1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng

95 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Tác giả Trần Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS. TS Võ Văn Nhị
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do lựa chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Đóng góp mới của đề tài

    • 6. Cấu trúc luận văn

  • CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài

    • 1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc

  • CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH KẾ TOÁN CỦA ERP VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG ERP

    • 2.1 Giới thiệu tổng thể ERP

      • 2.1.1 Khái niệm ERP

      • 2.1.2 Phân loại ERP

      • 2.1.3 Đặc điểm cơ bản của hệ thống ERP

    • 2.2 Lợi ích kế toán của ERP

      • 2.2.1 Khái niệm lợi ích kế toán của ERP

      • 2.2.2 Những lợi ích kế toán của ERP

    • 2.3 Sự hài lòng của ngƣời sử dụng ERP

      • 2.3.1 Khái niệm sự hài lòng của người sử dụng ERP

      • 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng

    • 2.4 Các lý thuyết nền tảng

      • 2.4.1 Theo lý thuyết các bên liên quan - Stakeholder theory

      • 2.4.2 Lý thuyết Actor Network

      • 2.4.3 Lý thuyết diễn ngôn (Discourse Theory)

  • CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

      • 3.2.1 Phương pháp chọn mẫu

      • 3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

    • 3.3 Phƣơng pháp thống kê mô tả

    • 3.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá

      • 3.4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha

      • 3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 3.5 Xây dựng mô hình thực nghiệm xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng ERP

      • 3.5.1 Mô hình thực nghiệm

      • 3.5.2 Các bước thực hiện

        • 3.5.2.1 Ước lượng mô hình

        • 3.5.2.2 Kiểm định độ tin cậy của mô hình

  • CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

    • 4.1 Kết quả nghiên cứu

      • 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả

      • 4.1.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

      • 4.1.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 4.1.4 Kết quả kiểm định Kruskal Wallis

      • 4.1.5 Kết quả mô hình thực nghiệm

    • 4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu

      • 4.2.1 Những lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp Việt Nam

      • 4.2.2 Sự khác biệt về nhận thức của kế toán viên và nhà quản trị

      • 4.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng ERP

  • CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Kiến nghị

      • 5.2.1 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp áp dụng ERP

      • 5.2.2 Kiến nghị đối với đội ngũ triển khai ERP

    • 5.3 Han chế của đề tài

      • 5.3.1 Hạn chế về dữ liệu nghiên cứu

      • 5.3.2 Hạn chế về phương pháp nghiên cứu

    • 5.4 Hƣớng nghiên tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Thông tin dữ liệu khảo sát

  • Phụ lục 2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần đầu tiên

  • Phụ lục 3: Kết quả phân tích EFA lần đầu tiên

  • Phụ lục 4: Kết quả phân tích EFA

  • Phụ lục 5: Hạng trung bình từ kiểm định Kruskal- Wallis

  • Phụ lục 6: Ma trận hệ số tƣơng quan

  • Phụ lục 7: Hệ số phóng đại VIF

  • Phụ lục 8: kết quả mô hình hồi quy đa biến

  • Phụ lục 9: kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan

  • Phụ lục 10:BẢNG KHẢO SÁTVỀ LỢI ÍCH KẾ TOÁN CỦA ERP

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống ERP và công tác kế toán, đặc biệt là những nghiên cứu của Spathis và Constantinides.

Nghiên cứu năm 2004 chỉ ra rằng ba động cơ chính thúc đẩy việc áp dụng ERP là nhu cầu tăng cường tốc độ xử lý thông tin, tạo ra thông tin hỗ trợ quyết định và tích hợp các ứng dụng Việc áp dụng ERP mang lại nhiều lợi ích cho kế toán, bao gồm tăng tính linh hoạt trong việc phát sinh thông tin, cải thiện sự tích hợp của các ứng dụng kế toán, nâng cao chất lượng báo cáo, cải thiện quyết định dựa trên thông tin kế toán kịp thời và đáng tin cậy, cũng như giảm thời gian cho việc trình bày kế toán hàng năm.

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích, bao gồm cải thiện quá trình ra quyết định và tăng cường tính tích hợp trong doanh nghiệp, như đã nêu bởi Colmenares.

(2009) Tương tự, nhiều nghiên cứu cũng phát hiện rằng hệ thống ERP cải thiện quá trình ra quyết định trong một tổ chức nhƣ Spathis (2006); Kanellou và Spathis

Việc triển khai hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức, bao gồm báo cáo kế toán chính xác hơn và cải thiện dịch vụ kế toán (Velcu, 2007) Gattiker và Goodhue (2004) đã phân tích rằng hệ thống ERP giúp cải tiến việc điều phối trong doanh nghiệp và giảm bớt khối lượng công việc nhập dữ liệu cũng như các báo cáo (Colmenares, 2009).

Các ứng dụng ERP kết nối các chức năng kinh doanh truyền thống như tài chính, sản xuất, lưu kho và bán hàng vào một hệ thống tích hợp duy nhất dựa trên cơ sở dữ liệu chia sẻ, giúp loại bỏ việc nhập dữ liệu trùng lặp Theo Olhager và Selldin (2003), việc áp dụng hệ thống ERP giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào thông tin dự báo, cải thiện tính sẵn có của thông tin, tích hợp các quy trình và chức năng kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin.

Nghiên cứu gần đây cho thấy việc triển khai hệ thống ERP có ảnh hưởng lớn đến quy trình kế toán và vai trò của kế toán viên Booth et al (2000) chỉ ra rằng hệ thống ERP không chỉ mở rộng phạm vi ứng dụng mà còn tạo ra nguồn dữ liệu hỗ trợ quy trình kế toán mới Rom và Rohde (2006) nhấn mạnh rằng ERP giúp thu thập dữ liệu và quản trị kế toán hiệu quả hơn, điều này cũng được Jọrvenpọọ (2007) khẳng định khi cho rằng hệ thống này xử lý cơ sở dữ liệu lớn nhanh chóng và linh hoạt hơn Granlund và Malmi (2002) phát hiện rằng lợi ích lớn nhất của ERP đối với kế toán là giúp kế toán viên có thêm thời gian để tập trung vào phân tích và hỗ trợ quá trình kinh doanh Scapens và Jazayeri (2003) cho thấy vai trò của kế toán viên đã chuyển từ hoạt động kế toán truyền thống sang vai trò tư vấn và phân tích Hyvửnen et al (2008) đề xuất rằng các giải pháp kế toán kết hợp với IT sẽ thúc đẩy kế toán viên nghiên cứu tính hợp lý trong quản lý Cuối cùng, Grabski et al (2011) lưu ý rằng hệ thống ERP là một yếu tố biến đổi trong nghề kế toán, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong vai trò và yêu cầu kỹ năng của kế toán viên.

O'Leary (2004) đã phân tích và đo lường lợi ích của hệ thống ERP, đồng thời xem xét sự khác biệt giữa các ngành Tác giả đã sử dụng danh sách lợi ích được phân loại thành hữu hình và vô hình, dựa trên nghiên cứu của Deloitte Consulting (1998) Ngoài những lợi ích đã được liệt kê, O'Leary (2004) còn bổ sung thêm các lợi ích như giảm hàng tồn kho, giảm vòng quay tài chính, giảm nhân sự, cải tiến quản lý, giảm chi phí IT, giao hàng kịp thời, cung cấp thông tin, tầm nhìn, tính tích hợp, linh hoạt, khả năng ra quyết định tốt hơn và kiểm soát tài chính.

Nghiên cứu của Shang và Seddon (2002) phân loại lợi ích của hệ thống ERP thành năm hướng: hoạt động, quản lý, chiến lược, cơ sở hạ tầng IT và tính tổ chức Esteves (2009) đã mở rộng phân loại này để xác định các lợi ích của ERP đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Phân tích của tác giả chỉ ra rằng các lợi ích này có mối liên hệ chặt chẽ và các nhà quản lý cần nhận thức chúng như một chu kỳ liên tục trong quá trình triển khai ERP Một số lợi ích nổi bật được Esteves (2009) kiểm tra bao gồm giảm chu kỳ thời gian, giảm chi phí, nâng cao chất lượng, cải thiện quyết định, hỗ trợ thay đổi tổ chức, tăng cường năng lực IT và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.

Spathis (2006) cũng đã thông qua việc phân loại lợi ích của Shang và Seddon

Nghiên cứu của Spathis (2006) phân loại lợi ích từ hệ thống ERP thành bốn loại: lợi ích tổ chức, lợi ích hoạt động, lợi ích quản lý và lợi ích IT Ông chỉ ra rằng lợi ích kế toán phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng lý do triển khai hệ thống, số lượng phân hệ và chi phí triển khai so với doanh thu và tổng tài sản Kết quả khảo sát cho thấy lợi ích kế toán lớn nhất đến từ việc tăng cường tính linh hoạt của bộ phận kế toán trong hệ thống ERP, cải thiện sự tích hợp ứng dụng, nâng cao chất lượng báo cáo và khả năng ra quyết định dựa trên thông tin kế toán kịp thời, cũng như giảm thời gian đóng tài khoản hàng năm Những phát hiện này nhất quán với nghiên cứu của Spathis và Ananiadis (2005) cùng Kanellou và Spathis (2007).

Nicolaou (2004) đã nghiên cứu hiệu quả tài chính sau khi triển khai hệ thống ERP bằng cách sử dụng tám chỉ số tài chính, bao gồm ROA, ROI, ROS và OIS Ông cũng đo lường bốn chỉ số liên quan đến triển khai ERP, trong đó có "Kiểu phân hệ được triển khai", được phân loại thành hai loại: phân hệ chính và phân hệ hỗ trợ Kết quả nghiên cứu cho thấy loại phân hệ triển khai có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính sau khi triển khai ERP.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã phân tích lợi ích tổng thể của ERP, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào những lợi ích cụ thể trong lĩnh vực kế toán từ việc ứng dụng ERP.

Nghiên cứu về cảm nhận lợi ích của người sử dụng cho thấy có sự khác biệt trong kết quả giữa các đối tượng Một số nghiên cứu, như của Freeman, đã chỉ ra những nhận định khác nhau về lợi ích mà người dùng trải nghiệm.

Năm 1984, lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) đã được trình bày và phân tích, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét ảnh hưởng đến các bên liên quan trong tổ chức Các nhà nghiên cứu như Hamilton và Chervany (1981) cũng như Myers et al (1997) đã chỉ ra rằng việc đánh giá hiệu quả của công nghệ thông tin (IT) là một nhiệm vụ phức tạp do tính đa chiều của nó, với các khía cạnh định tính và định lượng thường khác nhau tùy theo quan điểm đánh giá.

Nghiên cứu gần đây của Dechow và Mouritsen (2005) cũng như Quattrone và Hopper (2005) đã sử dụng lý thuyết Actor-Network để làm rõ ảnh hưởng của việc áp dụng ERP đến nhiều cá nhân Quattrone và Hopper (2005) đã điều tra mối quan hệ giữa ERP và kiểm soát quản lý thông qua phỏng vấn nhân viên và thu thập tài liệu liên quan Calas và Smircich (1999) nhận định rằng lý thuyết Actor-Network là công cụ hữu ích để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng từ việc triển khai ERP Granlund (2011) nhấn mạnh rằng các nghiên cứu áp dụng lý thuyết này sẽ mang lại cái nhìn toàn diện hơn về lĩnh vực nghiên cứu.

Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này đã khám phá vai trò "lai tạp" của kế toán viên và các nhóm chuyên gia khác, như được chỉ ra trong các nghiên cứu của Caglio (2003), Scapens và Jazayeri (2003), cùng với Newman và Westrup (2005) Granlund cũng đã đóng góp vào những hiểu biết này.

Các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, sự phát triển của ERP đã dẫn đến việc nghiên cứu về lĩnh vực này còn hạn chế Một nghiên cứu tiêu biểu của Nguyễn Bích Liên (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP, với 6 yếu tố chính được xác định từ 143 doanh nghiệp: (1) Năng lực và cam kết của Ban quản lý cùng với kiến thức của nhà tư vấn; (2) Kinh nghiệm và phương pháp của nhà tư vấn, cũng như chất lượng dữ liệu; (3) Chất lượng phần mềm ERP; (4) Thử nghiệm hệ thống và đào tạo nhân viên; (5) Kiểm soát đảm bảo tính tin cậy của hệ thống ERP; (6) Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố này giữa ba nhóm đối tượng: nhà tư vấn triển khai, doanh nghiệp sử dụng và các nhà nghiên cứu, giảng viên.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoàng Thọ (2012) chỉ ra rằng sự thành công trong triển khai ERP phụ thuộc vào ba yếu tố chính: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ, trong đó chất lượng đào tạo được xác định là yếu tố quan trọng nhất Tương tự, nghiên cứu của Ngô Duy Hinh (2013) cũng nhấn mạnh rằng thành công trong triển khai ERP bị ảnh hưởng bởi sáu yếu tố quyết định, bao gồm sự tham gia của lãnh đạo, quản lý dự án hiệu quả, và tái cấu trúc quy trình kinh doanh Những yếu tố này đều được người sử dụng đánh giá là cần thiết cho một hệ thống ERP hiệu quả.

Sự phù hợp giữa phần mềm và phần cứng, cùng với việc đào tạo người sử dụng, là những yếu tố quan trọng trong việc triển khai ERP Đặc biệt, sự tham gia của lãnh đạo, tái cấu trúc quy trình kinh doanh, và quản lý dự án hiệu quả có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thành công của quá trình này.

Một số nghiên cứu về ERP đã được thực hiện trong các doanh nghiệp cụ thể, như nghiên cứu của Trần Thanh Thúy (2011) và Phạm Hồng Thái (2013) Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung vào phân tích tổng quát mà không đi sâu vào chi tiết, và đặc biệt chỉ xem xét trong nội bộ của từng tổ chức.

Các nghiên cứu về ERP tại Việt Nam còn hạn chế, thiếu các phân tích cụ thể về lợi ích trong lĩnh vực kế toán Chưa có nghiên cứu nào xem xét sự khác biệt trong nhận thức về các lợi ích này giữa các nhóm đối tượng khác nhau, cũng như chưa có nghiên cứu chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng ERP Do đó, việc tiến hành một nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết.

Chương 1 của bài nghiên cứu tập trung vào ba vấn đề chính: lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP, sự khác biệt trong nhận thức về lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng này Trên thế giới, rất ít nghiên cứu khai thác lợi ích kế toán của ERP và ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của người dùng, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu này Đặc biệt, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào xem xét sự khác biệt trong nhận thức giữa kế toán viên và nhà quản trị Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy những khoảng trống trong tài liệu hiện có và cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về ERP trong môi trường kế toán ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH KẾ TOÁN CỦA ERP VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ERP

Giới thiệu tổng thể ERP

Hệ thống ERP được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau nhưng có nhiều điểm chung Theo Rosemann (1999), ERP là phần mềm tùy biến, bao gồm các giải pháp tích hợp cho các quy trình cốt lõi như lập kế hoạch sản xuất và quản lý kho, cùng với các chức năng quản lý chính như kế toán và quản lý nguồn nhân lực Marnewick và Labuschagne (2005) cũng cho rằng ERP là các gói phần mềm giúp doanh nghiệp tự động hóa và tích hợp các quy trình kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung và cung cấp thông tin trong thời gian thực Gable (1998) bổ sung rằng ERP là gói phần mềm nhằm tích hợp toàn diện các quy trình kinh doanh, từ đó tạo ra cái nhìn tổng thể về hoạt động doanh nghiệp thông qua thông tin và kiến trúc IT.

Hiện nay, thị trường phần mềm ERP tại Việt Nam và trên thế giới rất phong phú, với sự hiện diện của cả các sản phẩm lớn từ các công ty đa quốc gia lẫn những giải pháp nội địa từ các công ty quy mô nhỏ Để phân loại các loại phần mềm ERP, có nhiều tiêu chí khác nhau, và bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào một số tiêu chí cụ thể.

- Phân loại theo nguồn gốc

Phần mềm ERP nước ngoài là sản phẩm của các tập đoàn lớn trên thế giới, hiện đang được triển khai chủ yếu tại các doanh nghiệp quy mô lớn tại Việt Nam Những phần mềm này thường có giá trị cao và được sử dụng để tối ưu hóa quy trình quản lý trong các tổ chức lớn.

Phần mềm ERP nội địa là giải pháp quản lý doanh nghiệp được phát triển từ các công ty trong nước, thường có giá thành hợp lý, phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí cả những doanh nghiệp lớn Tại Việt Nam, phần mềm này rất phổ biến nhờ chi phí triển khai thấp và giao diện thân thiện với người dùng, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và áp dụng.

- Phân loại theo quy mô của phần mềm

Phần mềm ERP quy mô nhỏ là giải pháp được các doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai, phù hợp cho các hoạt động kế toán và quản trị đơn giản Một số phần mềm tiêu biểu trong loại này bao gồm Quickbooks, Peach Tree, MyOB, cùng với các sản phẩm nội địa như Asia Enterprise, Effect, và Lạc Việt Những phần mềm này thường có chi phí triển khai thấp, trung bình dưới 20.000 USD hoặc dưới 500 triệu đồng.

Phần mềm ERP cho doanh nghiệp quy mô trung bình thường có giá từ 20.000 USD đến 150.000 USD, bao gồm cả chi phí triển khai, với các ví dụ như SunSystems, MS Solomon, Navision, Scala, Accpac, Intuitive ERP, và Marcam Tại Việt Nam, một số phần mềm ERP phổ biến bao gồm Asoft, Bravo và Fast Giá trị phần mềm có thể thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu và mức sử dụng của doanh nghiệp Các phần mềm này hỗ trợ hầu hết các quy trình kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản xuất, kế toán, nhân sự và kho hàng, được thiết kế cho hệ thống mạng với cấu trúc khách/chủ, trong đó phần mềm chính chạy trên máy chủ cho phép máy khách truy cập từ mạng cục bộ Với tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế tại Việt Nam, phần mềm ERP loại này đang trở nên rất phổ biến.

Phần mềm ERP quy mô lớn có giá trị từ hàng trăm ngàn đến triệu USD, được thiết kế dành cho các công ty đa quốc gia với nhiều địa điểm và chi nhánh hoạt động Những phần mềm này phục vụ cho các quy trình kinh doanh phức tạp và yêu cầu hoạt động nghiêm ngặt, ví dụ như Oracle, SAP, PeopleSoft, QAD, và Microsoft AX Hiện tại, tại Việt Nam chưa có phần mềm nào đạt quy mô tương tự.

- Phân loại ERP theo thị phần tương ứng qui mô doanh nghiệp triển khai ERP

Theo thống kê của Forbes 2013, hơn một nữa thị phần ERP tập trung vào top

Năm phần mềm ERP lớn nhất hiện nay bao gồm SAP, Oracle, Sage, Infor và Microsoft, với thị phần lần lượt là 24%, 12%, 6%, 6% và 5% Mặc dù các phần mềm này được triển khai rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, nhưng chi phí cao khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ không thể áp dụng Do đó, trong thị trường Việt Nam, các phần mềm ERP nhỏ hơn thường chiếm ưu thế về số lượng doanh nghiệp sử dụng, trong khi SAP và Oracle chủ yếu được áp dụng bởi các doanh nghiệp quy mô lớn.

2.1.3 Đặc điểm cơ bản của hệ thống ERP

Hệ thống ERP là một giải pháp đa phân hệ, bao gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm đảm nhận một chức năng cụ thể Mặc dù từng phân hệ có thể hoạt động độc lập, nhưng chúng được kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin, tạo ra một hệ thống tổng thể mạnh mẽ hơn Số lượng và loại phân hệ trong một hệ thống ERP có thể được điều chỉnh linh hoạt theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.

Hệ thống ERP quản lý dữ liệu một cách tập trung, cho phép tất cả các phân hệ truy cập và sử dụng chung nguồn dữ liệu theo các cấp phân quyền cụ thể Cách tổ chức này giúp tránh tình trạng trùng lặp và mâu thuẫn trong dữ liệu, từ đó tạo ra một nguồn dữ liệu tinh gọn và hiệu quả cao hơn trong việc thu thập và lưu trữ thông tin.

ERP giúp doanh nghiệp quản lý toàn bộ nguồn lực, bao gồm tài chính, nhân lực và vật lực, theo phân loại của Nguyễn Bích Liên (2012) Mỗi loại nguồn lực có sự tham gia của nhiều bộ phận và phòng ban từ giai đoạn yêu cầu đến khi sử dụng, với thông tin được luân chuyển liên tục trong quá trình kinh doanh Sự liên kết giữa các phân hệ của ERP tạo ra một hệ thống thống nhất, giúp tối ưu hóa hoạt động của doanh nghiệp.

ERP ghi nhận và xử lý thông tin theo qui trình hoạt động kinh doanh

Hệ thống ERP ghi nhận và xử lý thông tin theo từng bước, đảm bảo rằng chỉ những thông tin đã được xử lý, xem xét và phê duyệt mới được chuyển giao cho bộ phận khác Đặc điểm này giúp kiểm soát chặt chẽ dữ liệu trong suốt quá trình thu thập theo quy trình kinh doanh, đồng thời nâng cao tính cập nhật kịp thời của thông tin.

ERP là công cụ quan trọng giúp tái cấu trúc quản lý và quy trình kinh doanh của tổ chức Để ứng dụng ERP hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng một chuỗi quy trình hoạt động hoàn chỉnh và ổn định, bao gồm xử lý quản lý (xét duyệt, ra quyết định), xử lý hoạt động (thực hiện hoạt động theo xét duyệt) và xử lý thông tin (thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến xét duyệt và thực hiện hoạt động).

Lợi ích kế toán của ERP

2.2.1 Khái niệm lợi ích kế toán của ERP

Lợi ích của ERP đối với doanh nghiệp bao gồm những thành tựu đạt được từ việc triển khai và ứng dụng hệ thống này Theo lý thuyết, việc áp dụng ERP mang lại nhiều lợi ích đa dạng cho doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Lợi ích kế toán của ERP được hiểu là những giá trị và hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong lĩnh vực kế toán sau khi triển khai và ứng dụng hệ thống ERP.

2.2.2 Những lợi ích kế toán của ERP

Kể từ khi hệ thống ERP ra đời, nhiều nghiên cứu đã phân tích và đánh giá các lợi ích mà việc áp dụng hệ thống này mang lại cho doanh nghiệp Các lợi ích thường được phân loại thành các nhóm riêng biệt và có thể được phân tích theo nhiều cách khác nhau Tổng quát, việc ứng dụng hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm cải thiện hiệu quả quản lý, tăng cường khả năng ra quyết định và tối ưu hóa quy trình hoạt động.

Hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc tăng hiệu quả hoạt động nhờ chuẩn hóa và tích hợp quy trình Điều này giúp nâng cao năng suất, giảm số lượng nhân công và tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm chi phí lưu kho bằng cách giảm hàng tồn kho và chi phí quản lý kho Việc tăng cường luân chuyển thông tin cũng giúp giảm chi phí quản lý và in ấn tài liệu Hơn nữa, ứng dụng ERP còn nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và cải thiện khả năng xử lý thông tin, giúp việc truy xuất dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.

Việc áp dụng hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích quản lý cho doanh nghiệp, đặc biệt trong việc tối ưu hóa quản trị nguồn lực Hệ thống này hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định một cách hiệu quả, đặc biệt cho các doanh nghiệp lớn với nhiều chi nhánh Nhờ vào khả năng xử lý thông tin nhanh chóng, việc điều phối nguồn lực giữa các khu vực trở nên hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ thống ERP mang lại lợi ích chiến lược cho doanh nghiệp bằng cách tối ưu hóa việc thực hiện các chiến lược cạnh tranh thông qua việc thu thập và phân tích thông tin nhanh chóng và chính xác Ngoài ra, ERP còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai các hoạt động thương mại điện tử hiệu quả, từ đó mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Việc áp dụng ERP mang lại nhiều lợi ích tổ chức, yêu cầu nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ quy trình hoạt động, vì một sai sót của cá nhân có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Nhờ vào ERP, khả năng giao tiếp và hợp tác giữa các nhân viên được nâng cao, tạo nên một văn hóa doanh nghiệp thống nhất, hướng tới mục tiêu chung Điều này thúc đẩy phong cách làm việc mới, bao gồm kỷ luật, hợp tác và trách nhiệm.

Việc triển khai hệ thống ERP mang lại nhiều lợi ích cho cơ sở hạ tầng IT của doanh nghiệp, bao gồm việc giảm thiểu số lượng trung tâm dữ liệu riêng lẻ và tách biệt Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến thiết bị lưu trữ mà còn hạn chế sự trùng lặp trong các chương trình xử lý, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Việc ứng dụng ERP mang lại nhiều lợi ích chung cho doanh nghiệp, mà hầu hết các tổ chức đều trải nghiệm Những lợi ích này không chỉ ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp mà còn được cảm nhận rõ rệt bởi tất cả các phòng ban và đối tượng sử dụng khác nhau.

Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh những lợi ích của hoạt động kế toán, cho thấy rằng trong lĩnh vực kế toán, doanh nghiệp có thể đạt được nhiều lợi ích đáng kể.

Việc giảm thời gian đóng tài khoản hàng kỳ không chỉ giúp lập báo cáo nhanh chóng hơn mà còn nâng cao chất lượng báo cáo so với trước khi ứng dụng ERP Lợi ích này đặc biệt rõ ràng ở các doanh nghiệp quy mô lớn với nhiều chi nhánh và công ty con Khi kế toán được thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm kế toán đóng gói, việc tổng hợp và lập báo cáo hợp nhất trở nên phức tạp, dễ dẫn đến sai sót và thông tin trên báo cáo có thể không chính xác.

Hệ thống ERP giúp tích hợp và xử lý thông tin kế toán nhanh chóng, giảm thiểu khối lượng công việc kế toán Việc định khoản tự động và tập hợp thông tin từ các phòng ban nhanh hơn giúp phòng kế toán dễ dàng liên hệ với các bộ phận khác Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc Đối với các công ty đa quốc gia, ERP còn giảm thiểu chi phí luân chuyển chứng từ và hỗ trợ lập báo cáo hợp nhất hiệu quả Bên cạnh đó, tính phân cấp và bảo mật cao của hệ thống cũng giúp phát hiện sai sót kế toán dễ dàng, nâng cao khả năng kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp.

Việc ứng dụng ERP giúp kiểm soát, hoạch định và phân tích tài chính một cách dễ dàng và hiệu quả hơn Nhờ vào việc dữ liệu được tập hợp nhanh chóng và chính xác, kế toán có thể sử dụng thông tin này để quản lý và kiểm soát nguồn lực doanh nghiệp tốt hơn Trong khi đó, các doanh nghiệp không sử dụng ERP thường gặp nhiều hạn chế trong việc phân tích tài chính Đặc biệt, ERP cho phép kế toán sử dụng nhiều chỉ số tài chính trong phân tích, nhờ vào khả năng tính toán dễ dàng và độ tin cậy cao.

Hệ thống ERP không chỉ mang lại sự tích hợp cho các quy trình kế toán mà còn giúp kế toán viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, từ đó dành nhiều thời gian hơn cho việc phân tích các báo cáo kế toán Nhờ vào ERP, hoạt động kế toán trong doanh nghiệp trở nên chuyên sâu hơn, không chỉ dừng lại ở việc xử lý nghiệp vụ và lập báo cáo.

Sự hài lòng của người sử dụng ERP

2.3.1 Khái niệm sự hài lòng của người sử dụng ERP

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm quan trọng được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam, với nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo Lin (2003), sự hài lòng được định nghĩa là kết quả của cảm nhận và nhận thức, nơi mà tiêu chuẩn được so sánh với thực tế trải nghiệm Nếu cảm nhận về sản phẩm thấp hơn mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng, ngược lại, nếu cảm nhận vượt quá mong đợi, sự hài lòng sẽ xảy ra Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng liên quan đến cảm giác chấp nhận, hạnh phúc và phấn khích Hansemark và Albinsson (2004) mô tả sự hài lòng như một thái độ tổng thể đối với nhà cung cấp dịch vụ, phản ánh sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế Cuối cùng, Kotler (2000) định nghĩa sự hài lòng là cảm giác hài lòng hoặc thất vọng dựa trên sự so sánh giữa thực tế nhận được và mong đợi của khách hàng.

Sự hài lòng của một cá nhân được hình thành dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm của họ về một vấn đề cụ thể, tạo ra những đánh giá chủ quan Đây là cảm giác tâm lý xuất hiện khi nhu cầu của cá nhân được thỏa mãn Sự hài lòng thường được tích lũy qua quá trình sử dụng hoặc thụ hưởng, khi cá nhân so sánh giữa thực tế và kỳ vọng của mình Cảm giác này có thể là sự dễ chịu hoặc thất vọng, tùy thuộc vào việc lợi ích thực tế có đáp ứng được kỳ vọng hay không Để đo lường mức độ hài lòng, cần sử dụng các thang đo và khảo sát, vì sự hài lòng phản ánh cảm nhận chủ quan của mỗi cá nhân.

Sự hài lòng của người sử dụng ERP phụ thuộc vào việc so sánh lợi ích đạt được với kỳ vọng trước khi triển khai hệ thống Ứng dụng ERP mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng mức độ hài lòng có thể khác nhau giữa các người dùng Do đó, doanh nghiệp nào triển khai và sử dụng ERP hiệu quả sẽ thu được nhiều lợi ích hơn, tuy nhiên, cảm nhận về những lợi ích này có thể khác nhau giữa các nhóm người sử dụng.

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng Đối với người sử dụng ERP cụ thể là các nhà quản trị và kế toán viên thì có thể có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng Xét trong công tác kế toán thì các nhóm yếu tố này có thể chia thành 2 loại

Sự hài lòng của người sử dụng được hình thành từ những lợi ích kế toán mà hệ thống ERP mang lại Khi ERP cung cấp nhiều lợi ích, người dùng sẽ cảm thấy hài lòng hơn Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng này: số lượng lợi ích kế toán và mức độ cảm nhận về lợi ích đó Cụ thể, nếu việc triển khai ERP mang lại nhiều lợi ích hơn, sự hài lòng của người sử dụng sẽ tăng cao, và khi người dùng đánh giá cao những lợi ích này, sự hài lòng của họ cũng sẽ được nâng cao.

Ngoài lợi ích trực tiếp, sự hài lòng của người sử dụng còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố gián tiếp khác Các yếu tố này bao gồm tính tích hợp của hệ thống, chi phí triển khai, loại ERP được sử dụng, mức độ nổi tiếng của hệ thống, và chất lượng dịch vụ bảo trì, hỗ trợ Sự tác động của những yếu tố này đến sự hài lòng có thể khác nhau tùy thuộc vào môi trường kế toán và đặc thù của từng doanh nghiệp Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự hài lòng của người dùng trong từng bối cảnh cụ thể.

Việc kết hợp hai nhóm nhân tố để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng ERP vẫn là một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới quan tâm.

Các lý thuyết nền tảng

2.4.1 Theo lý thuyết các bên liên quan - Stakeholder theory

Lý thuyết các bên liên quan là một lý thuyết về quản lý tổ chức và đạo đức

Edward (1984) đã đưa ra cách tiếp cận giải quyết vấn đề “nguyên tắc ai hay cái gì cần quan tâm nhất”, nhấn mạnh tầm quan trọng của các bên liên quan trong quản trị Theo lý thuyết này, các bên liên quan bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, nhà tài chính, cộng đồng, cơ quan chính phủ, nhóm chính trị, hiệp hội thương mại, tổ chức công đoàn, và thậm chí cả đối thủ cạnh tranh Do đó, quản trị cần phải xem xét các bên liên quan có khả năng ảnh hưởng đến các vấn đề cần được giải quyết.

Bài nghiên cứu này dựa trên lý thuyết cho rằng quản trị doanh nghiệp cần xem xét lợi ích của tất cả các bên liên quan trước khi thực hiện chiến lược hoặc đổi mới trong doanh nghiệp Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của các đối tượng liên quan trực tiếp đến công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Lý thuyết Actor Network đã phát triển từ nghiên cứu của Michel Callon

Lý thuyết Actor-Network, được phát triển bởi Michel Callon (1991) và Bruno Latour (1992) tại Ecole des Mines ở Paris, khẳng định rằng bất kỳ nhân tố nào làm cho các nhân tố khác phụ thuộc vào mình đều được gọi là Actor Con người là một trong những dạng Actor phổ biến nhất, mỗi Actor đều có lợi ích riêng và nỗ lực tạo sự liên kết lợi ích với các Actor khác Khi sự liên kết này đạt hiệu quả, nó hình thành nên một mạng lưới quan hệ được gọi là Actor-Network.

Lý thuyết Actor-Network cho rằng mạng lưới lợi ích trong tổ chức giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Trong môi trường doanh nghiệp, ứng dụng ERP mang lại lợi ích khác nhau cho từng đối tượng sử dụng Tuy nhiên, nếu tất cả các đối tượng đều đạt được mức độ hài lòng nhất định, ứng dụng ERP sẽ được coi là thành công Bài nghiên cứu này sẽ dựa trên lý thuyết đó để đánh giá mức độ hài lòng về các lợi ích kế toán của hai nhóm đối tượng quan trọng: nhân viên kế toán và giám đốc.

2.4.3 Lý thuyết diễn ngôn (Discourse Theory)

Nghiên cứu của Kanellou và Spathis (2013) chỉ ra rằng lý thuyết diễn ngôn là công cụ hữu ích để giải thích sự chuyển đổi giữa các công nghệ, như việc thay thế hệ thống hiện tại bằng hệ thống ERP Rose và Krømmergaard (2006) cũng nhấn mạnh rằng công nghệ mới có khả năng nâng cao khả năng tổ chức của người dùng, giúp họ nhận thức rõ hơn về giá trị công việc Điều này cho thấy rằng mỗi người sử dụng sẽ có những cảm nhận khác nhau về sự thay đổi công nghệ trong tổ chức.

Chương 2 trình bày những vấn đề cơ bản về ERP, nhấn mạnh lý thuyết về lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng Bài viết giới thiệu khái niệm, phân loại và đặc điểm của ERP, giúp người đọc hiểu rõ hơn về ứng dụng ERP tại Việt Nam Nghiên cứu liệt kê các lợi ích kế toán từ việc áp dụng ERP thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau Đồng thời, tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng, bao gồm lợi ích kế toán và các nhân tố khác như mức độ tích hợp và chi phí triển khai Cuối cùng, tác giả sẽ áp dụng các phương pháp định lượng để đo lường và đưa ra kết quả phân tích.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của tác giả được tóm tắt như sau: Sau khi thiết kế bảng câu hỏi và phân loại các nhóm lợi ích từ việc ứng dụng ERP dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu ban đầu thông qua các bước thực hiện cụ thể.

Đầu tiên, việc chọn mẫu và thu thập số liệu là rất quan trọng, đồng thời cần đánh giá độ tin cậy của thang đo Giai đoạn này xây dựng dữ liệu nghiên cứu dựa trên nguyên tắc khảo sát hợp lý và đáng tin cậy Những bảng khảo sát không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, và thang đo phải phù hợp để đảm bảo sự tin cậy của dữ liệu nghiên cứu tổng thể.

Phân tích nhân tố khám phá là bước quan trọng giúp xác định các nhân tố và lợi ích kế toán theo cảm nhận của người sử dụng Phương pháp này không chỉ rút gọn tập dữ liệu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mô hình thực nghiệm Mục tiêu của phân tích này là tìm ra lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP và đảm bảo tính phù hợp của dữ liệu trong xây dựng mô hình hồi quy đa biến.

Bài viết này sử dụng thống kê mô tả kết hợp với kiểm định Kruskal-Wallis để phân tích sự khác biệt trong nhận thức về lợi ích kế toán và mức độ hài lòng của người sử dụng giữa hai nhóm khảo sát: kế toán và nhà quản trị.

Mô hình hồi quy đa biến được xây dựng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng ERP và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Kiểm định độ tin cậy của mô hình là bước quan trọng nhằm xác minh các giả thuyết và đảm bảo rằng kết quả đạt được là đáng tin cậy.

Quy trình nghiên cứu của tác giả có thể đƣợc tóm tắt lại qua sơ đồ nhƣ sau:

Nguồn: Thực hiện bởi tác giả

Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu khảo sát thuận tiện kết hợp với phương pháp phát triển mầm Cụ thể, chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling) được thực hiện dựa trên sự thuận lợi và tính dễ tiếp cận của đối tượng.

Thu thập số liệu Đánh giá độ tin cậy thang đo

Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích hồi quy đa biến

Tìm ra những lợi ích kế toán thu đƣợc từ việc ứng dụng ERP

Xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng

Kiểm định độ tin cậy mô hình

Thống kê và kiểm định KW

So sánh nhận thức của nhà quản trị và kế toán Thống kê dữ liệu

Phương pháp snowball sampling được sử dụng khi tác giả khảo sát một nhóm đối tượng ban đầu, từ đó họ giới thiệu thêm những đối tượng khác để tham gia nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả bắt đầu khảo sát với các nhân viên kế toán và giám đốc doanh nghiệp có thể tiếp cận Những đối tượng này sẽ giúp giới thiệu hoặc gửi mẫu khảo sát đến các kế toán và giám đốc ở những doanh nghiệp khác Tất cả đối tượng khảo sát cần làm việc tại các doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống ERP và đã triển khai phân hệ tài chính.

Theo nghiên cứu của tác giả, hiện chưa có lý thuyết thống kê nào xác định kích thước mẫu tối thiểu (N) cho phân tích nhân tố Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khuyến cáo rằng kích thước mẫu nên ít nhất là 100 Các tác giả như Gorsuch (1983), Guilford (1954), Hair et al (1979), Lindeman et al (1980) và Loo (1983) đều ủng hộ quan điểm này Velicer và Fava (1998) cũng đồng tình, trong khi Joseph và cộng sự trong tài liệu “Multivariate Data Analysis with readings” đã đề xuất kích thước tối thiểu là 100 theo Hair et al (1990) MacCallum và các tác giả trong nghiên cứu “Sample Size in Factor Analysis” cũng đưa ra đề nghị tương tự vào năm 1999.

Dựa trên tiêu chí đã đề ra, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ 79 doanh nghiệp, với 138 phiếu khảo sát hợp lệ Trong số đó, số lượng phiếu khảo sát dành cho nhà quản lý là

Số lượng khảo sát cho kế toán là 125, được lựa chọn dựa trên tính hợp lý của câu trả lời, tính đầy đủ của thông tin và mức độ am hiểu về ERP của người thực hiện khảo sát Quá trình khảo sát diễn ra trong 6 tháng, từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2015 Đặc điểm mẫu khảo sát được tóm tắt trong Bảng 1.

Bảng 1: Thống kê số liệu khảo sát Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ Min Max Mean

Thời gian làm tại doanh nghiệp 1 12 5,02

Mức độ am hiểu ERP 4 7 5.81

Chi phí triển khai (triệu đồng) 200 35.000 2.190 Doanh thu trung bình (tỷ đồng) 4.6 375.000

Số lƣợng phân hệ triển khai 3 8 5

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Theo khảo sát, 79,8% người tham gia là nữ, chủ yếu làm việc tại các công ty cổ phần, phản ánh sự phân bố giới tính trong ngành kế toán tại Việt Nam Các công ty này thường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất (65,22%), nơi quy trình kế toán phức tạp hơn, dẫn đến nhu cầu cao hơn về hệ thống ERP so với lĩnh vực thương mại và dịch vụ Các hệ thống ERP phổ biến trong nghiên cứu bao gồm SAP, Microsoft AX, cùng một số hệ thống Việt Nam như Asoft và Bravo Dữ liệu thu thập từ nhiều đối tượng với đặc điểm phong phú, giúp cung cấp thông tin đa dạng cho quá trình nghiên cứu.

3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu từ khảo sát và ý kiến của người sử dụng ERP, với thông tin về các doanh nghiệp được khảo sát được trình bày trong Phụ lục 1 Nội dung khảo sát bao gồm các câu hỏi cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của người dùng đối với hệ thống ERP.

Bài khảo sát này thu thập thông tin từ người tham gia, doanh nghiệp và hệ thống ERP đang sử dụng, nhằm đánh giá sơ bộ tình hình sử dụng ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam Mục đích là để hiểu rõ hơn về kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến ERP, đồng thời xác định đối tượng khảo sát là kế toán viên hay nhà quản lý.

Bài nghiên cứu đánh giá lợi ích kế toán của hệ thống ERP từ góc nhìn của kế toán viên và nhà quản lý, sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đo lường cảm nhận về mức độ lợi ích Thang đo này bao gồm các mức từ 1 (hoàn toàn không) đến 7 (hoàn hảo), giúp xác định rõ ràng các lợi ích kế toán mà doanh nghiệp Việt Nam đạt được Dữ liệu thu thập từ đánh giá sẽ là cơ sở cho các bước phân tích và xây dựng mô hình trong tương lai.

Theo nghiên cứu của Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985), mức độ hài lòng của người sử dụng có thể được đo lường thông qua 5-7 khoảng cách Do đó, tác giả đề xuất sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đánh giá mức độ hài lòng của người dùng đối với hệ thống ERP doanh nghiệp đang áp dụng, cũng như mức độ hài lòng trong việc sử dụng ERP.

Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là công cụ quan trọng để thể hiện các đặc tính cơ bản của dữ liệu thông qua các chỉ số như số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất Qua thống kê mô tả, tác giả sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu, bao gồm thông tin về người khảo sát, mức độ hài lòng với các lợi ích kế toán, và các hệ thống ERP đang được áp dụng trong doanh nghiệp Điều này giúp đánh giá chất lượng mẫu nghiên cứu Phần mềm SPSS, một trong những công cụ thống kê phổ biến nhất hiện nay, được sử dụng để thực hiện các phân tích này.

Đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá

3.4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha

Để đánh giá tính cần thiết của các câu hỏi khảo sát, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp Cronbach Alpha Hệ số Cronbach Alpha giúp xác định mức độ chặt chẽ và thống nhất trong các câu trả lời, đảm bảo rằng người được hỏi hiểu cùng một khái niệm Tiêu chuẩn của hệ số này thể hiện ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của khảo sát.

- Nhỏ hơn 0,6 Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi trường nghiên cứu đối tƣợng không có cảm nhận về nhân tố đó)

- Từ 0,6 – 0,7: Chấp nhận đƣợc với các nghiên cứu mới

Khi giá trị lớn hơn 0,95, điều này cho thấy rằng kết quả có thể chấp nhận được nhưng không đạt yêu cầu tốt, do đó cần xem xét các biến quan sát có thể dẫn đến hiện tượng “trùng biến” Nguyên nhân có thể là do thiết kế nội dung câu hỏi trong cùng một nhân tố phản ánh một vấn đề hoặc không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa, bên cạnh đó, mẫu giả cũng có thể là một yếu tố ảnh hưởng.

Để chọn biến cụ thể, cần lưu ý rằng các biến quan sát có hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 hoặc Alpha if Item Deleted lớn hơn Alpha của nhóm sẽ bị loại bỏ Ngược lại, các biến đo lường đạt độ tin cậy sẽ được giữ lại.

3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê quan trọng giúp rút gọn nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp các nhân tố ít hơn, mang lại ý nghĩa rõ ràng hơn mà vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu (Hair et al., 1998).

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) kết hợp với phép quay vuông góc Varimax Mục tiêu của phương pháp PCA là giảm số chiều dữ liệu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mô hình.

Bước đầu tiên trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) là thực hiện kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định Bartlett để đánh giá sự thích hợp của phân tích Nếu giá trị KMO nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1, thì phân tích nhân tố được coi là thích hợp Ngược lại, nếu KMO nhỏ hơn 0,5, phân tích sẽ không phù hợp Kiểm định Bartlett cũng cần có ý nghĩa thống kê với Sig < 0,05, cho thấy rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể, từ đó xác nhận giả thuyết rằng các biến không độc lập.

Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) lớn hơn 50% cho thấy mức độ biến thiên của các biến quan sát Điều này có nghĩa là nếu coi biến thiên là 100%, giá trị này sẽ cho biết tỷ lệ phần trăm mà phân tích nhân tố có thể giải thích.

Theo Hair et al (1998), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

• Factor loading > 0,3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0,4 đƣợc xem là quan trọng

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá, cần đảm bảo rằng các yêu cầu liên quan đến hệ số tải nhân tố được đáp ứng.

Theo Hair et al (1998), tiêu chuẩn factor loading cần được điều chỉnh dựa trên kích thước mẫu: với mẫu lớn hơn 350, chọn factor loading > 0,3; với mẫu khoảng 100, chọn > 0,55; và với mẫu khoảng 50, chọn > 0,75 Trong nghiên cứu này, do chỉ có gần 100 mẫu, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn factor loading > 0,5 để chọn biến quan sát.

Xây dựng mô hình thực nghiệm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng ERP

Bài nghiên cứu này nhằm khám phá lợi ích của kế toán từ việc ứng dụng hệ thống ERP và tác động của nó đến sự hài lòng của người sử dụng Để đạt được mục tiêu này, mô hình đa biến đã được xây dựng nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan.

SAT = a + b 1 ITB +b 2 OAT + b 3 OAB +b 4 MAB + b 5 OAC + ∑ (1) Trong đó:

SAT: Là biến phụ thuộc thể hiện sự hài lòng của người sử dụng ITB: Lợi ích kế toán về mặt IT

OAT: Lợi ích về mặt hoạt động của kế toán ở khía cạnh thời gian OAB: Lợi ích về mặt tổ chức của kế toán

MAB: Lợi ích về mặt quản lý của kế toán OAC: Lợi ích về mặt hoạt động của kế toán ở khía cạnh chi phí

MOD i : Biến kiểm soát : Sai số ngẫu nhiên

Để đo lường "sự hài lòng của người sử dụng" trong nghiên cứu về biến phụ thuộc SAT, bài nghiên cứu áp dụng hai yếu tố chính: "sự hài lòng tổng thể về ERP" và "sự hài lòng trong việc sử dụng ERP" Theo DeLone và McLean (1992), những yếu tố này là cơ sở để đánh giá sự hài lòng của người dùng Đồng thời, Doll và Torkzadeh (1988) cũng đề xuất một mô hình tương tự để kiểm tra sự hài lòng này Mức độ hài lòng được đo lường bằng thang đo Likert 7 điểm, với giá trị trung bình từ nhận thức của người sử dụng về hai khía cạnh trên sẽ phản ánh mức độ hài lòng tổng thể về hệ thống ERP và việc sử dụng ERP.

Theo nghiên cứu của DeLone và McLean (1992) cùng với Kanellou và Spathis, các lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP được xem là biến độc lập trong mô hình Việc tích hợp ERP không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn cải thiện độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.

Năm 2013, các lợi ích kế toán được xác định bao gồm tính dễ sử dụng, độ chính xác, độ tin cậy, kịp thời, thời gian phản hồi, sự linh hoạt, sự tích hợp, chất lượng ra quyết định và phát triển phân tích quyết định, giúp giảm chi phí hoạt động và tăng cường sử dụng phân tích tỷ số tài chính Những lợi ích này được phân loại thành 5 nhóm yếu tố, dựa trên nghiên cứu của Shang và Seddon (2002) cùng Spathis (2006), và được phản ánh theo phương pháp mô tả của Kim và Mueller (1978) Các nhóm yếu tố trong mô hình này sẽ được xem xét cụ thể trong bài viết.

Biến lợi ích kế toán về mặt IT (ITB) mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng tập hợp dữ liệu nhanh chóng và dễ dàng, tạo ra kết quả nhanh hơn, cũng như giảm thời gian định khoản nghiệp vụ Ngoài ra, phòng kế toán có thể liên hệ với các phòng ban khác một cách thuận lợi hơn, đồng thời tăng cường tính linh động trong quy trình làm việc.

Lợi ích của kế toán hoạt động (OAT) bao gồm việc rút ngắn thời gian đóng tài khoản định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, đồng thời giảm thiểu thời gian cần thiết để phát hành báo cáo tài chính.

Lợi ích của kế toán tổ chức (OAB) bao gồm việc tăng cường tính linh hoạt trong việc phát sinh thông tin và tích hợp các ứng dụng kế toán, nâng cao hiệu quả trong quá trình ra quyết định, cải thiện kiểm toán nội bộ, và nâng cao chất lượng báo cáo.

Kế toán MAB mang lại lợi ích quản lý đáng kể, bao gồm việc cải thiện kiểm soát vốn lưu động, rút ngắn thời gian phát hành bảng lương và nâng cao khả năng sử dụng phân tích tỷ số tài chính.

Biến lợi ích về mặt hoạt động của kế toán ở khía cạnh chi phí (OAC): giảm nhân sự của bộ phận kế toán

Các yếu tố này thể hiện rõ lợi ích chính của việc triển khai ERP trong kế toán và ảnh hưởng của chúng đến quy trình kế toán Những nhóm biến lợi ích này dự đoán sẽ có mối tương quan dương với sự hài lòng của người sử dụng.

Biến kiểm soát lần lượt bao gồm MOD 1, là biến giả với giá trị 1 nếu phân hệ kế toán nhiều hơn hoặc bằng phân hệ khác, và bằng 0 trong trường hợp ngược lại Các phân hệ kế toán bao gồm kế toán tài chính, tài sản cố định, kế toán quản trị, chi phí, bán cổ phiếu và tiền lương, trong khi các phân hệ còn lại thuộc nhóm phân hệ khác MOD 2 đại diện cho số lượng phân hệ doanh nghiệp đã triển khai, và MOD 3 được tính bằng tổng chi phí mua và cài đặt chia cho doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Spathis (2006) đã sử dụng nhiều phân hệ triển khai và chi phí ERP như biến độc lập để đo lường lợi ích kế toán, trong đó số lượng và loại phân hệ được xem là các biến kiểm soát liên quan đến sự hài lòng của người sử dụng Việc triển khai nhiều phân hệ liên quan đến tất cả các công việc kinh doanh không chỉ tăng cường tính tích hợp của hệ thống mà còn giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao và sự hài lòng của người sử dụng Nghiên cứu của Truman (2000) cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa sự tích hợp và hiệu quả hoạt động của tổ chức, trong khi Spathis (2006) khẳng định rằng số lượng phân hệ triển khai có tác động tích cực đến lợi ích kế toán.

Nghiên cứu của năm 2005 chỉ ra rằng có mối tương quan dương giữa sự tích hợp và hiệu quả tổ chức, mặc dù mối quan hệ này vẫn chưa được hiểu rõ và cần xác định các yếu tố trung gian Chapman và KIHN (2009) cũng nghiên cứu mối liên hệ giữa mức độ tích hợp và thành công của hệ thống, cho rằng khả năng tích hợp giúp tăng tính linh hoạt và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống ERP càng tích hợp nhiều phân hệ thì càng dẫn đến những thay đổi lớn trong hoạt động kế toán, và nghiên cứu này dự đoán rằng sẽ có mối tương quan dương giữa số lượng phân hệ triển khai và sự hài lòng của người sử dụng.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong việc triển khai ERP, các phân hệ kế toán tài chính và quản lý thường được ưu tiên, như đã được xác nhận bởi các tác giả như Spathis và Constantinides (2004), Botta-Genoulaz và Millet (2006), Spathis (2006), và Alves và Matos (2012) Hầu hết các tổ chức triển khai ERP bắt đầu bằng việc thực hiện các phân hệ kế toán, cho thấy mối quan tâm chính của họ là tích hợp các quy trình kế toán, theo Alves và Matos (2012).

Nghiên cứu của năm 2002 chỉ ra rằng khi các kỹ thuật kế toán quản trị không tích hợp với hệ thống ERP, ảnh hưởng của hệ thống ERP đến kế toán quản trị sẽ giảm Vì vậy, việc phân loại và xem xét số lượng các loại phân hệ là rất quan trọng Trong nghiên cứu này, tác giả đã chia các phân hệ thành hai loại chính: "phân hệ kế toán" và "phân hệ khác".

Bài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa sự hài lòng của người sử dụng ERP và tỷ lệ giữa các phân hệ kế toán, như kế toán tài chính, đăng ký tài sản cố định, kế toán quản trị, chi phí và trả lương, so với các phân hệ khác như sản xuất, logistics, thương mại điện tử, quản lý chất lượng và bán hàng tiếp thị Việc phân loại rõ ràng giữa “phân hệ kế toán” và “phân hệ khác” nhằm chứng minh ảnh hưởng của số lượng phân hệ kế toán đến sự hài lòng của người dùng ERP.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ nghiên cứu - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Sơ đồ nghi ên cứu (Trang 35)
Bảng 1: Thống kê số liệu khảo sát - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Bảng 1 Thống kê số liệu khảo sát (Trang 37)
Bảng 2: Thống kê đánh giá lợi ích của ERP và sự hài lòng của người sử dụng - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Bảng 2 Thống kê đánh giá lợi ích của ERP và sự hài lòng của người sử dụng (Trang 47)
Bảng 3: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo  Biến - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Bảng 3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Biến (Trang 50)
Bảng 4: Ma trận xoay nhân tố - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Bảng 4 Ma trận xoay nhân tố (Trang 52)
Bảng 6: Kết quả hồi quy cho mô hình hồi quy đa biến - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
Bảng 6 Kết quả hồi quy cho mô hình hồi quy đa biến (Trang 56)
Hình  thức  Lĩnh - Tài liệu luận văn Lợi Ích Kế Toán Của ERP Và Sự Hài Lòng Của Người Sử Dụng
nh thức Lĩnh (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w