Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà
Trang 1LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụsản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sảnxuất ra có tiêu thụ được hay không, nó sẽ quyết định sự tồn tại, sự phát triển củadoanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lượng sản phẩm nhất địnhvề chủng loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội Quan trọng là thôngqua công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanhthu này doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thựchiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sangnền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa - với sự đa dạng của các thành phần kinh tế (quốc doanh, công ty hợpdanh, doanh nghiệp tư nhân v.v ) nên các doanh nghiệp quốc doanh không thểkhông tự đổi mới để hoà nhập - các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sảnphẩm mà thị trường cần, chứ không phải sản xuất theo ý muốn chủ quan củadoanh nghiệp Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động sản xuất, đưa ra thịtrường những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả hợp lý Muốnvậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế củamình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu thụ và thu tiền về cho doanh nghiệp Dođó việc hạch toán ở các ngành, các cấp cũng phải đổi mới cho phù hợp với tìnhhình nước ta và hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sảnhiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểmsoát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác hạch toán hết sứcquan trọng không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào Công ty Xuân Hoàđã nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng này, kế toán thành phẩm và tiêu thụthành phẩm là khâu quan trọng trong bộ máy kế toán của Công ty Công ty đã tổchức và thực hiện tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác
Lê Thị Mai Anh - 1 - Lớp K42/21.06
Trang 2hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS Bùi Thị Hằng, em lựa chọn đề tài: "Tổ chứccông tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinhdoanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà"- làm đề tài luận
văn tốt nghiệp và mong góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụthành phẩm cho Công ty.
Toàn bộ nội dung luận văn tốt nghiệp gồm :
* Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thànhphẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
* Chương II: Tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụthành phẩm và xác định kết quả ở công ty TNHH nhà nước một thành viên XuânHoà
* Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thànhphẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Nhà nước một thành viênXuân Hoà
Mặc dù rất cố gắng song với trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn vàđiều kiện nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế, và quá trình thực tế chưanhiều nên bài luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định vềnội dung khoa học lẫn phạm vi về yêu cầu nghiên cứu Vì vậy, em mong nhậnđược những ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trongphòng kế toán thống kê tại Công ty để nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Em xin chân thành cảm các thầy cô trong bộ môn kế toán, tập thể cán bộcủa công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, đặc biệt các cô chútrong phòng Kế toán - Thống kê đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡem hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008Lê Thị Mai Anh - 2 - Lớp K42/21.06
Trang 3CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNTHÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêuthụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1 Kế toán thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phậnsản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặcthuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chấtlượng và kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếulà thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầucủa nền kinh tế Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuấtra chưa được chế tạo xong ở bước cuối cùng, nói cách khác chúng là những sảnphẩm đã được gia công chế biến xong ở một bước nhất định của quy trình côngnghệ (chưa qua giai đoạn cuối), đã được kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêuchuẩn, chất lượng quy định; hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhưng chưađược kiểm nghiệm Giữa thành phẩm và sản phẩm của doanh nghiệp là khôngđồng nhất, chúng có phạm vi giới hạn khác nhau Khi nói đến thành phẩm là nóiđến kết quả của quá trình chế tạo ra nó, ở góc độ nào đó nó bao gồm cả thànhphẩm và nửa thành phẩm Nửa thành phẩm, do yêu cầu của sản phẩm và tiêudùng mà đã được kiểm tra kỹ thuật, nhập kho, khi tiêu thụ thì nửa thành phẩmcũng có ý nghĩa như thành phẩm.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩmcấp, nhiều thứ hạng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán là không giốngnhau Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần phẩi tổ chức tốt công tác kế toánthành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:
Lê Thị Mai Anh - 3 - Lớp K42/21.06
Trang 4- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo từng đơnvị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm Từ đó làm cơ sở để xácđịnh kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng, và có sốliệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toánthành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toánthành phẩm và thủ kho thành phẩm Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toánchính xác, kịp thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm, tăng cường các biện phápquản lý thành phẩm.
- Kế toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm có thể được đánh giá tuỳ theophương thức của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là việc dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị củathành phẩm theo những nguyên tắc nhất định Nó là cơ sở để tổ chức quản lý vàhạch toán thành phẩm, và là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp Về nguyên tắc, thành phẩm phải được hạch toán theo trị giá vốnthực tế để có thể đánh giá được một cách trung thực, hợp lý giá nhập xuất khothành phẩm, theo từng đơn vị sản xuất (cũng như theo từng phân xưởng) Giữacông tác kế toán của phòng kế toán phải được kết hợp chặt chẽ với công tác kếtoán ở các phân xưởng Việc ghi chép ban đầu, việc luân chuyển hoá đơn, chứngtừ, nhập xuất kho thành phẩm phải được tổ chức chặt chẽ, làm cơ sở pháp lý choviệc hạch toán thành phẩm Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho trong doanhnghiệp được phản ánh theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
* Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đượcđánh giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp vớitừng nguồn nhập, chúng được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
Lê Thị Mai Anh - 4 - Lớp K42/21.06
Trang 5Giá thành thực tế của thành phẩm thường được thực hiện ở cuối kỳ hạchtoán, khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, đượcdùng trong kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán Do đó để theo dõi chi tiết tìnhhình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằngnhau, nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo mộtphương pháp nhất định nào đó Phương pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhấtquán trong ít nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho cácbáo cáo tài chính có thể so sánh được và thể hiện trung thực tình hình tài chínhvà kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp này sẽ được trình bàytrên Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thườnglà vào cuối mỗi niên độ kế toán).
Đối với thành phẩm xuất kho giá thực tế thành phẩm được tính theo mộttrong các phương pháp như: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháptính theo giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước xuất trước(FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Mỗi phương pháp đều cónhững ưu, nhược điểm riêng, vì vậy cần tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu và trình độquản lý của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào chophù hợp.
Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền
Lê Thị Mai Anh - 5 - Lớp K42/21.06Đơn giá thực
tế bình quân =
Trị giá thực tếthành phẩm tồn
đầu kỳ
Trị giá thực tế thànhphẩm nhập trong kỳSố lượng thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thànhphẩm nhập trong kỳ
Trang 6Trị giá thực tế TP=
Số lượng thànhx
Đơn giá thực tế
Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lýtheo dõi thành phẩm theo từng lô hàng Trị giá thành phẩm được xác định theođơn chiếc hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất,khi xuất thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ được căn cứtheo số lượng xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trước thì xuấtkho trước, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ làgiá thực tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Nội dung của phương pháp này tương tự như phương pháp nhập trướcxuất trước, chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trước.
* Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hìnhbiến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định Giá hạch toánlà một loại giá đước sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thốngnhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giáhạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định, Cuốikỳ sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hànhđiều chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4 Nội dung kế toán thành phẩm
Lê Thị Mai Anh - 6 - Lớp K42/21.06+
Trang 7Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải được ghichép vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định Chứng từ kế toán là cơ sở pháplý cho mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộtrưởng Bộ Tài chính, kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp phải sử dụng cácchứng từ sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tưhàng hoá.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể sử dụng: Phiếu xuất khokiêm vận chuyển nội bộ, một số chứng từ kế toán có tính hướng dẫn như: biênbản kiểm nghiệm, Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán phải phân loại, tổng hợpvà ghi vào sổ kế toán thích hợp.
* Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện có và sự biến động của các thành phẩm trongkho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết Do đó việc hạch toán chi tiếttình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm, từng thứhạng sản phẩm ở mỗi kho theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị Đồng thời phảiquản lý chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo quản thành phẩm Công táckế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Có ba phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được sử dụng, bao gồm:Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phươngpháp sổ số dư.
Phương pháp 1 : Phương pháp ghi thẻ song song
Ở kho: Theo dõi vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng Thẻ kho do phòngkế toán lập, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau khi giao cho thủ khoghi chép Cuối kỳ thủ kho và kế toán đối chiếu hai bộ phận thẻ với nhau và thựchiện đối chiếu số lượng dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệutrên sổ kế toán tổng hợp Và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệukiểm kê thực tế.
Ở phòng kế toán: Theo dõi vật tư hàng hoá cả về số lượng và giá trị Mởthẻ chi tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng người phụLê Thị Mai Anh - 7 - Lớp K42/21.06
Trang 8- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉtiêu số lượng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ dovậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loạithành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thườngxuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế
Phương pháp 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song songLê Thị Mai Anh - 8 - Lớp K42/21.06Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chitiết thành
Kho dữ liệutổng hợp
Báo cáo nhập xuất,tồn kho thành phẩm
Thẻ kho
Trang 9Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình biếnđộng vật tư hàng hoá cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị Sổ được mở cả năm và ghivào cuối tháng Định ký, sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kếtoán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ Sau đó thực hiện tập hợp cácchứng từ nhập - xuất theo từng loại vật tư hàng hoá, có thể là bảng kê để thuận tiệncho việc theo dõi và đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toánmáy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý thủ kho thực hiện
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lầnvào cuối tháng
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phong kế toán về chỉ tiêuhiện vật, nhập xuất và không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm,do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụnhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế
Lê Thị Mai Anh - 9 - Lớp K42/21.06Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chitiết thành
Trang 10toán, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuấthàng ngày.
Phương pháp 3: Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số dư để ghi chép số lưu kho cuối tháng củatừng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số dư theo từng kho Từ các bảng kênhập, xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất,tồn kho theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị Cuối tháng khi nhận được sổ số dư dothủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổsố dư và đơn giá hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ sốdư Việc đối chiếu kiểm tra được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư vàbảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ số dư theo kế toán máy
Tự đối chiếu luân chuyển
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Lê Thị Mai Anh - 10 - Lớp K42/21.06Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kếnhập, xuất
Bảng luỹ kếnhập, xuất
luân chuyển
Kho số liệutổng hợp
Báo cáo liên quan
Kế toán tổng hợp
Trang 11+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệpvụ xuất, nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại thành phẩm với điều kiệndoanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để nhập, xuất, đã xây dựng hệ thốngdanh điểm thành phẩm,trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán vững vàng
* Kế toán tổng hợp thành phẩm
Là việc sử dụng thước đo giá trị để ghi chép phản ánh tổng hợp các nghiệpvụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm trên các sổ kế toán tổng hợp, tàikhoản kế toán và báo cáo tài chính Trong kế toán tổng hợp thành phẩm việc sửdụng các tài khoản, sổ kế toán còn phù thuộc vào phương pháp hạch toán hàngtồn kho mà doanh nghiệp áp dụng Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung vàkế toán thành phẩm nói riêng doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phươngpháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 155 “Thành phẩm”: Tài khoản này được dùng để phản ánhtoàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thànhthực tế.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này sử dụng trong trườnghợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng,trường hợp xuất bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác như: 632, 138, 338, 222, 412
* Trường hợp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánhthường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoáLê Thị Mai Anh - 11 - Lớp K42/21.06
Trang 12trên sổ kế toán Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toánđược tiến hành ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụthể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911 (4)
(1) (7) TK157
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
Lê Thị Mai Anh - 12 - Lớp K42/21.06
Trang 13(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Trường hợp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp kế toán căncứ vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tưthành phẩm hàng hoá trên sổ kế toán từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ Việc xácđịnh giá trị vật liệu thành phẩm, hàng hoá xuất dùng trên tài khoản tổng hợpkhông căn cứ vào chứng từ xuất Vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiệnrõ giá trị xuất cho từng nhu cầu, không thể biết được số mất hư hỏng (nếu có).
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK911 Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm đã bán để XĐKQ
TK 631
Giá thành SX thực tế của thành phẩm SX hoàn thành trong kỳ
Phương pháp này được tính theo công thức:
Lê Thị Mai Anh - 13 - Lớp K42/21.06
Trang 14Trị giá vốnsản phẩm tiêuthụ trong kỳ
Trị giá vốn sảnphẩm chưa tiêuthụ đầu kỳ
Tổng giá thành sảnphẩm, dịch vụ sảnxuất hoàn thànhtrong kỳ
-Trị giá vốn sảnphẩm chưa tiêuthụ cuối kỳ
1.1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thựchiện việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2 Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuấtgiao sản phẩm cho người mua và giai đoạn người mua trả tiền hoặc chấp nhậntrả tiền Các phương thức bán hàng thường được sử dụng hiện nay bao gồm:
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Trong phương thứcgiao hàng trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời vớiviêc giao hàng, doanh nghiệp xác định được doanh thu ngay Doanh nghiệp cóthể bán buôn, bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đềuđược coi là đã tiêu thụ
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131 (2)
(1)
TK 521 TK 511 (3)
Trang 15Lê Thị Mai Anh - 15 - Lớp K42/21.06
Trang 16(3)TK 155 TK 532
(5) (8)
TK 156 TK 531 (6)
TK 3331
TK 911
(7) (9) (10)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất thành phẩm theo hợp đồng.(2) Giá vốn số hàng tiêu thụ.
Lê Thị Mai Anh - 16 - Lớp K42/21.06
Trang 17 Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp sẽ xuất kho thànhphẩm đem bán nhưng thay vì thu tiền doanh nghiệp sẽ nhận vật tư hàng hoá củabên có giá trị tương đương đối với trường hợp này đồng thời phản ánh doanhthu sẽ ghi tăng vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp
Bán hàng theo phương thức giao cho đơn vị đai lý, ký gửi: Theophương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý, các cửahàng đơn vị nhận giữ hộ, bán hộ tuy thành phẩm xuất khỏi kho của doanhnghiệp nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp, quyền quản lý thuộc vềđơn vị nhận đại lý Khi đó thành phẩm chưa xác định là tiêu thụ nên chưa đượcghi nhận vào doanh thu Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanhtoán thì khi đó thành phẩm mới được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp có doanhthu
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK641
(1) (2b) (5) (4) (2a) (3)
TK 155 TK 33311
Lê Thị Mai Anh - 17 - Lớp K42/21.06
Trang 18Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá thực tế của hàng gửi bán
(2a) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi(2b) Trị gái vốn thực tế
(3) Hoa hồng bán hàng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi
(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh(5) Kết chuyển giá gốc để xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng theo phương thức trả chậm (bán chịu): Doanh nghiệp chuyểnquyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và đổi lấy sự cam kết thanhtoán của khách hàng trong tương lai (khách hàng chấp nhận thanh toán nhưngchưa thanh toán ngay lúc này doanh thu theo kỳ này đã được xác định nhưngcóthể kỳ sau mới có tiền nhập quỹ)
Bán hàng theo phương thức trả góp: Là phương thức mà khi mua kháchhàng trả một phần tiền, phần còn lại sẽ trả chậm theo hợp đồng và chịu lãI xuấttheo quy định.Doanh thu bán hàng tính theo giá bán tại thời đIểm bán hàng, phầnlãI được tính trên khoản chậm trả, coi như một khoản thu nhập tài chính.
Trình tự kế toán: (theo phương thức trả chậm, trả góp)
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (2) (3) (4)
TK 33311 TK 131 (5)
TK 515 TK 3387
Lê Thị Mai Anh - 18 - Lớp K42/21.06
Trang 19(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuât thành phẩm bán trả góp(2) Thành phẩm gửi bán đã tiêu thụ(3) Kết chuyển doanh thu thuần(4) Thu tiền bán hàng trả lần đầu(5) Phần doanh thu chưa thực hiện
(6) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
1.1.2.3 Các hình thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phảithanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tàikhoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đếntiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạcNhà nước Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu- Thanh toán bằng ngân phiếu- Thanh toán bằng thư tín dụng- Thanh toán bằng điện chuyển tiền- Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.1.2.4 Yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại là doanh thunội bộ và doanh thu bán ra ngoài Doanh thu nội bộ là số tiền tương ứng với sốLê Thị Mai Anh - 19 - Lớp K42/21.06
Trang 20thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trực thuộc trong cùngcông ty, tổng công ty, tập đoàn Doanh thu bán ra ngoài là số tiền tương ứng vớisố thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp khác hay cánhân trong và ngoài doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng quản lý tốt khâu tiêuthụ sản phẩm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng doanhthu cho doanh nghiệp Như vậy để thấy rằng, công tác tiêu thụ thành phẩm cầnđảm bảo những yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoátheo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từngphương thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, để từ đó tìm ra và áp dụng hiệuquả các phương thức bán hàng đưa lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp Cầnnghiên cứu, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng, bằng mọi cách cần thu hút thêmđược nhiều khách hàng, phát huy, tận dụng tối đa các lợi thế của doanh nghiệp, đểtừ đó góp phần làm tăng doanh thu, giảm các khoản chi phí không cần thiết.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và cácchi phí hoạt động khác, nhằm tối đa hoá lợi nhuận Ngoài ra cũng cần thườngxuyên đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn, tránh tình trạng bịchiếm dụng vốn từ đó tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, tăng cường hiệuquả sử dụng vốn.
- Cần tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thựchiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.5 Các khái niệm và tài khoản sử dụng liên quan tới tiêu thụ thành phẩm
* Doanh thu bán hàng (theo chuẩn mực số 14) là: Tổng giá trị các lợi íchkinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất,kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sởhữu của doanh nghiệp.
Điều kiện để ghi nhận doanh thu (theo chuẩn mực số 14):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liềnvới quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu, kiểm soát hàng hoáLê Thị Mai Anh - 20 - Lớp K42/21.06
Trang 21- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịchbán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.* Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặcđã thanh toán cho người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận vềchiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kếtmua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận mộtcách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng bán bị kém phẩm chất,không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác địnhtiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết tronghợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, Hàng bán bị trả lạiphải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàngbị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc banẻsao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng mua).
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế TTĐB, thuế xuất khẩuphải nộp: đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng trong kỳ.Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phảichịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêudùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Các quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giáhàng bán.
+ Phải đảm bảo doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấuthanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế các khoản được giảm trừ.
Lê Thị Mai Anh - 21 - Lớp K42/21.06
Trang 22+ Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ sốlượng,đơn giá, tổng giá trị của số hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại khocủa số lượng hàng trả lại trên.
* Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh số tiền được trừ ra khỏidoanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.
* Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm củasản phẩm, hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất lưu thông đến khâu tiêu dùng trênlãnh thổ Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kếtoán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụsử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoảnnày dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanhnghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu Từ đó, tính ra doanh thu thuầnvề tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánhdoanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩmtiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp, hạch toán toàn ngành Ngoài ra, tài khoản nàycòn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộkhác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinhdoanh hay trả lương, thưởng, cho người lao động, v.v
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõidoanh thu của một số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị kháchhàng trả lại Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toándoanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Được dùng để theo dõi toàn bộ cáckhoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuậnvề lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán(hàng hoá kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách, ).
Lê Thị Mai Anh - 22 - Lớp K42/21.06
Trang 23* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này được sử dụng đểtheo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trêngiá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn củahàng hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, trong quá trình hạch toán kế toán khâutiêu thụ, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK112, TK 157, TK 521, TK 131, TK 333,
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng thông thường.- Sổ chi tiết bán hàng.
Ngoài các chứng từ và sổ sách nói trên, trong quá trình hạch toán, kế toáncòn sử dụng một số chứng từ và sổ sách khác như: Phiếu xuất kho hàng gửi đạilý, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua,Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phầnlớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toánhoặc chập nhận thanh toán Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trìnhsản xuất, kinh doanh Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vìLê Thị Mai Anh - 23 - Lớp K42/21.06
Trang 24quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”và kết thúc quá trình luân chuyển vốn, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn đểtiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán hàng
TK 521,531,532
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331 TK 641 Thuế GTGT Hoa hồng
bán hàng
Hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán
Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cáchhoàn toàn và chứng tỏ được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chiphí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện giá trị laođộng thặng dư Đây là nguồn quan trọng nhằm nộp vào ngân sách nhà nước, vàocác quỹ của doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống chocán bộ công nhân viên Các khoản chi phí đó được hiểu là tổng giá trị làm giảmlợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấutrừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu Đồng thờiLê Thị Mai Anh - 24 - Lớp K42/21.06
Trang 25doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổnggiá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phầnlàm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả củatừng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động Kếtquả kinh doanh của doanh nghiệp được phân phối và sử dụng theo đúng mụcđích, phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụthể.
Xuất phát từ vai trò to lớn đó của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm mà từđó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt Một trong những biệnpháp đắc lực nhất, phát huy hiệu quả tốt nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinhdoanh trong doanh nghiệp nói chung, và quản lý thành phẩm và công tác tiêu thụthành phẩm nói riêng, đó là Kế toán Kế toán bằng hệ thống các phương phápkhoa học riêng có của mình sẽ nắm bắt được những thông tin một cách đầy đủ, kịpthời và chính xác về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,trong đó có thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, giúp cho công tác quản lý trongdoanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý thành phẩm và tiêu thụthành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Như đã nói ở trên, quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm giữ một vaitrò rất quan trọng Xuất phát từ đó mà đặt ra yêu cầu quản lý, tổ chức kế toánthành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Trước tiên doanh nghiệp phải tự xây dựng bộmáy kế toán theo mô hình phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Cùng vớicông việc quản lý, giám sát thường xuyên phải tiến hành hạch toán thành phẩm,quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho, phát hiện thừa thiếu, phân biệt tồn kho cầnthiết với tồn đọng không bán được để có biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn.
Về quản lý chất lượng, phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng,không đưa những thành phẩm kém chất lượng ra thị trường Bởi chỉ có nhữngthành phẩm có chất lượng tốt mới được thị trường chấp nhận Cùng với nó phảithường xuyên cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội.
Lê Thị Mai Anh - 25 - Lớp K42/21.06
Trang 26Như vậy để tăng cường chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự làmột công cụ quản lý sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năngtiềm tàng, làm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì hạchtoán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:* Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả vềsố lượng, chất lượng và chủng loại Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầyđủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có, sự biến động của từng loại thành phẩmhàng hoá trên các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Theo dõi, phản ánh, giám sát tình hình thực hiện tiêu thụ, ghi chép kịpthời, đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chiphí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, tình hình thanh toán với người mua,tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và phânphối kết quả kinh doanh từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp Đồngthời cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
* Tham gia kiểm kê, đánh giá sản phẩm, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chínhxác mọi thông tin kế toán phục vụ cho việc duyệt quyết toán, cho việc lập Báocáo tài chính và cho các bộ phận có liên quan.
* Định kỳ lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh kịp thời và đúng chế độ, tiếnhành phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến hoạt động tiêu thụ, xác địnhkết quả kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
1.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liênquan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phínhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu,bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sảnphẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bánhàng vào giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập
Lê Thị Mai Anh - 26 - Lớp K42/21.06
Trang 27* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 352 Chi phí tiền lương và Hoàn nhập dự phòng phải trả các khoản trích theo lương về chi phí bảo hành SPTK 142,242,152,153, Chi phí NVL, đồ dùng cho
TK 352
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
Lê Thị Mai Anh - 27 - Lớp K42/21.06
Trang 281.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liênquan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hànhchung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phívật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí, lệphí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp SXKD, cần được dựtính và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý Hoạt động quản lý doanh nghiệp liênquan đến các hoạt động của doanh nghiệp, do vậy, cuối kỳ cần được tính toánphân bổ - kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Trường hợp doanh nghiệpsản xuất có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có (hoặc có ít) sản phẩm tiêuthụ, hoặc doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến độnglớn, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính toán phân bổ cho sản phẩm hànghoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp,kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp vàkết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phíkhác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
TK 642 có 8 TK cấp 2 được phản ánh theo nội dung của chi phí QLDN.TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 :Chi Phí vật liệu quản lý TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.TK 6425 : Thuế phí và lệ phí.TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.8
Lê Thị Mai Anh - 28 - Lớp K42/21.06
Trang 29- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05-VT)- Bảng kê mua hàng (06-VT)
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 139,352 Chi phí tiền lương và Hoàn nhập dự phòng
các khoản trích theo lương
TK 142,242,153,154 Chi phí NVL, đồ dùng
TK 214,139,352
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911 trích lập dự phòng K/chuyển CPQLDN TK 111,112,331, để xác định KQKD
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Lê Thị Mai Anh - 29 - Lớp K42/21.06
Trang 30Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
(1) (2)
(3)_
(4) (5)
(1): Bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng(2): Chuyển đơn đặt hàng đến phòng tài chính kế toán
(3): Bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng để thủ kho căn cứ xuất kho(4): Căn cứ các chứng từ hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất kho
(5): Chuyển hoá đơn bán hàng cho bộ phận có liên quan làm căn cứ ghi sổthiêu thụ và theo dõi thanh toán.
1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinhdoanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định,, biểuhiện bằng số lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ hoạt động sảnxuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, trong đó:
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạtđộng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấpdịch vụ và hoạt động tài chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thôngthường được xác định theo công thức sau:
Lê Thị Mai Anh - 30 - Lớp K42/21.06
Lãi (lỗ) từ HĐKD thông thường
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấpdịch vụ
-Giá vốn SP, dịch vụ, hànghoá
Doanh thu HĐ tài chính
-Chi phí tàichính
- CPBH
và CPQLD
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng Bộ phận tài vụ
Kế toán tiêuthụ & thanh
h.hoá
Trang 31Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổngdoanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ, như: chiếtkhấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các hoạt động bất thường kháckhông tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch giữa thunhập khác (sau khi đã trừ đi khoản thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháptrực tiếp (nếu có)) và chi phí khác.
Lãi (lỗ) hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ có thể lãihoặc lỗ Nếu lỗ sẽ được bù đắp theo chế độ quy định và quyết định của cấp cóthẩm quyền Nếu lãi được phân phối theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xácđịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanhnghiệp trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK sau:
* Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: được dùng để phản ánhtoàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt độngtài chính được coi là thực hiện trong kỳ.
* Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: được dùng để phản ánh toàn bộ cáckhoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phíđi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết…
* Tài khoản 711 “Thu nhập khác”: được dùng để phản ánh các khoản thunhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ vàhoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lê Thị Mai Anh - 31 - Lớp K42/21.06
Trang 32* Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: được dùng để phản ánh số lợinhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hay số lỗ từ các hoạt động và tình hình phânchia lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý số lỗ của doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641,642 TK 515,711 Kết chuyển CPBH và CPQLDN Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính và thu nhập khácTK 8211,8212 TK 8212 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện Kết chuyển giảm chi phí thuế
hành và chi phí khác thuế TNDN TNDN hoãn lại
hoãn lại TK 635,811
Kết chuyển chi phí tài chính và
chi phí khác TK 421
Lê Thị Mai Anh - 32 - Lớp K42/21.06
Trang 33Số thực lỗ
Khi tổ chức công tác kế toán trên máy, trước hết phải mã hoá các đốitượng cần quản lý theo ngôn ngữ của máy Việc mã hoá cần được chuẩn hoá vàổn định trong thời gian dài.Tuỳ thuộc mỗi doanh nghiệp mà có các cách mã hoákhác nhau Có thể mã hoá theo những nguyên tắc khác nhau, như dùng bộ chữcái để mã hoá, dùng bộ số đếm, hoặc kết hợp cả bộ chữ cái và bộ số đếm.
Trong kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, việcmã hoá được tiến hành cho các đối tượng theo cá danh mục: thành phẩm, kháchhàng, tài khoản, chứng từ.
Trong danh mục thành phẩm có thể mã hoá theo từng nhóm, từng loạithành phẩm.
Căn cứ vào chương trình kế toán đã được lập sẵn và các đối tượng đã đượcmã hoá, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sẽ tiếnhành nhập số liệu thông tin vào máy một cách chính xác, chi tiết theo yêu cầuquản lý và theo trình tự nhất định Sau đó, máy sẽ tự động xử lý số liệu và chophép người sử dụng xem, in được các báo cáo và sổ sách kế toán.
Trình tự xử lý của máy có thể được khái quát như sau:
Lê Thị Mai Anh - 33 - Lớp K42/21.06Dữ liệu đầu vào:
- Nhập các chứng từ liên quan đến giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN - Thành phẩm, doanh thu, các khoảngiảm trừ doanh thu - Các bút toán kết chuyển, các tiêu thứcphân bổ
Khaibáothôngtin đầura chomáy vitính
Máy vi tính xử lýthông tin đưa ra sản
Thông tin đầu ra: - Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
- Báo cáo kế toán, doanh thu, kết quả
- Báo cáo kết quảkinh doanh
Trang 34CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁNTHÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Nhà nước một thànhviên Xuân hoà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Nhà nước mộtthành viên Xuân Hoà:
Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà tiền thân là “Xí nghiệp xe đạp XuânHoà” thuộc Bộ Cơ khí luyện kim quản lý Năm 1977, xí nghiệp xe đạp Xuân hoàđược Cộng hoà Pháp giúp đỡ đầu tư về thiết bị và công nghệ.
Ngày 19/03/1980, theo quyết định số 1031 của UBND Thành phố Hà Nội,xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà được chuyển giao cho liên hiệp Xí nghiệp xe đạp HàNội quản lý Từ năm 1981 - 1984, xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xeđạp như xích, nan hoa, ổ giữa, ghi đông xe đạp Cũng trong thời gian này, xínghiệp kéo ống thép Kim Anh từ Minh Trí - Sóc Sơn chuyển về sát nhập vàomột phân xưởng của Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà Tháng 03/1989, xí nghiệp xeđạp Xuân Hoà sát nhập vào xí nghiệp phân khoáng Hà Nội Từ năm 1989 trở đi,xí nghiệp bắt đầu chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị trường.
Năm 1990, kỷ niệm 10 năm thành lập, xí nghiệp đã được liên đoàn laođộng Việt Nam trao cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc, được Nhà nước tặng huânchương lao động hạng hai.
Để tạo điều kiện cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, đến tháng10/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614/QĐ-UB, đổi tên xíLê Thị Mai Anh - 34 - Lớp K42/21.06
Trang 35Công ty Xuân Hoà nằm ở vị trí không được thuận lợi trong việc cung ứngvật tư và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa trung tâm thành phố Hà Nội Để khắcphục khó khăn này, năm 1993, công ty đã đặt một chi nhánh tại Hà Nội; năm1994 công ty đặt thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đại lý trênkhắp các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Năm 1995, tập thể cán bộ công nhân viên công ty được Chủ tịch nướctặng thưởng huân chương độc lập hạng nhất.
Tháng 06/1996, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà mở rộng đầu tư, liêndoanh (liên doanh 3 bên) với công ty TAKANICHI và công ty MISU.
Tháng 03/1998, UBND Thành phố Hà Nội giải thể xí nghiệp xuất khẩuđông lạnh Cầu Diễn và sát nhập vào Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà Việc sátnhập này cơ sở này là chiến lược phát triển mở rộng của công ty
Tháng 01/1999, công ty tiếp tục sát nhập thêm Công ty sản xuất kinhdoanh ngoại tỉnh và tên pháp nhân của công ty Xuân Hoà vẫn được giữ vững Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch,năm 1999 sản phẩm của công ty nhiều lần được người tiêu dùng bình chọn là sảnphẩm “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, tháng 06/2000 đã đạt chứng chỉ ISO -9002 của QMS (Australia) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩnQUACERT, uy tín của công ty không ngừng tăng lên Công ty đã có nhiều sảnphẩm đạt chất lượng cao và giảm thiểu tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ Năm 2000,công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vựcTrung Đông và Châu Âu Bằng cách tham gia vào các kì hội chợ, triển lãm CôngLê Thị Mai Anh - 35 - Lớp K42/21.06
Trang 36Là thành viên trực thuộc LIXEHA, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoàluôn là con chim đầu đàn trong mọi lĩnh vực hoạt động cả về sản xuất kinhdoanh lẫn hoạt động phong trào đoàn thể Năm 1999, Công ty Xuân Hoà đã đượcNhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng ba Tháng 01/2005, Công ty XuânHoà được chính thức đổi tên thành Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà Đếntháng 12/2005, Công ty Xuân Hoà được Thủ tướng Chính phủ trao tặng huânchương độc lập hạng hai.
Những cố gắng đó của công ty đã có tác động tích cực đến quá trình sảnxuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã khẳng định được vị trí tồn tại của mình vàngày càng phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Gần 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớnmạnh, điều này được minh chứng qua một số chỉ tiêu:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thực hiện sản xuất các năm
(Đơn vị tính: Cái)T
Giá kệ,giường, tủ
Phụ tùngô tô, xemáy
Mạ giacông, phụtùng ô tô,xe máy1 2004 776.531 136.068 19.727 191.436 4.016 2.907 1.129.110 4.020.962
Lê Thị Mai Anh - 36 - Lớp K42/21.06
Trang 372 2005 806.874 143.230 20.765 201.512 4.227 3.060 1.188.536 4.232.5923 2006 896.527 159.144 23.072 223.902 4.697 3.400 1.320.596 4.702.8804 2007 986.686 209.606 23.600 273.703 2.397 2.814 1.659.987 8.241.2995 2008(Dự
kiến) 998.000 26.000 36.000 360.000 12.000 4.000 2.000.000 8.300.000
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
(Đơn vị: Triệu đồng)ST
1 Giá trị sản xuất CN triệu 107.000 110.000 113.200 239.9542 Doanh thu (chưa thuế) triệu 108.000 115.500 123.284 235.229
Doanh thu xuất khẩu triệu 28.000 32.000 17.896 50.301
3 Nộp ngân sách (đã nộp) triệu 3.220 3.230 3.926 6.208- Thuế GTGT (doanh thu) triệu 2.800 2.900 3.511 5.490
2.1.2.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
Bao gồm các hoạt động sau:
Lê Thị Mai Anh - 37 - Lớp K42/21.06
Trang 38- Sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất văn phòng, trường học, thư
viện, hội trường,… lắp ráp xe đạp, xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy,nội thất ô tô phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tư vấn thiết kế và thi công nội ngoại thất cho các công trình công cộng,
công trình văn hoá theo mục đích và yêu cầu sử dụng của khách hàng,…
- Được liên doanh, liên kết: hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Được nhập khẩu nguyênliệu, máy móc thiết bị, phụ tùng cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Làm đại lý: mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và
sản phẩm liên doanh liên kết.
- Dịch vụ cho thuê bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị,…- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhucầu của thị trường và được pháp luật cho phép.
Phạm vi hoạt động: Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 35 tỷ đồng.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà làquy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục Chính vì vậy, để sản xuất ramột sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua nhiều giai đoạn Để tổ chức sản xuất phùhợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã chia các giai đoạn đóthành các bộ phận, mỗi bộ phận lại tương ứng với một phân xưởng sản xuất, mỗixưởng thực hiện một hoặc hai công đoạn Các phân xưởng này có mối quan hệmật thiết với nhau Và toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở cácphân xưởng sản xuất như sau:
- Phân xưởng ống thép: Chuyên sản xuất ống thép từ 15,9 32, gia
công cắt ống, chạy ống phục vụ cho sản xuất xe đạp, bàn ghế của công ty, làkhâu đầu tiên của quá trình tạo ra sản phẩm Ngoài ra, ống thép còn được sảnxuất để bán ra ngoài.
Lê Thị Mai Anh - 38 - Lớp K42/21.06
Trang 39- Phân xưởng phụ tùng I: Chuyên gia công cơ khí ban đầu như uốn, hàn
khung bàn ghế, xử lý bề mặt kim loại của sản phẩm dở, phục vụ cho công đoạnsơn và mạ.
- Phân xưởng Phụ tùng II: chuyên đánh bóng các loại khung bàn, khung
ghế để chuyển sang mạ Ngoài ra còn sản xuất thêm sản phẩm khác như vành xeđạp, đinh tán rivê rỗng v.v
- Phân xưởng mạ: Chỉ chuyên về mạ như: mạ điện, mạ Cromiken, mạ
- Phân xưởng cơ dụng: là phân xưởng lớn nhất có nhiệm vụ trọng yếu
trong công tác duy trì sự hoạt động cho các phân xưởng khác, gồm có hai dâychuyền sơn tĩnh điện và sơn nước, thực hiện công đoạn sơn đối với các sản phẩmyêu cầu sơn và các công việc về cơ, điện, sửa chữa,… Ngoài ra còn có nhiệm vụlắp ráp hoàn chỉnh các đồ nội thất gia đình, trường học, văn phòng công sở; bọcmút hoàn chỉnh các loại sản phẩm để bán như ghế sơn, ghế mạ; chế tạo các bộkhuôn cối dụng cụ, phụ tùng thay thế để cung cấp cho các phân xưởng sản xuấtchính; sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cơ, điện cho toàn công ty (sữa chữa cơ, sửachữa điện, cung cấp năng lượng như nén khí, nước, phát điện khi mất điện v.v )…
- Phân xưởng khung + sơn: nhiệm vụ sản xuất chính là sơn các sản phẩm
sơn như khung bàn ghế các loại, khung xe đạp và một số sản phẩm sơn khác.Ngoài ra phân xưởng còn sản xuất một số loại sản phẩm mà phân xưởng Phụtùng I không sản xuất được mà các sản phẩm này chế tạo ra đem sơn ngay.
- Phân xưởng mộc: Chuyên các công việc về mộc của sản phẩm nội thất,
như: bàn văn phòng, bàn họp, dát giường, …
- Phân xưởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các loại sản phẩm
bàn ghế và một số các sản phẩm khác đã được sơn, mạ hoàn chỉnh.
- Phân xưởng cơ khí: Chuyên sản xuất các loại tủ sắt, két sắt có chất lượng
cao theo tiêu chuẩn Châu Âu trên dây chuyền công nghệ ITALIA.
Ngoài ra còn có phân xưởng ghế xoay cao cấp nằm ở cơ sở II Cầu Diễnchuyên sản xuất các loại ghế xoay cao cấp dùng cho các văn phòng và gia đình.
Lê Thị Mai Anh - 39 - Lớp K42/21.06
Trang 40Để việc quản lý sản xuất ở từng phân xưởng được chặt chẽ, công ty bố trímỗi phân xưởng một Giám đốc điều hành, bên cạnh đó có các đốc công cùnggiúp đỡ Giám đốc trong công tác điều hành Các đốc công này có nhiệm vụ theodõi, giám sát và đôn đốc sản xuất để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sản phẩmcũng như việc quản lý chi phí để tránh lãng phí trong sản xuất sản phẩm.
* Năng lực công nghệ - thiết bị
Ngoài một số dây chuyền sản xuất xe đạp có từ những năm 1980 như dâychuyền sơn, dây chuyền mạ, dây chuyền sản xuất xích, ổ giữa nan hoa và ecunan hoa, dây chuyền sản xuất vành xe đạp, do có sự mở rộng sản xuất, đa dạnghoá các mặt hàng đặc biệt là các loại mặt hàng bàn ghế bằng khung sắt sơn, mạ.Từ năm 1993 đến nay công ty không ngừng đầu tư thêm thiết bị công nghệ đểchủ động trong sản xuất Tổng vốn đầu tư cho đến nay đã lên hơn 50 tỷ đồng Cụthể một số dây chuyền lớn như sau:
- Dây chuyền sản xuất ống thép (gồm kéo ống thép và máy cắt đoạn ống cácloại)
- 2 dây chuyền mạ tự động- 2 dây chuyền Sơn tự động- 12 máy uốn chuyên dùng
- 14 máy lắp bàn ghế bán tự động- 4 máy hàn nối ống bán tự động v.v
Các dây chuyền trên là các dây chuyền công nghệ tiên tiến trong khu vực,đặc biệt dây chuyền tủ sắt có trình độ công nghệ bậc nhất thế giới hiện nay Tấtcả các máy này đều được phát huy hết công suất và mang lại hiệu quả rất cao.Đặc biệt, các loại thiết bị này đã được công ty dùng phương pháp khấu haonhanh Đến nay một số dây chuyền thiết bị đã khấu hao hết Thời gian khấu haobình quân 2,5năm/1 dây chuyền thiết bị Trong những năm tới công ty sẽ còntiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất
Ngoài ra, công ty còn có 395 thiết bị khác: bao gồm các thiết bị chuyênngành phục vụ cho sản xuất hàng nội thất của các nước: Cộng hoà Pháp, Đức,ITALIA, Nhật Bản và Đài Loan.
Lê Thị Mai Anh - 40 - Lớp K42/21.06