B ối cảnh chính sách
Hồ chứa nước Tầu Dầu dự kiến sẽ được xây dựng tại xã Cư An, thuộc huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai Xã Cư An nằm ở phía Đông huyện, cách trung tâm huyện khoảng 7 km theo Quốc lộ.
Huyện Đăk Pơ, với 8 xã và không có thị trấn, có tới 6 xã thuộc vùng khó khăn, nên nơi đây được hưởng nhiều chính sách ưu đãi Các chính sách này bao gồm miễn thuế thu nhập từ nông nghiệp, miễn thủy lợi phí, và hỗ trợ giống cũng như phân bón cho các gia đình gặp khó khăn do bão lũ và thiên tai.
Xã Cư An có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với tỷ lệ nông nghiệp chiếm 45%, thương mại – dịch vụ 31% và công nghiệp 24% trong tổng giá trị sản phẩm Năm 2010, nguồn thu ngân sách của xã chỉ đạt khoảng 2,7 tỷ đồng, trong khi số hộ nghèo và cận nghèo chiếm gần 28% tổng số hộ dân.
Mặc dù 70% lao động của xã tham gia sản xuất nông nghiệp với diện tích canh tác bình quân 1,16 hecta/hộ, sản lượng lúa vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của 6.445 người dân Năm 2010, sản lượng lúa chỉ đạt 11,79 tấn, trong khi nhu cầu tiêu thụ trung bình là 1.160 – 1.289 tấn/năm Địa phương chưa khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp 2.294,18 hecta, chỉ sử dụng 1.749 hecta (76% tổng diện tích) do thiếu nguồn nước tưới.
Các công trình thủy lợi tại xã hiện chỉ phục vụ tưới tiêu cho 12 hecta trên tổng diện tích 1.749 hecta đất canh tác, không đủ đáp ứng nhu cầu nước cho các loại cây trồng tiềm năng như lúa, ngô, mì, mía và rau Do đó, đầu tư vào các công trình thủy lợi nhằm mở rộng diện tích đất canh tác được tưới tiêu là một vấn đề chính sách quan trọng của địa phương.
UBND xã Cư An (2011) đã công bố báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội năm 2010, đồng thời đề ra phương hướng và nhiệm vụ phát triển cho năm 2011.
3 Phòng L ao động Thương binh Xã hội huyện Đăk Pơ (2011), Báo cáo cung c ầu lao động
4 Ngân hàng ki ến thức trồng lúa, Vai trò c ủa lúa gạo , 16/12/2011, http://www.vaas.org.vn/Images/caylua/01/01_vaitroluagao.htm
5 C ục Thống kê tỉnh Gia Lai (2011), Niên giám Th ống kê 2011
6 UBND t ỉnh Gia Lai (2010), B ảng thống kê các công trình thủy lợi đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Gi ới thiệu dự án
Dự án hồ chứa nước Tầu Dầu được đề xuất xây dựng trên địa bàn xã Cư An – Huyện Đăk
Pơ – Tỉnh Gia Lai do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai và UBND huyện Đăk Pơ làm chủ đầu tư
Phụ lục 1-1 trình bày bản đồ vị trí của dự án
Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu nhằm cung cấp nguồn nước cho việc tăng diện tích canh tác trên 250 ha đất nông nghiệp hiện đang bỏ hoang Dự án nằm trong quy hoạch hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ tại tỉnh Gia Lai giai đoạn 2007 – 2010, đáp ứng nhu cầu của người dân và đảm bảo nguồn nước cho diện tích canh tác mở rộng Tổng chi phí đầu tư cho dự án là 54,86 tỷ đồng (giá năm 2009) Mặc dù dự án đã được lập xong từ năm 2007 và được UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt đầu tư vào năm 2009, nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai xây dựng.
Bảng 1-1: Tổng chi phí đầu tư dự án
STT Hạng mục Giá trị (triệu đồng)
2 Chi phí quản lý dự án 581
3 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.068
6 Chi phí dò, tìm xử lý bom, mìn 2.190
UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định số 1032/QĐ-UBND vào năm 2009, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Tầu Dầu tại xã Cư An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai.
Phụ lục 1-2 chứa số liệu kỹ thuật của dự án do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Nông Lâm nghiệp Gia Lai thực hiện, cho thấy dự án khả thi về mặt kỹ thuật trong việc cấp nước cho 250 ha đất canh tác nông nghiệp.
Trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu ngân sách lớn thì một dự án chỉ có thể
7 UBND t ỉnh Gia Lai (2009), Quy ết định số 1032/QĐ-UBND V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Hồ chứa nước Tầu Dầu tại xã Cư An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai đã trải qua một quá trình đầu tư, trong đó chi phí tư vấn xây dựng đã trở thành chi phí chìm Dù được cấp vốn khi mang lại hiệu quả kinh tế, nhưng Thuyết minh dự án đầu tư của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Nông Lâm nghiệp Gia Lai chưa xác định rõ ràng lợi ích và chi phí kinh tế của dự án này.
Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ, tuy nhiên, do là dự án tự tưới nên trong giai đoạn vận hành chỉ phát sinh chi phí quản lý và duy tu Mặc dù dự án nằm trong khu vực hưởng chính sách ưu đãi về thủy lợi phí và thuế thu nhập nông nghiệp, nhưng lại không có nguồn thu Hiện tại, dự án chưa xác định được cơ chế tài trợ khả thi để thuyết phục Trung ương cung ứng vốn, đây là vấn đề chính mà tác giả muốn giải quyết trong luận văn “Phân tích lợi ích – chi phí của Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu”.
M ục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá tính khả thi kinh tế và tài chính của dự án thông qua khung phân tích lợi ích – chi phí Tác giả đặc biệt chú trọng vào việc giải đáp hai câu hỏi chính sách quan trọng.
Dự án cần được đánh giá về tính khả thi kinh tế, xem xét lợi ích từ thu nhập ròng của việc trồng lúa và các loại cây khác khi mở rộng diện tích canh tác, so với chi phí đầu tư và vận hành hồ chứa nước Tầu Dầu.
Dự án đầu tư vào nông nghiệp tại khu vực khó khăn, nơi nông dân được miễn thủy lợi phí, có thể tạo ra gánh nặng ngân sách đáng kể Việc miễn giảm này sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, đồng thời đặt ra thách thức trong việc đảm bảo tài chính cho các hoạt động hỗ trợ nông nghiệp.
CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ
Tác giả áp dụng lý thuyết lợi ích - chi phí trong kinh tế và tài chính để xây dựng một khung phân tích chi tiết cho dự án thủy lợi, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
Phân tích kinh t ế
So sánh k ịch bản có và không có dự án
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án, người phân tích cần xem xét sự khác biệt giữa tình trạng có và không có dự án, thay vì chỉ dựa vào thành quả trước và sau khi dự án triển khai Kết luận về lợi ích từ dự án phải dựa trên thành quả ròng tăng thêm mà dự án mang lại, đặc biệt là trong trường hợp dự án phục vụ cho diện tích trồng mới.
250 hecta đất canh tác nên thành quả ròng tăng thêm do dự án mang lại cũng chính bằng lợi ích có được sau khi có dự án.
L ựa chọn tiêu chí đánh giá tính khả thi của dự án
2.1.2.1 Giá tr ị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tiêu chí quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án, thông qua việc so sánh lợi ích thu được với chi phí đầu tư NPV được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của ngân lưu vào trừ đi giá trị hiện tại của ngân lưu ra, sử dụng một suất chiết khấu phù hợp Nói cách khác, NPV phản ánh giá trị hiện tại của ngân lưu ròng từ dự án.
NPV của dự án được tính toán dựa trên chuỗi lợi ích (ngân lưu vào) Bo, B1, …, Bn và chuỗi chi phí (ngân lưu ra) Co, C1, …, Cn trong suốt vòng đời của dự án từ năm 0 đến năm n, với suất chiết khấu r.
Suất chiết khấu trong tính NPV kinh tế đại diện cho chi phí cơ hội của vốn, tức là chi phí cần thiết để có được nguồn lực nhằm tạo ra lợi ích cho nền kinh tế Một dự án được phê duyệt khi NPV không âm và cao hơn NPV của phương án thay thế loại trừ dự án đang xem xét Dự án mà tác giả đề cập thuộc quy hoạch hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ tại tỉnh Gia.
Trong giai đoạn 2007 – 2010, các dự án được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện, không cần xem xét tính cạnh tranh hay loại trừ lẫn nhau với các dự án khác Vì vậy, tiêu chí NPV không âm đã đảm bảo rằng dự án đủ điều kiện để được chấp thuận.
2.1.2.2 Su ất sinh lợi nội tại (IRR)
Suất sinh lợi nội tại (IRR) của dự án là suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0
Dự án chỉ được chấp thuận khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) lớn hơn hoặc bằng suất sinh lợi tối thiểu (r) mà nhà đầu tư có thể nhận được từ các dự án khác Điều này có nghĩa là dự án phải mang lại suất sinh lợi tối thiểu bằng r, trong khi IRR thể hiện suất sinh lợi cao nhất mà dự án có khả năng đóng góp cho nền kinh tế.
Hai tiêu chí NPV và IRR đều dẫn đến cùng một quyết định chấp thuận hoặc bác bỏ dự án, với NPV ≥ 0 hoặc IRR ≥ r Mặc dù NPV không trực quan như IRR, nhưng không phải lúc nào IRR cũng dễ xác định, có thể có nhiều IRR cho một dự án Vì vậy, NPV thường được ưu tiên hơn trong việc lựa chọn dự án Trong thực tế, cả hai tiêu chí này thường được sử dụng đồng thời trong quá trình thẩm định dự án.
Nh ận dạng lợi ích và chi phí kinh tế
Việc nhận diện chính xác và đầy đủ các lợi ích cũng như chi phí kinh tế của dự án là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo quá trình thẩm định diễn ra chặt chẽ Điều này giúp tránh sai lệch trong kết quả do việc tính toán thừa hoặc thiếu các lợi ích và chi phí phát sinh từ dự án.
Dự án này hướng đến việc trữ nước và cấp nước tưới ổn định, nhằm tạo điều kiện cho người dân địa phương tăng cường sản xuất, từ đó cung cấp lương thực bền vững và góp phần xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, do phục vụ cho vùng khó khăn, dự án không có nguồn thu khi hoạt động, dẫn đến việc nhà nước phải chi ngân sách hàng năm để bù đắp thủy lợi phí miễn cho người dân, đảm bảo quản lý và bảo trì công trình thủy lợi Tác giả đã xác định rõ lợi ích và chi phí kinh tế liên quan đến dự án này.
2.1.3.1 L ợi ích kinh tế của dự án
Dự án thủy lợi mang lại nhiều lợi ích kinh tế, trong đó nổi bật là việc mở rộng diện tích canh tác, từ đó tăng sản lượng cây trồng và tạo ra giá trị kinh tế gia tăng.
Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu không chỉ cung cấp đủ nước tưới cho cây trồng trên diện tích canh tác hiện hữu, mà còn góp phần tăng năng suất nông nghiệp Tuy nhiên, do diện tích canh tác trong vùng dự án hiện tại còn trống, lợi ích kinh tế chủ yếu đến từ việc mở rộng diện tích canh tác cây trồng.
Dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn giúp chống lũ quét, hỗ trợ người dân trong việc định canh, định cư, và giảm tình trạng đốt rừng làm rẫy Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu, tác giả không thể lượng hóa những lợi ích này.
2.1.3.2 Chi phí kinh t ế của dự án
Chi phí kinh tế của dự án bao gồm chi phí đầu tư và chi phí quản lý, duy tu công trình Chi phí đầu tư không tính chi phí tư vấn xây dựng và chi phí đền bù, vì chi phí tư vấn đã trở thành chi phí chìm và không còn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, trong khi chi phí đền bù chỉ là chuyển giao cho chủ sở hữu đất mà không sử dụng nguồn lực kinh tế.
Xác định giá kinh tế, chi phí kinh tế
Xác định mức giá chính xác là bước quan trọng trong việc đánh giá dự án từ góc độ kinh tế Khác với thẩm định tài chính, thẩm định kinh tế không dựa vào dòng ngân lưu thực tế mà sử dụng giá mờ để phản ánh giá trị kinh tế xã hội của hàng hóa và dịch vụ Phân tích kinh tế tập trung vào tác động của dự án đối với xã hội, vì vậy giá mờ thể hiện tốt hơn chi phí cơ hội và lợi ích của dự án Tuy nhiên, việc điều chỉnh tất cả các mức giá từ tài chính sang kinh tế thường gặp khó khăn do hạn chế về thời gian và nguồn lực.
Tác giả chỉ điều chỉnh giá của hàng hóa có khả năng tham gia ngoại thương, tỷ giá hối đoái và mức lương, trong khi các thông số khác của dự án được giả định là không thay đổi.
8 Ngân hàng Th ế giới (1994), D ự án cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi Thạch Nham, tỉnh Quảng Ngãi kinh tế bằng giá tài chính
Trong dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, tác giả sẽ điều chỉnh giá bán gạo, mì, ngô và giá mua phân bón, tập trung vào sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu Đồng thời, chi phí lao động tham gia sản xuất trong vùng dự án cũng được xem xét, vì những người lao động này từ bỏ cơ hội việc làm hiện tại, tạo ra chi phí cơ hội kinh tế Chi phí này phản ánh giá trị mà nền kinh tế mất đi khi lao động tham gia vào dự án Đối với lương lao động trong quá trình đầu tư, tác giả áp dụng mức lương kinh tế tương đương với lương tài chính, do phần lớn lao động được thuê là chuyên gia có kinh nghiệm và dễ tuyển dụng, không phải lao động địa phương, dẫn đến chi phí cơ hội tương đương với tiền lương thực nhận.
Phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư
Phân tích dòng ngân l ưu ròng
Dòng ngân lưu ròng của dự án được xác định bằng cách trừ đi dòng ngân lưu mà dự án sử dụng từ dòng ngân lưu mà dự án tạo ra trong suốt vòng đời của nó Từ góc độ ngân sách, dòng ngân lưu ròng tương đương với tổng thu ngân sách trừ đi tổng chi ngân sách trong suốt thời gian thực hiện dự án Phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá dòng ngân lưu ròng để xác định mức độ gánh nặng ngân sách khi thực hiện tài trợ cho dự án.
Tiêu chu ẩn đánh giá dự án
Trong phân tích tài chính, tiêu chuẩn đánh giá dự án tương tự như trong phân tích kinh tế, sử dụng hai chỉ tiêu chính là NPV tài chính (NPVf) và suất sinh lợi nội tại tài chính (FIRR) Tuy nhiên, FIRR chỉ có ý nghĩa khi dòng tiền có cả giá trị âm và dương Đối với dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, do chỉ có dòng ngân lưu ra và không có dòng ngân lưu vào, dòng ngân lưu ròng sẽ luôn âm trong suốt vòng đời dự án Vì vậy, tác giả chỉ có thể sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án này.
) 1 ( ) 1 ( Trong đó: Bi: Lợi ích tài chính của năm i
Chi phí tài chính của năm i (C i) và suất chiết khấu (r f) đều phản ánh chi phí vốn ngân sách Trong bối cảnh thâm hụt ngân sách hiện nay tại Việt Nam, chủ yếu được tài trợ từ phát hành trái phiếu có lãi, chi phí vốn ngân sách được xác định bằng lợi suất trái phiếu chính phủ Tác giả giả định rằng chi phí vốn ngân sách thực tế là 10%.
L ợi ích và chi phí tài chính
Lợi ích tài chính từ dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu bao gồm dòng tiền thu về hàng năm, nhưng do được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập từ nông nghiệp và miễn thủy lợi phí, ngân sách không có nguồn thu, dẫn đến lợi ích tài chính bằng 0.
Chi phí tài chính trong dự án bao gồm dòng tiền ngân sách cho đầu tư và chi phí duy tu, vận hành Tương tự như trong phân tích kinh tế, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng không được tính vào dòng ngân lưu chi phí đầu tư do đây là chi phí chìm Tuy nhiên, khác với phân tích kinh tế, chi phí đền bù cho chủ sở hữu đất trong khu vực xây dựng dự án vẫn được tính vào dòng ngân lưu chi phí đầu tư.
Nguyễn Xuân Thành (2011) trong bài giảng "Khái niệm và ước tính chi phí vốn tài chính trong thẩm định dự án" thuộc chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP Hồ Chí Minh, đã trình bày những khái niệm cơ bản về chi phí vốn tài chính và tầm quan trọng của việc ước tính chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư phát triển.
Bài giảng của Nguyễn Xuân Thành (2011) về phân tích dự án từ các quan điểm khác nhau cung cấp cái nhìn sâu sắc về thẩm định đầu tư phát triển Tài liệu này thuộc chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright tại TP Hồ Chí Minh, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các yếu tố cần xem xét trong quá trình đánh giá dự án.
Bài giảng của Nguyễn Xuân Thành (2011) trình bày về phân tích dự án từ nhiều quan điểm khác nhau, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá dự án trong lĩnh vực đầu tư phát triển Tài liệu này thuộc chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright tại TP Hồ Chí Minh, cung cấp những kiến thức cần thiết để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VÀ THÔNG TIN PHÂN
L ợi ích kinh tế của dự án
Doanh thu kinh t ế của các loại cây trồng
Qua nghiên cứu, tác giả ghi nhận rằng từ 1 tấn lúa có thể sản xuất được 0,5 tấn gạo, kèm theo các phụ phẩm như cám và trấu Để đơn giản hóa, tác giả chỉ tính lợi ích từ gạo thành phẩm, không tính đến các phụ phẩm Do đó, hệ số chế biến lúa thành gạo là 0,5.
Doanh thu t ừ gạo = Giá kinh tế của gạo x Năng suất lúa x Hệ số chế biến lúa thành gạo x
Giá kinh tế của gạo, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, được xác định bằng công thức: Giá gạo xuất khẩu nhân với tỷ giá hối đoái chính thức và hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế, sau đó trừ đi chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu, cùng với hệ số chuyển đổi chi phí vận chuyển và bốc xếp.
Tác giả đã sử dụng giá gạo xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2011 là 495 USD/tấn, cùng với chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu được giả định là 650.000 VNĐ/tấn (không bao gồm thuế) với hệ số chuyển đổi là 1 Theo nghiên cứu trong lĩnh vực vận tải, giá vận tải không phụ thuộc vào giá trị hàng hóa, do đó tác giả cho rằng chi phí vận chuyển và bốc xếp của các sản phẩm xuất nhập khẩu đều đồng nhất ở mức 650.000 VNĐ/tấn.
Doanh thu t ừ mì = Giá kinh tế của mì x Năng suất mì x Diện tích trồng mì x 2
Giá kinh tế của mì xuất khẩu được xác định bằng công thức: Giá mì xuất khẩu nhân với tỷ giá hối đoái chính thức và hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế, sau đó trừ đi chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu, cùng với hệ số chuyển đổi chi phí vận chuyển, bốc xếp.
Trong báo cáo của Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2011, đã trình bày kết quả thực hiện của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong 9 tháng đầu năm.
Giá mì xuất khẩu bình quân trong 8 tháng đầu năm 2011 được xác định là 355,5 USD/tấn (giá FOB), không tính đến lợi ích từ lá mì.
Doanh thu t ừ ngô = Giá kinh tế của ngô x Năng suất ngô x Diện tích trồng ngô x 2
Giá kinh tế của ngô nhập khẩu được xác định bằng công thức: Giá ngô nhập khẩu nhân với tỷ giá hối đoái chính thức và hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế Tác giả giả định rằng giá thị trường trừ đi giá CIF tương ứng với chi phí vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị trường.
Giá ngô nhập khẩu (giá CIF) bằng 336,06 USD/tấn là giá ngô nhập khẩu bình quân 10 tháng năm 2011 15
Doanh thu t ừ mía = Giá kinh tế của mía x Năng suất mía x Diện tích trồng mía
Mía được trồng để tiêu thụ trong nước nên giá kinh tế bằng giá tài chính (không bao gồm thuế).
Chi phí s ản xuất kinh tế
Giá kinh tế của phân bón nhập khẩu được xác định bằng công thức: Giá phân bón nhập khẩu CIF nhân với tỷ giá hối đoái kinh tế, cộng với chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng nhập khẩu, sau đó nhân với hệ số chuyển đổi chi phí vận chuyển và bốc xếp.
Giá phân bón nhập khẩu (giá CIF) bằng 413,8 USD/tấn là giá phân bón nhập khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2011 16
3.1.2.2 Chi phí kinh t ế của lao động tham gia sản xuất
Lao động tham gia sản xuất chủ yếu là lao động không có kỹ năng, với đường cung lao động giả định co giãn hoàn toàn Số lượng lao động trong vùng dự án được tính toán dựa trên định mức lao động cho từng loại cây trồng Những lao động không có kỹ năng thường là những người nghèo có thu nhập rất thấp, không phải đóng thuế thu nhập, vì vậy tiền lương kinh tế của họ tương đương với mức lương thực nhận.
Báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng năm 2011 của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được công bố bởi 14 Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trong 10 tháng năm 2011, nhập khẩu ngô của Việt Nam đã tăng cả về lượng và giá trị, cho thấy nhu cầu tiêu thụ ngô trong nước đang gia tăng Sự phát triển này phản ánh xu hướng tăng trưởng của ngành nông nghiệp và nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thực phẩm Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại Vinanet.
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2011 cho biết, trong 9 tháng đầu năm, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã gặp khó khăn do thiếu kỹ năng từ các hoạt động tạo ra thu nhập trước đó.
Theo khảo sát thực tế, nhiều người dân thiếu đất canh tác và phải làm thuê để sống, trong khi các hộ gia đình có đất chủ yếu làm nông nhưng diện tích canh tác hạn chế do thiếu nước tưới, dẫn đến nhu cầu thuê lao động thấp Dự án này được kỳ vọng sẽ tạo ra cơ hội việc làm ổn định cho những người dân này Khi tham gia sản xuất trong vùng dự án, thu nhập hiện tại của họ sẽ trở thành chi phí cơ hội, từ đó giúp tác giả tính toán chi phí kinh tế của lao động tham gia sản xuất.
Theo số liệu cập nhật đến tháng 6/2011, thu nhập bình quân đầu người của xã Cư An là 340.000 đồng/người/tháng, tương đương 4.080.000 đồng/người/năm Trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp, tác giả giả định rằng các hộ gia đình sẽ thuê lao động cho tất cả các khâu trồng trọt trên diện tích mới, không sử dụng lao động gia đình Đơn giá kinh tế của lao động được xác định bằng cách chia thu nhập hàng năm của lao động cho 360 ngày, đạt 11.333 đồng/công, phản ánh chi phí kinh tế của lao động tham gia sản xuất.
3.1.2.3 Chi phí s ản xuất khác
Chi phí sản xuất khác bao gồm giống, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc cỏ, thuốc trừ sâu và vận chuyển, đang có xu hướng tăng dần qua các năm Để đánh giá hiệu quả bền vững của dự án một cách chính xác, tác giả đã sử dụng giá của năm gần nhất Các chi phí này được giả định có giá kinh tế tương đương với giá tài chính, tính theo giá thị trường của năm gốc 2011, đã trừ đi các khoản thuế phải nộp.
17 Nguy ễn Xuân Thành (2011), “Bài giảng 15: Tiền lương kinh tế của lao động ; Giá trị kinh tế của đất đai”,
Th ẩm định đầu tư phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP Hồ Chí Minh
18 UBND huy ện Đăk Pơ (2011), Danh sách h ộ, khẩu nghèo
Tác giả ban đầu dự định điều tra thu nhập của các hộ gia đình tham gia sản xuất trong vùng dự án Qua tiếp xúc với người dân, nhiều hộ cho biết họ sẽ thuê lao động từ những người không có đất đai, trong khi lao động gia đình chỉ tham gia một phần nhỏ trong công việc Tuy nhiên, việc điều tra thu nhập của các hộ khó khăn gặp nhiều trở ngại do thiếu sự hợp tác từ người dân Do đó, tác giả đã chuyển sang sử dụng số liệu báo cáo hộ nghèo của UBND huyện Đăk Pơ để tính toán chi phí lao động kinh tế cho hoạt động sản xuất trong vùng dự án.
3.1.2.4 Chi phí ch ế biến hàng xuất khẩu
Chi phí chế biến hàng xuất khẩu, bao gồm xay xát, phân loại, lau bóng, bao bì, lưu kho, chi phí bán hàng và kiểm định, giả định đồng nhất và chiếm khoảng 10% doanh thu từ xuất khẩu.
Phụ lục 3-1 trình bày số liệu về chi phí sản xuất tài chính của các loại cây trồng
Chi phí kinh t ế của dự án
Chi phí đầu tư
Thời gian xây dựng dự án được dự kiến là 2 năm, với chi phí đầu tư phân bổ đều trong khoảng thời gian này Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã được thực hiện vào năm 2009 sẽ không được tính vào thẩm định dự án, vì nó đã trở thành chi phí chìm.
Chi phí đền bù cho chủ sở hữu đất trong dự án là khoản chuyển giao và không được tính vào chi phí đầu tư.
Chi phí qu ản lý, duy tu
Chi phí quản lý và duy tu công trình thủy lợi thường được trang trải từ thủy lợi phí của những đối tượng hưởng lợi Tuy nhiên, tại những địa bàn được miễn thủy lợi phí, nguồn chi trả cho chi phí này sẽ được cấp từ ngân sách, gọi là mức cấp bù thủy lợi phí Hiện tại, mức cấp bù thủy lợi phí áp dụng tại xã Hà Tam, huyện Đăk Pơ là 120.000 đồng/ha/tháng, tương tự như xã Cư An trong cùng khu vực Tác giả sử dụng số liệu này để tính toán chi phí quản lý và duy tu cho dự án.
Các thông s ố khác
Đơn vị tiền tệ và lạm phát
Trong luận văn, đơn vị tiền tệ được sử dụng nhất quán là đồng Việt Nam Tác giả áp dụng giá thực để thẩm định dự án, nhằm loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát đối với giá trị.
Do dự án được lập báo cáo đầu tư vào năm 2009 nên tác giả sử dụng lạm phát của năm
2010 là 12% 20 và lạm phát năm 2011 là 19% 21 để tính mức đầu tư dự án theo giá thực năm
20 Tin nhanh Vi ệt Nam, L ạm phát năm 2011 là 11,75% , 1/1/2012, http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2010/12/3ba249cf/
2012 Năm gốc được chọn là năm 2011
Tỷ giá hối đoái chính thức hiện nay khoảng 20.900 VNĐ/USD, trong khi tỷ giá hối đoái kinh tế cao hơn khoảng 10% Sự chênh lệch giữa hai tỷ giá này phản ánh mức độ sẵn lòng của người tiêu dùng trong nước khi chi trả cho hàng hóa và dịch vụ, so với chi phí thực tế tại biên giới.
Vòng đời kinh tế của dự án
Tương tự như các công trình thủy lợi khác, vòng đời kinh tế của dự án là 25 năm từ 2014 đến 2038 24
Di ện tích các loại cây trồng
Dự án canh tác trên 250 ha đất, theo bình đồ tưới, được quy hoạch với 200 ha trồng lúa, 15 ha trồng mì, 15 ha trồng mía và 20 ha trồng ngô Trong năm đầu tiên, dự kiến chỉ có 50% diện tích được canh tác cho từng loại cây trồng, năm thứ hai đạt 75%, và từ năm thứ ba trở đi sẽ đạt 100% diện tích canh tác.
Năng suất các loại cây trồng
Năng suất của các loại cây trồng được xác định dựa trên số liệu năng suất bình quân qua các năm Cụ thể, năng suất lúa đạt trung bình 5 tấn/ha/vụ, trong khi năng suất mì cũng được tính toán để đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
25 tấn/ha/vụ; năng suất ngô bình quân 5 tấn/ha/vụ; và năng suất mía bình quân 60 tấn/ha/vụ.
Chi phí v ốn kinh tế
Tác giả thực hiện thẩm định dự án dựa trên giá và chi phí thực tế, vì vậy chi phí vốn kinh tế sử dụng để đánh giá tính khả thi của dự án cần phải phản ánh đúng chi phí vốn thực Tác giả giả định rằng chi phí vốn kinh tế thực của Việt Nam là 10%, đây là tỷ lệ được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới áp dụng khi thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại Việt Nam.
21 Dân Trí, L ạm phát cả năm 2011 chốt ở 18,58% , 2/1/2012, http://dantri.com.vn/c728/s728-550325/lam-phat-ca-nam-2011-chot-o-1858.htm
22 Nguy ễn Xuân Thành (2011), Nghiên c ứu tình huống Đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây
Bài giảng 13 của Nguyễn Xuân Thành (2011) về tỷ giá hối đoái kinh tế được trình bày trong tài liệu "Thẩm định đầu tư phát triển" thuộc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP Hồ Chí Minh Nội dung bài giảng tập trung vào các khái niệm và yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, cùng với vai trò của nó trong nền kinh tế.
24 Ngân hàng Th ế giới (1994), D ự án cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi Thạch Nham, tỉnh Quảng Ngãi
25 Cùng s ử dụng chi phí vốn 10%.
Phân tích kinh t ế
K ết quả phân tích kinh tế
Dự án được xây dựng sẽ đạt được mục tiêu mở rộng diện tích canh tác trên địa bàn xã Cư
Diện tích đất nông nghiệp tại An vẫn chưa được khai thác tối đa, dẫn đến việc nguồn lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu địa phương Sau khi dự án được triển khai và đưa vào hoạt động, lợi ích kinh tế sẽ được thể hiện qua việc tăng thu nhập ròng của nông dân từ sản xuất lúa, ngô, mì và mía.
Bảng 3-1: Doanh thu kinh tế của các loại cây trồng
1/ Doanh thu từ xuất khẩu gạo (triệu VNĐ) 5.365 8.048 10.730
Chi phí sản xuất gạo (triệu VND) 2.619 3.929 5.238
Chi phí chế biến gạo xuất khẩu 537 805 1.073
Thu nhập ròng của nông dân từ sản xuất gạo 2.746 4.119 5.492
2/ Doanh thu từ xuất khẩu mì (triệu VNĐ) 2.821 4.232 5.642
Chi phí sản xuất mì (triệu VND) 379 568 757
Chi phí chế biến mì xuất khẩu 282 423 564
Thu nhập ròng của nông dân từ sản xuất mì 2.442 3.664 4.885
3/ Doanh thu từ ngô (triệu VNĐ) 773 1.159 1.545
Chi phí sản xuất ngô (triệu VND) 343 514 686
Thu nhập ròng của nông dân từ sản xuất ngô 430 645 860
4/ Doanh thu từ mía (triệu VNĐ) 405 608 810
Chi phí sản xuất mía (triệu VND) 225 338 450
Thu nhập ròng của nông dân từ sản xuất mía 180 270 360
Các số liệu tính toán cho thấy giá trị kinh tế gia tăng của từng loại cây trồng trên diện tích canh tác có sự tăng trưởng đáng kể, ảnh hưởng tích cực đến tổng nguồn thu.
Bảng 3-2: Tỷ lệ Thu nhập ròng/Doanh thu (Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Tỷ lệ Thu nhập ròng/Doanh thu 51% 87% 56% 44%
So sánh ngân lưu vào và ngân lưu ra của nông dân từ các loại cây trồng như lúa, ngô, mì, mía cho thấy dự án có tính khả thi về mặt kinh tế, với lợi ích ròng cho nền kinh tế NPV kinh tế đạt 31.193 triệu đồng, lớn hơn 0, và suất sinh lợi nội tại kinh tế thực đạt 15,9%, vượt qua chi phí vốn kinh tế thực là 10% (Bảng 3-3).
Bảng 3-3: Ngân lưu kinh tế dự án (Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Ngân lưu tổng thu nhập ròng của nông dân (có dự án) (triệu VNĐ) 5.798 8.697 11.596
Chi phí quản lý, duy tu 360 360 360
Ngân lưu kinh tế ròng (28.575) (28.575) 5.438 8.337 11.236
Suất sinh lợi nội tại kinh tế thực của dự án cao nhờ vào chi phí lao động tham gia sản xuất thấp Chi phí tài chính trung bình của lao động là 100.000 đồng/công, trong khi chi phí cơ hội chỉ là 11.333 đồng/công, cho thấy chi phí cơ hội thấp hơn nhiều so với chi phí tài chính Điều này giúp dự án thu hút nguồn lao động, đảm bảo khai thác hiệu quả diện tích đất canh tác tăng thêm.
Phụ lục 3-2: Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án
26 Ph ụ lục 3-1: Chi phí sản xuất tài chính của các loại cây trồng
Phân tích độ nhạy và rủi ro
Các thông số của mô hình có thể thay đổi, ảnh hưởng đến kết quả dự án Trong đó, chi phí đầu tư, giá gạo thế giới, năng suất gạo và tỷ giá hối đoái là những yếu tố quan trọng Để đánh giá tác động của các biến này đến kết quả dự án, tác giả thực hiện phân tích độ nhạy.
Phân tích cho thấy rằng mặc dù có những biến động tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả dự án, NPV kinh tế vẫn duy trì ở mức dương với mức độ biến động lớn (Bảng 3-4) Điều này chứng tỏ rằng dự án vẫn có tính khả thi kinh tế bền vững.
Bảng 3-4: Phân tích độ nhạy trong thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án
Khả năng NPV kinh tế âm hoặc dự án không khả thi về mặt kinh tế xảy ra khi một trong các yếu tố sau thay đổi: chi phí đầu tư tăng trên 57%, giá gạo thế giới giảm hơn 40%, hoặc năng suất lúa giảm trên 42%, trong khi các thông số khác của dự án vẫn giữ nguyên.
Bảng 3-5: Giá trị hoán chuyển
Chi phí đầu tư Giá gạo thế giới Năng suất lúa
Tuy nhiên trong bối cảnh hoạt động đầu tư bất động sản bị ngưng trệ do thiếu vốn, đầu tư
Giá trị hoán chuyển là mức mà tại đó NPV kinh tế bằng 0 khi các biến bất định thay đổi Nếu các biến này tác động tiêu cực và vượt qua ngưỡng hoán chuyển, NPV sẽ giảm xuống dưới 0, làm cho dự án không khả thi Sự giảm giá nguyên vật liệu xây dựng có thể dẫn đến tăng chi phí đầu tư, đặc biệt khi hàng tồn kho lớn Đối với giá gạo thế giới, khả năng giảm sâu hơn 40% giá trị kỳ vọng là thấp, do nhu cầu lương thực toàn cầu tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp giảm Hơn nữa, các chính phủ cũng chú trọng bảo vệ quyền lợi nông dân để hạn chế thiệt hại từ giá giảm.
Năng suất lúa chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết và kỹ thuật canh tác, vì vậy, để giảm thiểu rủi ro do các yếu tố này, người sản xuất cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất đạt kết quả cao.
Khi thẩm định dự án, việc chỉ dựa vào các giá trị kỳ vọng mà không xem xét yếu tố rủi ro sẽ dẫn đến kết quả phân tích không đầy đủ và có thể sai lệch Do đó, kết luận rút ra từ quá trình này sẽ thiếu tính toàn diện và không đáng tin cậy.
Phân tích độ nhạy giúp đánh giá rủi ro bằng cách xác định các biến số ảnh hưởng lớn nhất đến lợi ích ròng của dự án và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của chúng Tuy nhiên, phương pháp này không xem xét xác suất xảy ra của các sự kiện, bỏ qua mối quan hệ tương quan giữa các biến số, và không luôn phản ánh đúng sự biến thiên của các biến số chính Để khắc phục những nhược điểm này và đưa ra kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, tác giả áp dụng phương pháp phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo với các bước thực hiện cụ thể.
Bước thứ nhất, tác giả sử dụng lại kết quả phân tích độ nhạy ở trên
Bước thứ hai, xác định phân phối xác suất cho các thông số chi phí đầu tư, giá gạo xuất khẩu và năng suất lúa
Tác giả đã lựa chọn phân phối tam giác để mô hình hóa chi phí đầu tư, với tổng chi phí đầu tư thực tế vào năm 2012, bao gồm cả chi phí dự phòng, là 57.150 triệu đồng.
Ngân hàng Thế giới (2002) trong chương 11 của tài liệu "Phân tích kinh tế của các hoạt động đầu tư: các công cụ phân tích và ứng dụng thực tiễn" đã đề cập đến việc phân tích rủi ro và độ nhạy Nội dung này tập trung vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư và cách thức quản lý rủi ro hiệu quả trong các dự án đầu tư.
Theo Ngân hàng Thế giới (2002), trong lĩnh vực xây dựng, chi phí phát sinh ngoài dự tính thường cao, vì vậy cần có một khoản dự phòng phí trong quá trình dự toán Tác giả đã chọn giá trị 57.150 triệu đồng làm giá trị yếu vị, trong khi giá trị nhỏ nhất được xác định là 51.517 triệu đồng, không bao gồm khoản dự phòng phí.
(dự phòng phí tính theo giá thực năm 2012 là 5.633 triệu đồng) 30
Trong tương lai gần, giá nguyên vật liệu xây dựng, chiếm 81% tổng chi phí đầu tư 34,73 tỷ đồng, dự kiến sẽ không biến động quá 50% so với giá trị tính toán trong bảng phân tích kinh tế dự án Điều này đồng nghĩa với việc chi phí đầu tư ước tính sẽ không vượt quá 150% chi phí đầu tư kỳ vọng Do đó, giá trị lớn nhất của chi phí đầu tư kinh tế được xác định là 150% của 57.150 triệu đồng, tương đương 85.725 triệu đồng.
Như vậy, chi phí đầu tư có phân phối tam giác, giá trị yếu vị 57.150 triệu đồng, giá trị nhỏ nhất 51.517 triệu đồng, giá trị lớn nhất 85.725 triệu đồng
Phân phối xác suất của giá gạo xuất khẩu được tác giả xác định là phân phối chuẩn, dựa trên biểu đồ biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2012.
3-1) Giá trị trung bình 453 USD/tấn, độ lệch chuẩn 95 USD 31 Giá giữa các năm có mối tương quan chặt chẽ, tác giả giả định hệ số tương quan khoảng 0,8 32
Năng suất được phân phối theo dạng tam giác với giá trị tối thiểu là 4 tấn/ha, giá trị dễ xảy ra nhất là 5,5 tấn/ha và giá trị tối đa là 6,5 tấn/ha.
Bước thứ ba, chạy mô phỏng
Chi phí dự phòng năm 2009 là 4.227 triệu đồng Tác giả đã áp dụng lạm phát 12% của năm 2010 và 19% của năm 2011 để tính toán chi phí dự phòng theo giá thực cho năm 2012.
31 Tác gi ả tính toán dựa vào số liệu trong Phụ lục 3-3: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 –
Ngân hàng Thế giới (2002) trong Chương 11 đã trình bày về phân tích rủi ro và độ nhạy trong bối cảnh phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư Tài liệu này cung cấp các công cụ phân tích và ứng dụng thực tiễn, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư.
Phân tích phân ph ối
Tính bền vững của dự án không chỉ dựa vào khả năng tài chính mà còn phụ thuộc vào các đối tượng bị ảnh hưởng Những đối tượng này có vai trò quan trọng, quyết định đến khả năng triển khai dự án Thông thường, những người ủng hộ dự án là những người sẽ được hưởng lợi từ nó, và ngược lại.
Việc xác định đối tượng được và mất, cùng với việc lượng hóa thiệt hại, giúp chủ đầu tư xây dựng các chính sách ứng xử phù hợp nhằm bù đắp thiệt hại cho những đối tượng bị ảnh hưởng, từ đó giảm thiểu khả năng trì hoãn dự án Trong trường hợp dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, chủ đầu tư hoặc ngân sách nhà nước cần đầu tư, quản lý và duy tu dự án, trong khi các hộ gia đình sở hữu đất trong khu vực dự án là những đối tượng được hưởng lợi.
Bảng 3-6: Phân tích phân phối (Đơn vị tính: Triệu đồng)
NPV tài chính kinh tế NPV
Chênh lệch Chủ đầu tư Hộ gia đình
Doanh thu từ các loại cây trồng - - 143.280 143.280 143.280
Chi phí chế biến hàng xuất khẩu 12.526 12.526 12.526
Chi phí quản lý, duy tu 2.971 2.971 2.971 -
Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu không chỉ tạo ra việc làm ổn định cho người dân địa phương mà còn góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là cho những đối tượng nghèo không có đất sản xuất Tuy nhiên, với ngân sách hạn hẹp hiện nay, việc xây dựng cơ sở vật chất cho những đối tượng này gặp nhiều khó khăn Giải pháp trước mắt là khai thác tiềm năng từ các hộ gia đình có khả năng mở rộng sản xuất, từ đó tạo tiền đề phát triển kinh tế chung và tăng nguồn thu ngân sách, nhằm xây dựng năng lực sản xuất cho những người sống bằng nghề làm thuê.
Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu có tính khả thi kinh tế với xác suất đạt hiệu quả 52,81% Để tối ưu hóa hiệu quả, cần kết hợp các giải pháp kỹ thuật nông nghiệp nhằm giảm rủi ro do năng suất thấp Dự án không chỉ mang lại lợi ích cho các hộ gia đình sở hữu đất mà còn tạo việc làm cho người dân, tuy nhiên, nó cũng đặt ra gánh nặng cho ngân sách, vấn đề này sẽ được phân tích trong Chương 4.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRÊN QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ
K ết quả phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư
Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, do đó, phân tích tài chính từ góc độ chủ đầu tư cũng đồng nghĩa với phân tích tài chính theo quan điểm ngân sách Tác giả xác định gánh nặng ngân sách qua việc đo lường ngân lưu ròng thực tế Vì dự án nằm trong khu vực được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập nông nghiệp và miễn thủy lợi phí, ngân sách không có nguồn thu, dẫn đến ngân lưu vào bằng 0 Ngân lưu ra bao gồm chi phí đầu tư (đã loại bỏ chi phí tư vấn xây dựng và quy về giá thực năm 2012) cùng với chi phí quản lý và duy tu.
Sau khi tính toán ngân lưu tài chính thực theo quan điểm ngân sách với chi phí vốn thực là 10%, kết quả cho thấy NPV ngân sách đạt -67.584 triệu đồng (Bảng 4-1).
Bảng 4-1: Ngân lưu tài chính dự án trên quan điểm ngân sách (Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Ngân lưu tài chính trên quan điểm ngân sách
Chi phí quản lý, duy tu 360
Hình 4-1: Đồ thị gánh nặng ngân sách
Ngân sách hiện tại chủ yếu được phân bổ cho chi phí đầu tư ban đầu của dự án, trong khi chi phí cho giai đoạn vận hành lại rất hạn chế Do đó, Trung ương cần xây dựng kế hoạch hợp lý để đảm bảo nguồn vốn cấp cho dự án được phân bổ một cách hiệu quả.
Mặc dù kết quả được tính toán dựa trên các giá trị kỳ vọng, nhưng chi phí đầu tư lại là một biến bất định với biên độ giao động lớn Điều này có thể dẫn đến NPV ngân sách âm nhiều hơn và gánh nặng ngân sách tăng lên khi chi phí đầu tư gia tăng.
Bảng 4-2: Phân tích độ nhạy tài chính
NPV tài chính ngân sách -67.584 -74.045 -80.507 -86.968 -93.429 -99.891
Bảng phân tích độ nhạy cho thấy gánh nặng ngân sách tăng tương ứng với chi phí đầu tư Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho các công trình đang thiếu hụt nghiêm trọng, cùng với việc nhà nước cắt giảm đầu tư công, dẫn đến nhu cầu nguyên vật liệu giảm Điều này tạo ra nguồn cung tồn kho lớn, khiến khả năng tăng vốn đầu tư do giá nguyên vật liệu tăng không cao, do đó không ảnh hưởng lớn đến khả năng cung ứng vốn của ngân sách.
Đánh giá khả năng tài trợ nguồn vốn cho dự án từ ngân sách
Giai đoạn 2006 - 2011, tổng vốn đầu tư công cho tam nông từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đạt hơn 432 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 50% tổng vốn đầu tư phát triển Đồng thời, vốn ODA ưu đãi cho nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và thủy sản phục vụ phát triển nông thôn và giảm nghèo lên tới 3,833 tỷ USD Điều này cho thấy nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn là rất lớn.
Theo Báo cáo giám sát về thực hiện chính sách đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, việc phân bổ nguồn vốn hiện vẫn còn thiếu sự đồng bộ, với tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.
Đầu tư công cho tam nông hiện đang gặp phải tình trạng dàn trải và thiếu hiệu quả Để phát huy hiệu quả đồng vốn, các mục tiêu đầu tư cần phải liên kết chặt chẽ, như việc đầu tư cơ sở hạ tầng và cung ứng vốn sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình phải gắn liền với việc tạo ra việc làm Một ví dụ điển hình là trong năm 2011, tại tỉnh Gia Lai, chỉ có 3.500 lao động được tạo việc làm từ tổng số 21.043 hộ nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, cho thấy rằng số người dân tiếp cận cơ hội việc làm còn quá hạn chế, dẫn đến việc nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo chưa phát huy được hiệu quả.
Việc tái cơ cấu nguồn vốn và phân bổ vốn có trọng tâm là cần thiết để đạt hiệu quả tối ưu trong đầu tư Tại xã Cư An, khi dự án được triển khai, nguồn vốn cho vay tạo việc làm sẽ được phân bổ cho các gia đình có đất trong vùng dự án, giúp họ canh tác mới, từ đó tạo việc làm và gia tăng thu nhập Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn ngăn chặn tình trạng công trình xây dựng không được khai thác hoặc vốn vay không đến tay người dân do thiếu hỗ trợ hạ tầng.
Nghị quyết phân bổ ngân sách năm 2012 đã được Quốc hội thông qua, nhằm hỗ trợ vốn đầu tư cho các dự án cấp bách tại địa phương Ngân sách trung ương sẽ tập trung hỗ trợ một phần vốn cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, với yêu cầu ngân sách địa phương chỉ cần đóng góp từ 50% trở xuống Ưu tiên sẽ được dành cho các tỉnh ở khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam.
Bộ hỗ trợ đầu tư cho các dự án và công trình theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong việc đề xuất tái cơ cấu nguồn chi ngân sách Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc cấp vốn cho dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu.
Việc tái cơ cấu nguồn vốn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính mà không làm tăng gánh nặng cho ngân sách, vì không cần thiết phải tăng mức cung cấp vốn.
Đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế Để đạt được hiệu quả cao, cần có cơ chế huy động nhiều nguồn lực khác nhau Việc này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người nông dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Gia Lai đã hỗ trợ hơn 21.000 hộ nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất, giúp cải thiện đời sống và phát triển kinh tế địa phương Đây là một trong những nỗ lực quan trọng nhằm giảm nghèo bền vững và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình khó khăn trong khu vực.
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phân bổ ngân sách năm 2012 vào ngày 27/06/2012, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững Nghị quyết này nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ.
Dự án có thể tạo gánh nặng cho ngân sách, nhưng có khả năng tài trợ hiệu quả thông qua việc tái cơ cấu nguồn vốn cho các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn Giải pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn giúp giảm áp lực tài chính lên ngân sách.
Bộ cẩm nang đào tạo và thông tin về phát triển nông thôn toàn diện, cụ thể là Cẩm nang 2, trình bày các khái niệm và nguyên tắc của phát triển nông thôn Tài liệu này do Michael Dower và Đặng Hữu Vĩnh dịch, được phát hành bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vào ngày 26 tháng 12 năm 2011 Bạn có thể tham khảo tài liệu tại địa chỉ: http://www.cpo.vn/upload/Doc/bo20cam20nang20ptnt1-1213323096095007-9.pdf.
C HƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH
Dự án "Hồ chứa nước Tầu Dầu" được đánh giá là khả thi về mặt kinh tế, với mục tiêu khai thác hiệu quả các diện tích đất chưa sử dụng, đặc biệt ưu tiên trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực Ngoài ra, dự án còn góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, tạo ra việc làm cho người dân và hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo.
Kết quả phân tích cho thấy ngân sách có khả năng tài trợ cho dự án bằng cách tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn Để đạt được điều này, sự phối hợp giữa các cấp ban ngành là cần thiết nhằm xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện cụ thể, thống nhất cho từng khu vực, tránh tình trạng chồng chéo chính sách gây lãng phí và kém hiệu quả.
Nhà nước cần không chỉ lập kế hoạch sớm cho nguồn vốn dự án mà còn chú trọng giai đoạn sau khi dự án hoàn thành để đảm bảo hiệu quả hoạt động Nước là yếu tố quan trọng nhưng không quyết định duy nhất cho việc mở rộng diện tích canh tác Để đạt được vụ mùa bội thu, người dân cần có đủ nguồn lực tài chính từ lúc gieo trồng đến khi tiêu thụ sản phẩm Đây là thời điểm để vốn vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội phát huy tác dụng và tạo ra việc làm.