từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi nghiệp vụ bán hàng hoàn tất và khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, kế toán có thể ghi nhận doanh thu Đối với các giao dịch phát sinh trong tháng, kế toán cần dựa vào sổ chi tiết các tài khoản như 511, 111, 112, 131 để thực hiện hạch toán chính xác.
Ngày 02/07: HĐGTGT, PT16/03 - Bán được hàng gửi bán tháng 6
Ngày 10/07: Bán buôn cho anh Cường đã nhận được giấy báo Có NHC39
Có TK 3331 32 000 000 Ngày 14/07: PXK169/TP - Bán chịu cho anh Thành được chấp nhận thanh toán
Có TK 3331 22 500 000 Ngày 20/07: PXK171/TP - Bán hàng chịu cho Tuân được chấp nhận thanh toán
Ngày 21/07: Bán hàng cho chị Hà (Chợ Vồi) thanh toán bằng tiền mặt, PT18/03
Ngày 29/07: Đại lí Ngọc Hoa bán được một số hàng, gửi bằng tiền mặt, PT20/03
Ngày 29/07: Căn cứ HĐGTGT, PNK128/TP - Khách hàng Tuân trả lại 1 thùng CD16 vì mặt hàng này khó tiêu thụ
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 55
Ngày 30/07: PT22, PT23, PT25, PT28 - Thu tiền từ các cửa hàng bán lẻ
- Từ các nghiệp vụ diễn ra, kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 511 – doanh thu bán hàng.
Biểu số 13: Sổ cái doanh thu bán hàng
Chi Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy
Dép Da Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên - HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Tháng 7 năm 2012 Tên tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Đvt: nghìn đồng
02/07 PT16/03 02/07 Bán được hàng gửi bán 111 120 000
10/07 PXK168/TP 10/07 Bán cho anh Cường 112 320 000
14/07 PXK169/TP 14/07 Bán chịu cho Thành 131 225 000
20/07 PXK17/TP 20/07 Bán chịu cho Tuân 131 175 000
21/07 PT18/03 21/07 Bán hàng cho Hà 111 43 000
29/07 PT20/03 29/07 Đại lí bán được hàng 111 31 850
30/07 PT22/03 30/07 Cửa hàng bán lẻ 111 161 880
Kết chuyển giảm trừ DT 531 17 500 Kết chuyển doanh thu 911 1 059 230 Cộng PS trong tháng 1 076 730 1 076 730
- Sổ này có trang, đánh từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu tại đơn xảy ra trong các trường hợp:
Chiết khấu thương mại (theo dõi trên tài khoản 521)
Giảm giá hàng bán (theo dõi trên tài khoản 532)
Kế toán hạch toán như sau
Nợ TK521, 531: số được chiết khấu, giảm giá theo giá bán chưa thuế
Nợ Tk 3331: Thuế GTGT của số được chiết khấu, giảm giá
Hàng bán bị trả lại (theo dõi trên TK 531)
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 57
Trong tháng 7, khi khách hàng trả lại hàng, kế toán sẽ kiểm tra và thực hiện thủ tục nhập kho Dựa vào hóa đơn trả lại của bên mua, kế toán sẽ điều chỉnh kê khai doanh số bán và thuế GTGT Đồng thời, phiếu nhập kho sẽ được lập để hạch toán giá vốn, với việc hạch toán chi tiết và tổng hợp các số liệu liên quan.
SỔ CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI Đối tượng: Giày nữ đục lỗ đen (CD16) Đvt: nghìn đồng
Dư đầu tháng Phát sinh trong tháng PNK/TP
Biểu số 14: Sổ cái hàng bán bị trả lại
Chi Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy
Dép Da Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên - HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Tháng 7 năm 2012 Tên tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại Đvt: nghìn đồng
31/07 HĐ hàng trả lại 29/07 Tuân trả lại 1 thùng CD16 131 17 500
31/07 Kết chuyển giảm trừ doanh thu 511 17 500
(Ký, họ tên, đóng dấu) Nguồn: Phòng kế toán
* Kế toán thanh toán với khách hàng
Khi giao hàng xong, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết khách hàng và vào sổ cái tài khoản 131 “thanh toán với khách hàng”.
Biểu số 15: Sổ cái thanh toán với khách hàng Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy
Dép Da Việt Anh Địa chỉ: Phú Túc – Phú Xuyên - HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 59
Tháng 7 năm 2012 Tên tài khoản: 131 – thanh toán với khách hàng Đvt: nghìn đồng
14/07 PXK169/TP 14/07 Bán chịu cho Thành
TP 20/07 Bán chịu cho Tuân thuế
29/07 PNK168/TP Tuân trả lại 1 thùng CD16
Thuế GTGT hàng trả lại
30/07 PT21 30/07 Tuân trả tiền mua hàng 111 172 800
- Sổ này có trang, đánh từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó phản ánh kết quả tài chính của doanh nghiệp Công tác kế toán cần xác định chính xác lãi hay lỗ, yêu cầu các thành phần kinh tế thực hiện hạch toán đồng bộ và chính xác để đảm bảo kết quả cuối cùng đáng tin cậy.
Cụ thể để xác định kết quả kinh doanh của công ty kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 421: Lãi lỗ chưa phân phối – phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và
Chi tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 911 là tài khoản dùng để xác định kết quả kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Trình tự kế toán liên quan đến tài khoản này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc báo cáo kết quả kinh doanh.
* Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Những chi phí này có thể bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng cho nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí bao gói và vận chuyển.
- Chi phí bán hàng được quản lí và hạch toán theo các yếu tố chi phí
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dịch vụ mua ngoài, tiền thuê vận chuyển, bảo quản, bốc xếp
Chi phí khác bằng tiền.
Các khoản chi phí phát sinh được ghi nhận qua các chứng từ như phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, cùng với bảng tính và phân bổ khấu hao.
Cuối tháng, đại lý Ngọc Hoa không cung cấp thông tin về số hàng bán được Dựa vào báo cáo bán hàng của đại lý này, đơn vị sẽ trả hoa hồng 10% trên tổng số hàng bán Số tiền gửi cho đại lý Ngọc Hoa được xem như chi phí bán hàng và được ghi nhận trên phiếu chi.
Biểu số 16: Phiếu chi Đơn vị: Cty TNHH
QĐ 15/2006 Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Nợ:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Hoa Địa chỉ: Cầu giẽ - Phú Xuyên – Hà Nội
Lý do chi: Chi trả tiền hoa hồng bán hàng
Số tiền nhận được là 350.350 đồng (Ba trăm năm mươi nghìn ba mươi lăm đồng), kèm theo 01 chứng từ gốc Tôi xác nhận đã nhận đủ số tiền này.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 61
Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng, Người lập phiếu, Thủ quỹ và Người nhận tiền đều phải ký tên và đóng dấu để xác nhận giao dịch tài chính.
Biểu số 17: Sổ chi tiết chi phí bán hàng Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”
(Tháng 7 năm 2012) Đvt: nghìn đồng
Diễn giải TK đối ứng
- Số phát sinh trong kì BPB Lương 31/07 Tiền lương của NV bán hàng 334 87,800 87,800
BPB Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 338 20,194 20,194
BPB KH 31/07 KH TSCĐ của bộ phận BH 214 8,355 8,355
PC 128 31/07 Trả tiền hoa hồng bán hàng 111 318.5 318.5
PC129 31/07 Chi tiền kết nối internet, điện thoại 111 7,807 7,807
PC131 31/07 Chi phí đóng hộp thành phẩm 111 9,920 9,920
PC133 31/07 Chi phí bằng tiền khác 111 6,858 6,858
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 63
Sổ chi tiết TK 641 – “Chi phí bán hàng” được mở theo tháng để ghi nhận các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến bán hàng Sau khi tập hợp, toàn bộ chi phí này sẽ được chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả bán hàng Dưới đây là hạch toán cụ thể cho từng loại chi phí, dựa vào sổ chi tiết tài khoản 641 và các tài khoản liên quan khác để kế toán định khoản.
Bảng phân bổ lương: tính ra lương phải trả cho nhân viên bán hàng trong tháng
Bảng phân bổ lương: Các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, hàng đơn vị chịu 23%, trừ vào lương lao động 9.5%
Bảng phân bổ khấu hao: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Có TK 2411 8 355 000 Phiếu chi số 128: Chi trả tiền hoa hồng đại lí Hoa trên số hàng bán được trong tháng
Các HĐGTGT, PC129: Chi tiền để các cửa hàng trả tiền điện, tiền điện thoại, kết nối internet Nợ TK 6417 7 807 000
Phiếu chi 131: Chi phí đóng hộp cho mỗi đôi giày
Phiếu chi 133: Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho bán hàng
* Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí vận hành doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chính như chi phí hành chính, chi phí tổ chức kinh doanh và chi phí sản xuất, tất cả đều nằm trong phạm vi hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.
- Nội dung của chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm
Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lí doanh nghiệp
Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản thuộc bộ phận quản lí
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
Các chi phí khác như: chi phí dịch vụ mua ngoài, hội nghị, tiếp khách, công tác phí
Trong hạch toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi chép chi tiết theo từng yếu tố chi phí trên sổ tài khoản, nhằm hỗ trợ công tác quản lý và lập báo cáo sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Chi phí quản lý được phân bổ cho tất cả hàng hóa và dịch vụ bán ra trong kỳ dựa trên tiêu thức phân bổ phù hợp, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Các chi phí này được ghi nhận qua các chứng từ như phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương và bảng tính phân bổ khấu hao, giúp kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết.
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 65
Sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Giầy Dép Da Việt Anh
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
(Tháng 7 năm 2012) Đvt: Nghìn đồng
- Số phát sinh trong kì
BPB Lương 31/07 Tiền lương của NV QLDN 334 101,900 101,90
BPB Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 338 23,437 23,437
BPB KH 31/07 KH TSCĐ của QLDN 214 10,355 10,35
PC 125 23/07 Chi sửa chữa máy tính 111 500 500
PC 130 31/07 Chi tiền kết nối internet, điện thoại 111 2,985 2,985
PC132 31/07 Trả tiền điện cho QLDN 111 1,786 1,786
Chi phí quản lí khác 111 4,480 4,480
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 67
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Dựa trên các sổ chi tiết 642 và các sổ chi tiết liên quan, cũng như bảng phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, cùng với các phiếu chi, kế toán sẽ thực hiện hạch toán chính xác.
Bảng phân bổ lương: Xác định số tiền phải trả cho nhân viên quản lí doanh nghiệp
Có TK 334 101 900 000 Bảng phân bổ lương: Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí doanh nghiệp, doanh nghiệp chịu 23%, trừ vào lương lao động 9.5%.
Bảng trích khấu hao: Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lí
Phiếu chi số 125: Chi sửa máy tính
Phiếu chi số 130: Chi tiền kết nối internet, điện thoại, tiền điện cho quản lí
Có TK 111 5 148 100 Phiếu chi số 132: Chi phí khác bằng tiền
(Trích các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí QLDN)
Tháng 7 năm 2012 Đvt: nghìn đồng Ngày thán g ghi sổ
BPB Lương 31/07 Tiền lương của NV bán hàng 641 334 87,800 BPB Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 641 338 20,194 BPB KH 31/07 KH TSCĐ của bộ phận BH 641 214 8,355
PC 128 31/07 Trả tiền hoa hồng bán hàng 641 111 318.5
Chi tiền kết nối internet, điện thoại 641 111 7,807
PC131 31/07 Chi phí đóng hộp thành phẩm 641 111 9,920 PC133 31/07 Chi phí bằng tiền khác 641 111 6,858 BPB Lương 31/07 Tiền lương của NV QLDN 642 334 101,900 BPB Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 642 338 23,437
BPB KH 31/07 KH TSCĐ của QLDN 642 214 10,355
PC 125 23/07 Chi sửa chữa máy tính 642 111 500
PC 130 31/07 Chi tiền kết nối internet, điện thoại 642 111 2,985
PC 132 31/07 Trả tiền điện cho QLDN 642 111 1,786
Chi phí quản lí khác 642 111 4,480
Kết chuyển chi phí bán hàng
5 Kết chuyển chi phí quản lí DN 911 642 145,443
SỔ CÁI Tháng 7 năm 2012 Tên tài khoản: 641 – chi phí bán hàng Đvt: nghìn đồng
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 69
Số hiệu TK đối ứng
- Phát sinh trong tháng BPB
Tiền lương của NV bán hàng 334 87,800
Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 338 20,194
KH TSCĐ của bộ phận
PC 128 31/07 Trả tiền hoa hồng bán hàng 111 318.5
Các chi phí PS bằng tiền mặt 111 24,585
- Sổ này có trang, đánh từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)Nguồn: Phòng kế toán
SỔ CÁI Tháng 7 năm 2013 Tên tài khoản: 642 – Chi phí quản lí DN Đvt: nghìn đồng
Số hiệu TK đối ứng
- Phát sinh trong tháng BPB
Lương 31/07 Tiền lương của NV QLDN 334 101,900
Lương 31/07 Các khoản trích theo lương 338 23,437
BPB KH 31/07 KH TSCĐ của QLDN 214 10,355
PC 121 05/07 Chi sửa chữa máy tính 111 500
PC 125 23/07 Chi tiền kết nối internet, điện thoại 111 2,985
PC 130 31/07 Trả tiền điện cho QLDN 111 1,786
PC132 31/07 Chi phí quản lí khác 111 4,480
Kết chuyển chi phí QLDN 911 145,443
- Sổ này có trang, đánh từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu) Nguồn: Phòng kế toán
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 71
* Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản ta tập hợp được các số liệu sau: 1- Chi phí giá vốn (TK 632) 692 790 000 đồng
2- Hàng bán bị trả lại (531) 17 500 000 đồng
3- Chi phí bán hàng (641) 141 252,500 đồng
5- Doanh thu hàng bán (TK511) 1 076 730 000 đồng Để tính được doanh thu thuần ta tính theo công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
- Kết chuyển doanh thu thuần:
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong tháng
Qua số liệu tổng hợp được cho thấy Có TK911 > Nợ TK911, vậy trong kỳ công ty kinh doanh có hiệu quả.
Từ các bút toán trên, kế toán tiến hành ghi sổ nhật kí chung và sổ cái TK
Tài khoản 911 là một phần quan trọng trong việc ghi chép doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Nhật ký chung sẽ tổng hợp các giao dịch liên quan đến tài khoản này, giúp theo dõi và quản lý tài chính hiệu quả hơn Việc rút ra sổ nhật ký chung liên quan tới TK 911 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định kinh doanh.
Trích từ nhật kí chung các tài khoản doanh thu, chi phí (Đvt: Nghìn đồng)
Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lí DN 911 642 145 443
Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 8212 19 936.125
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” Đvt: nghìn đồng
Số hiệu TK đối ứng
NKC 31/07 Kết chuyển doanh thu 511 1 059 230
NKC 31/07 Kết chuyển giá vốn 632 692 790
NKC 31/07 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 141 252,5
NKC 31/07 Kết chuyển chi phí quản lí DN 642 145 443
NKC 31/07 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 8212 19 936,125
NKC 31/07 Xác định kết quả lãi (lỗ) 241 59 808,375
Trần Thị thủy – K18KT2 – Viện ĐH Mở HN 73