Mục tiêu nghiên cứu
Kinh doanh là một bài học sâu sắc mà không phải ai cũng nắm bắt được Nghiên cứu về Vinamilk giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chiến lược kinh doanh của công ty này Để chiếm lĩnh thị trường, Vinamilk đã đầu tư không ít công sức và tài nguyên Qua đó, chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho chính mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường hiện nay, cần có một chiến lược kinh doanh khôn khéo và những người thực hiện chiến lược phải linh hoạt Mục đích của đề tài này là phân tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk và từ đó rút ra bài học áp dụng vào cuộc sống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo là rất quan trọng cho đề tài này, vì vậy cần phải chọn lọc các nội dung và số liệu phù hợp Việc áp dụng các phương pháp kiểm tra, thống kê, đối chiếu và so sánh là cần thiết để hoàn thiện nội dung Bên cạnh đó, việc kết hợp với các bộ môn khoa học khác sẽ giúp tạo ra nội dung phong phú, đa dạng và cung cấp dẫn chứng thuyết phục cho người đọc.
Có được như vậy đã là thành công của đề tài này.
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
Khái quát về công ty sữa Vinamilk
Vinamilk, viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 155/2003/QĐ-BCN vào ngày 10 tháng 3 năm 2003 Công ty chuyên doanh về ngành sữa và đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu số 4103001932 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20 tháng 11 năm 2013, cùng với lần 8 số 0300588569 cấp ngày 12 tháng 10 năm 2009.
Tên giao dịch tiếng anh là: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Mã chứng khoán (hose): VNM
Trụ sở giao dịch: số 36–38 Ngô Đức Kế, Quâ ̣n 1, TP Hồ Chí Minh Website: www.vinamilk.com.vn
Năm 2009, Vinamilk sở hữu 9 nhà máy trải dài khắp cả nước và có mạng lưới 135.000 đại lý phân phối Hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt 17.414.364.380.000 đồng, tương đương với mười bảy nghìn bốn trăm mười bốn tỷ ba trăm sáu mươi tư triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng.
Một số đặc điểm chính của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1976: Tiền thân là công ty Sữa, cafe Việt Nam, trực thuộc tổng cục công nghiệp thực phẩm với 6 đơn vị nhà máy
Năm 1978: Công ty được chuyển cho bô ̣ Công Nghiê ̣p Thực Phẩm quản lý và đổi tên thành Xí Nghiê ̣p Liên Hợp Sữa Cafe và Bánh Kẹo I.
Năm 1992: Chính thức đổi tên thành công ty sữa Việt Nam và thuộc quyền quản lý của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Năm 1996: Liên hiê ̣p với công ty cổ phần Đông Lạnh Quy Nhơn lâ ̣p xí nghiê ̣p liên doanh sữa Bình Định.
Năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần vào tháng 11/2013 và đổi tên thành công ty Cổ Phần Sữa Viê ̣t Nam.
Năm 2004, công ty đã mua lại Công ty Cổ phần Sữa Sài Gòn và tăng vốn điều lệ lên 1.590 tỷ đồng Đến năm 2005, công ty tiếp tục mở rộng hoạt động bằng cách mua lại toàn bộ số cổ phần còn lại của đối tác trong Công ty Cổ phần Sữa Bình Định.
Năm 2006: Niêm yết trên thị trường chứng khoáng Tp Hồ Chí Minh ngày 19/01/20016 Vào 11/2006 mở chương trình trang trại bò sữa.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Cho đến nay công ty đã đă ̣t nhiều danh hiê ̣u và giải thưởng cao quý Đó là :
Trong suốt sự nghiệp, cá nhân này đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Huân chương lao động hạng II vào năm 1991, Huân chương lao động hạng I vào năm 1996, danh hiệu Anh hùng lao động vào năm 2000, và Huân chương độc lập hạng III vào năm 2005 Ngoài ra, vào năm 2006, họ cũng được vinh danh với “Siêu cúp” hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín do Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trao tặng.
Top 10 hàng Viê ̣t Nam chất lượng cao (từ 1995 – đến nay )
Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín được tổ chức bởi UBCKNN, Ngân hàng Nhà nước và các công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam từ năm 2008, nhằm tôn vinh những doanh nghiệp xuất sắc trong lĩnh vực chứng khoán và thương mại công nghiệp.
Năm 2009, công ty đạt nhiều thành tích nổi bật, bao gồm việc nhận chứng nhận “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” do người tiêu dùng bình chọn từ Báo Sài Gòn Tiếp Thị Ngoài ra, công ty còn được trao “Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm” từ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và cúp “Thương hiệu yêu thích nhất 2007–2008” từ Báo Sài Gòn Giải Phóng Đặc biệt, công ty cũng giành cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và giải thưởng “Doanh nghiệp chứng khoán uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trong năm 2009.
Vinamilk là doanh nghiê ̣p đầu tiên và duy nhất của Viê ̣t Nam lọt vào danh sách
“Best under a billion” – 200 doanh nghiệp tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010.
Công ty hiện có hơn 5.000 cán bộ công nhân viên, tất cả đều làm việc tận tâm và nhiệt huyết, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2.1.2 Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của công ty
Vinamilk hướng đến việc trở thành công ty sữa và thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào sức khỏe và phát triển bền vững Công ty cam kết sử dụng mọi nguồn lực để xây dựng các sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài, nhằm đạt được mức tăng trưởng nhanh chóng và ổn định.
Vinamilk cam kết đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới phân phối để duy trì vị trí hàng đầu trên thị trường nội địa, đồng thời tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông Công ty hướng tới việc trở thành thương hiệu sữa được yêu thích nhất trên toàn quốc.
Vinamilk cam kết đặt chất lượng và sáng tạo làm ưu tiên hàng đầu, đồng thời xem khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động Chính sách chất lượng của công ty nhấn mạnh việc luôn thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật.
Sản xuất kinh doanh bán sữa đậu nành, sữa, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa.
Kinh doanh thực phẩm công nghê ̣, thiết bị phụ tùng, vâ ̣t tư hóa chất (trừ hóa chất có tính đô ̣c hại mạnh), nguyên liê ̣u.
Kinh doanh nhà, môi giới, kinh doanh bất đô ̣ng san̉
Kinh doanh kho bến bãi, kinh doanh vâ ̣n tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống cafe xay–phin hòa tan.
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa.
2.1.4 Mục tiêu của công ty
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, nâng cao giá trị công ty và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động Đồng thời, công ty cũng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước Bên cạnh đó, công ty gắn kết ngành chế biến với vùng nguyên liệu để tăng cường tính độc lập về nguồn nguyên liệu hiện tại và trong tương lai.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung cấp sản phẩm sữa đặc , có đường, sữa chua đến tay người tiêu dùng.
Nhà máy sữa Thống Nhất.
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Sài Gòn.
Nhà máy sữa Hà Nội.
Nhà máy sữa Cần Thơ.
Nhà máy sữa Nghệ An.
Nhà máy sữa Bình Định.
Xí nghiệp kho vận chuyển.
Sơ đồ cơ cấu quản lí
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp
2.1.1 Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu
Năm 2010, kinh tế toàn cầu và kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã triển khai các chính sách hiệu quả để kiềm chế lạm phát và suy thoái, giúp GDP tăng trưởng 6,7% và lạm phát được kiểm soát ở mức 11,75%.
Kinh tế phát triển đã nâng cao đời sống người dân, chuyển từ “ăn no mặc ấm” sang “ăn ngon mặc đẹp” Nhu cầu tiêu dùng sữa tại Việt Nam hiện ổn định với mức tiêu thụ bình quân 14 lít/người/năm, vẫn thấp hơn so với Thái Lan (23 lít) và Trung Quốc (25 lít) Sữa và các sản phẩm từ sữa đã trở nên phổ biến hơn, từ chỗ chỉ có 1-2 nhà sản xuất trong những năm 90, hiện nay thị trường đã có gần 20 hãng nội địa cùng nhiều doanh nghiệp phân phối Tổng lượng tiêu thụ sữa tại Việt Nam liên tục tăng mạnh từ 15-20% mỗi năm, và dự báo sẽ tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2010.
Việt Nam sở hữu một cơ cấu dân số trẻ, với 36% là trẻ em, cùng với mức tăng trưởng dân số 1% mỗi năm Hơn nữa, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng trưởng 6% hàng năm, tạo ra tiềm năng và cơ hội lớn cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam.
2.1.2 Chính sách về xuất nhập khẩu sữa và thuế
Về chính sách nhập khẩu:
Chính sách xuất nhập khẩu sữa của Nhà Nước trong thời gian qua chưa đủ mạnh để thúc đẩy sự phát triển của ngành sữa nội địa Trong hơn một năm qua, giá sữa bột trên thị trường thế giới đã tăng gấp đôi và thường xuyên biến động Các công ty chế biến sữa lớn như Vinamilk và FrieslandCampina Việt Nam đang chú trọng hơn vào việc phát triển nguồn nguyên liệu trong nước Tuy nhiên, vẫn chưa có đảm bảo chắc chắn về việc tăng tỷ lệ sử dụng sữa nội địa trong các chương trình của họ trong những năm tới.
Việt Nam có dân số đông, tỷ lệ sinh cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, dẫn đến thu nhập cải thiện và đời sống vật chất ngày càng cao Sức khỏe cộng đồng ngày càng được chú trọng, với môi trường thiên nhiên ưu đãi và chính sách hỗ trợ của nhà nước khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa Chính phủ cũng tích cực chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dưỡng, và khuyến khích người dân sử dụng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ và sức khỏe xương cốt, đặc biệt cho người già và trẻ em.
Các chiến dịch uống và phát sữa miễn phí của các công ty sữa đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam Theo báo cáo, GDP Việt Nam tăng khoảng 8% mỗi năm, nhưng tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn trên 20% Doanh nghiệp sữa có cơ hội lớn nhờ vào khả năng mua sắm ngày càng tăng của người tiêu dùng và ngân sách quốc gia dành cho chiến lược giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống 15% trong 10 năm tới Chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh để tăng cường nguồn nguyên liệu trong nước, giảm thiểu việc nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh Việt Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội cho ngành sữa học hỏi kinh nghiệm và cải thiện chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, sự hội nhập cũng đặt ra thách thức cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ trong nước khi phải cạnh tranh với các tập đoàn lớn như Mead Johnson và Abbott Hơn nữa, mô hình chăn nuôi hiện tại chưa hiệu quả, và nguồn nguyên liệu còn thiếu, buộc phải nhập khẩu, dẫn đến giá sữa cao Tâm lý "sính ngoại" của người tiêu dùng Việt Nam vẫn cao, với 70% ưa chuộng sản phẩm ngoại.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
Mức thuế nhập khẩu sữa bột đã giảm xuống dưới 25% so với năm 2012, tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu cạnh tranh dễ dàng hơn với sản phẩm nội địa.
Thuế xuất khẩu nguyên liệu của Việt Nam hiện thấp hơn mức cam kết với WTO, trong khi nước này phải nhập khẩu tới 70% nguyên liệu bột sữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nguồn cung trong nước chưa đủ.
2.1.3 Thói quen uống sữa của người dân
Việt Nam không có truyền thống sản xuất sữa, dẫn đến việc người dân chưa hình thành thói quen tiêu thụ sữa, đặc biệt là trẻ em Trong giai đoạn bú mẹ, trẻ có men tiêu hóa lactose, nhưng khi ngừng bú mà không uống sữa, cơ thể sẽ mất khả năng sản xuất men này, gây ra hiện tượng tiêu chảy khi uống sữa Do đó, nhiều người lớn không thể uống sữa tươi, trong khi sữa chua không gây hiện tượng này do lactose đã chuyển thành axit lactic Việc tập cho trẻ uống sữa từ nhỏ giúp duy trì sản xuất men tiêu hóa, tránh tiêu chảy Tuy nhiên, giá sản phẩm sữa tại Việt Nam vẫn cao so với thu nhập của nhiều gia đình, đặc biệt ở nông thôn Trong khi đó, ở nhiều quốc gia có thu nhập cao, sữa là phần thiết yếu trong chế độ ăn uống hàng ngày, và các chương trình sữa học đường được triển khai để cung cấp miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em, giúp phát triển thể chất và thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
Sau vụ nhiễm sữa Melamine tại Trung Quốc, nhiều sản phẩm sữa bột với hàm lượng đạm thấp hơn mức ghi trên bao bì đã được phát hiện vào năm 2010, khiến người tiêu dùng chuyển sang các thương hiệu uy tín Vinamilk nhận định đây vừa là thách thức lớn, vừa là cơ hội quý giá để công ty phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành sữa được đánh giá là một trong những lĩnh vực ổn định nhất, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế Theo thống kê, doanh thu quý 4/2018 ước đạt 13.017 tỷ đồng, tăng 5.3% so với cùng kỳ năm 2017 Thị trường sữa hiện có bốn dòng sản phẩm chính, bao gồm sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua.
Thị trường sữa cao cấp tại Việt Nam chủ yếu do các hãng sữa nước ngoài chiếm lĩnh, với các sản phẩm sữa nhập khẩu tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn.
Sữa bột là sản phẩm có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất trong ngành sữa, với lợi nhuận cao nhất cho nhà sản xuất đạt tới 40% Năm 2017, tổng giá trị thị trường sữa bột đạt khoảng 127,4 nghìn tấn, tăng 10,4% so với năm 2016, trong đó sản phẩm nhập khẩu chiếm hơn 70% thị phần Đối với sữa uống, năm 2018, Vinamilk tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu với khoảng 55% thị phần, và tổng doanh thu từ sữa uống chiếm khoảng 49% doanh thu toàn ngành sữa.
Thị trường sữa đặc có đường đang bão hòa với Vinamilk chiếm hơn 80% thị phần, trong khi Friesland Campina nắm giữ 20% Nhu cầu về sản phẩm này không có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn Về sữa chua, doanh thu năm 2013 đạt 245 nghìn tấn, tương đương 10,5 nghìn tỷ đồng, với Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa chua tại Việt Nam, chiếm hơn 80% thị phần vào năm 2018.
Tính đến tháng 7/2013, Vinamilk dẫn đầu thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam với 48,7%, tiếp theo là Friesland Campina với 25,7% Theo Ts Vũ Thị Bạch Nga, trưởng ban Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, nhu cầu tiêu dùng sữa đang gia tăng từ 20-25% mỗi năm, nhờ vào thu nhập của người tiêu dùng tăng và nhận thức về lợi ích của việc uống sữa Sản lượng và đa dạng sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh, với tiêu thụ sữa nước trung bình mỗi người Việt Nam đạt khoảng 15 lít/năm trong giai đoạn 2010-2015 và dự kiến sẽ đạt 27-28 lít/người/năm vào năm 2020.
Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất sữa, chiếm khoảng 58% thị phần toàn quốc với hơn 208 nhà phân phối và 250.000 điểm bán hàng Kể từ khi thành lập vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh, nổi tiếng trong ngành sữa Công ty đã thống lĩnh thị trường nhờ vào chiến lược quảng cáo hiệu quả, đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng Với kinh nghiệm lâu năm, Vinamilk nắm bắt tốt xu hướng tiêu dùng, từ đó phát triển các sản phẩm phù hợp, như dòng sản phẩm Vinamilk Kid, trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất cho trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam vào năm 2010.
Công ty sở hữu một danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng Trong số bốn thương hiệu lớn, Vinamilk và Dielac là hai thương hiệu chủ lực, trong khi Vfresh là một nhãn hiệu mới với tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
Công ty áp dụng quy trình công nghệ hiện đại trong sản xuất và đóng gói tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ Đặc biệt, công ty là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc công nghệ sấy phun của Niro, thương hiệu hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sấy công nghiệp Nhiều công ty lớn như Cô gái Hà Lan, Nestle và New Zealand Milk cũng đã áp dụng công nghệ này trong quy trình sản xuất Hơn nữa, công ty còn sử dụng dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế từ Tera Pak để chế biến sữa và các sản phẩm giá trị gia tăng khác.
Về nguồn lực nhân sự: cho đến nay công ty có hơn 5000 cán bộ công nhân viên đông đảo.
Định hướng của doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp
2.3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai
Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước đến năm 2018 công ty phấn đấu chiếm lĩnh 30% thị phần sữa bột và chiếm 55% thị phần sữa nước.
Khách hàng và thị trường mục tiêu của công ty tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu sữa bột dinh dưỡng ra thị trường quốc tế, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Tuy nhiên, Vinamilk đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Friesland Campina, cùng với việc thị phần sữa bột trong nước bị chi phối bởi các sản phẩm sữa ngoại, nắm giữ tới 70%.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó là: “giá trị cốt lõi” (chính trực – ý chí – sáng tạo – hiệu quả – tôn trọng – hài hòa các lợi ích – cởi mở).
Phương châm: “bốn thương hiệu tạo dưng một doanh nghiệp”.
Nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu là:
Mạng lưới phân phối của chúng tôi rất rộng khắp, với 208 nhà phân phối và hơn 212.000 điểm bán hàng trải dài trên 64 tỉnh thành cả nước Đội ngũ bán hàng dày dạn kinh nghiệm gồm hơn 4.000 nhân viên, sẵn sàng phục vụ khách hàng trên toàn quốc.
Hệ thống tủ mát và tủ đông hiện đại, cùng với quy trình kỹ thuật được đầu tư lớn, không chỉ tạo ra sản phẩm chất lượng uy tín mà còn trở thành rào cản đáng kể đối với các đối thủ cạnh tranh.
Hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin giúp cho việc điều hành công ty thông suốt.
Uy tín và thương hiệu của công ty.
2.3.2 Đề ra mục tiêu dài hạn
Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị cho cổ đông, với doanh thu đạt 20.000 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD) vào năm 2012 Công ty đặt kế hoạch lọt vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017, với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm Các chiến lược phát triển đã được đề ra nhằm đạt được những mục tiêu này.
NHỮNG ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Những ưu điểm và hạn chế
Quy mô kinh doanh đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc được người Việt Nam tin dùng trong nhiều năm qua.
Hệ thống phân phối của công ty đã được mở rộng trên toàn quốc và liên tục phát triển qua các năm, giúp sản phẩm nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng.
Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được người tiêu dùng ưa thích.
Mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp trong và ngoài nước đảm bảo công ty có nguồn hàng ổn định và giá cả hợp lý Hiện tại, công ty thu mua 60% sữa tươi từ sản xuất trong nước.
Chuỗi nhà máy trải dài khắp Việt Nam giúp tối ưu hóa chi phí vận chuyển Đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại được thực hiện thường xuyên, với việc nâng cấp và mở rộng hàng năm Sản phẩm từ các nhà máy này luôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Ban lãnh đạo có kinh nghiệm dày dạn trong ngành kinh doanh và sản xuất sữa, cùng với hệ thống quản trị nội bộ minh bạch và quy trình cụ thể, chặt chẽ Tinh thần tự cải thiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động được duy trì xuyên suốt từ cấp quản lý đến nhân viên.
Khâu marketing của công ty còn yếu, dẫn đến việc chưa truyền tải hiệu quả thông điệp về điểm mạnh của sản phẩm đến người tiêu dùng Mặc dù công ty cung cấp các sản phẩm có chứa 70–99% sữa tươi, nhưng vẫn thiếu chiến lược quảng bá để nổi bật sự khác biệt này.
Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm cho nhiều đối tượng khách hàng, tuy nhiên, quy cách đóng gói hiện tại chưa đủ nổi bật để giúp khách hàng dễ dàng nhận diện sản phẩm.
Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từ hộ nông dân.
Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định.
Công nghệ sản xuất sữa còn nhiều hạn chế
Các sản phẩm sữa vẫn chưa đa dạng, chưa đảm bảo được nhu cầu về thị hiếu của người tiêu dùng.
3.1.1 Kiến nghị giải pháp phát huy ưu điểm
Xây dựng và phát triển một hệ thống thương hiệu mạnh mẽ nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam.
Vinamilk phát triển thương hiệu uy tín và đáng tin cậy nhất tại Việt Nam bằng cách áp dụng nghiên cứu khoa học để hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng.
Đầu tư vào việc mở rộng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe thông qua thương hiệu Vfresh là một chiến lược hiệu quả để đáp ứng nhanh chóng xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng đối với các sản phẩm tự nhiên và có lợi cho sức khỏe.
Vinamilk đang tập trung củng cố hệ thống phân phối và nâng cao chất lượng dịch vụ để mở rộng thị phần, đặc biệt tại các khu vực nông thôn và đô thị nhỏ, nơi công ty chưa chiếm ưu thế.
Để nâng cao doanh số và lợi nhuận, công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm mới và cải thiện chất lượng hệ thống phân phối lạnh Mục tiêu là biến ngành hàng lạnh, bao gồm sữa chua ăn, kem và sữa thanh trùng, thành lĩnh vực chủ lực của công ty.
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk, thương hiệu dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, mang lại sự tin cậy và giá trị khoa học cho người tiêu dùng.
Chúng tôi tập trung vào việc phát triển đa dạng danh mục sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa, nhằm phục vụ một lượng khách hàng tiêu thụ rộng rãi Đồng thời, chúng tôi cũng mở rộng sang các sản phẩm giá trị gia tăng để nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của công ty.
Nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp là điều cần thiết để phát triển một hệ thống phân phối mạnh mẽ và chủ động Đồng thời, việc phát triển nguồn nguyên liệu cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cả cạnh tranh và đáng tin cậy.
3.1.2 Kiến nghị giải pháp khắc phục hạn chế
Để tăng cường hiệu quả Marketing, công ty cần quảng bá sản phẩm qua các kênh truyền thông đại chúng như quảng cáo trên tivi và YouTube Bên cạnh đó, việc tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi sẽ giúp nâng cao nhận thức của khách hàng về các sản phẩm mới.
Hoạt động marketing của doanh nghiệp
Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em Hầu hết trẻ nhỏ đều có thể hát theo câu slogan “Chúng tôi là những con bò hạnh phúc” từ quảng cáo của công ty Vinamilk cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu gần gũi và thân thiện với cộng đồng.
Tài trợ quỹ học bổng: “Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”.
Tham gia chương trình “đồ rê mí”.
Chương trình Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam trao tổng cộng 1,7 triệu ly sữa cho trẻ em năm 2020 với tổng giá trị hơn 12,5 tỷ đồng.
Kiến nghị của doanh nghiệp
So với tiềm năng lớn của Vinamilk, các chiến dịch tiếp thị và xây dựng thương hiệu của công ty vẫn chưa phản ánh đúng vị thế của một doanh nghiệp sữa quốc gia.
Việt Nam cần Vinamilk, với thương hiệu mạnh và vốn nhà nước chiếm hơn một nửa, dẫn dắt các công ty sản xuất sữa nhỏ trong quá trình hội nhập sâu rộng Hiện tại, các chương trình của Vinamilk chưa kết hợp với các công ty trong nước, dẫn đến việc không tạo ra vị thế dẫn dắt cho các doanh nghiệp nhỏ Đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, Vinamilk nên hợp tác với các công ty nhỏ để tạo ra một vòng liên kết, cùng nhau phát triển và giữ vững thị trường sữa Việt Nam đầy tiềm năng, thể hiện đúng vai trò của một "anh cả" trong ngành.
Mặc dù Vinamilk sở hữu nhiều sản phẩm chất lượng và thương hiệu mạnh, nhưng chiến lược marketing của họ vẫn còn hạn chế, chưa xây dựng được thông điệp quảng bá hiệu quả đến tay người tiêu dùng.
Mặc dù sản phẩm của Vinamilk có chứa 70%–90% sữa tươi, nhưng công ty chưa khai thác thương hiệu hiệu quả, dẫn đến việc người tiêu dùng chưa hiểu rõ sự khác biệt giữa sữa tươi hoàn nguyên và sữa tiệt trùng Các công ty nước ngoài mạnh về marketing và đầu tư nhiều vào nghiên cứu phát triển sản phẩm, tạo ra ấn tượng tích cực với người tiêu dùng Việt Nam Họ áp dụng những chiến lược marketing mạnh mẽ, khiến sản phẩm của họ luôn thu hút sự chú ý, trong khi sản phẩm nội địa không kém cạnh nhưng chưa được thể hiện đúng cách Để chiếm lĩnh thị trường và tạo ấn tượng tích cực về thương hiệu, Vinamilk cần triển khai những chiến lược marketing mạnh mẽ, khẳng định chất lượng sản phẩm Việt không thua kém hàng ngoại.
Vinamilk sở hữu nhiều lợi thế như chủ động nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn đối thủ, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển hiệu quả và dây chuyền chế biến hiện đại Tuy nhiên, những ưu điểm này vẫn chưa được truyền tải hiệu quả đến người tiêu dùng Do đó, Vinamilk cần nhanh chóng xây dựng lại bộ phận marketing và phát triển chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, nhằm mục tiêu xây dựng thương hiệu mạnh mẽ hơn.
Công ty Vinamilk cần thiết lập một chính sách minh bạch trong việc thu mua nguyên liệu từ các hộ chăn nuôi, nhằm khuyến khích sự phát triển của ngành chăn nuôi Điều này không chỉ giúp đảm bảo nguồn cung ổn định mà còn góp phần thúc đẩy người dân tham gia vào hoạt động chăn nuôi.
Hệ thống nguồn nguyên liệu trong nước rất quan trọng; nếu người dân từ bỏ việc chăn nuôi, sẽ dẫn đến lãng phí tài nguyên và phải nhập khẩu, gây cản trở cho sự phát triển của ngành sữa và nền kinh tế.
Vinamilk đã không khai thác hiệu quả nguồn lực ưu đãi để mở rộng mạng lưới phân phối, dẫn đến việc công ty phải trả lại đất không sử dụng và nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian chiếm giữ Mặc dù được giao đất với chính sách ưu đãi để triển khai dự án, Vinamilk chỉ chiếm giữ mà không tạo ra giá trị vật chất, trong khi Đà Nẵng đã đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng Công ty biện minh cho tình trạng này bằng lý do khủng hoảng kinh tế và lạm phát cao từ cuối năm 2010, khiến họ phải tuân thủ chỉ đạo của Chính Phủ về việc ngừng đầu tư các dự án không cần thiết Do đó, Hội đồng quản trị Vinamilk đã quyết định hoãn tiến độ đầu tư cho nhà máy sữa Đà Nẵng cho đến khi tình hình kinh tế ổn định hơn.
Việc người dân đổ sữa ra đường là một vấn đề nghiêm trọng mà các công ty thu mua sữa, đặc biệt là Vinamilk, không thể thờ ơ Với sức mua nguyên liệu chiếm ưu thế, Vinamilk cần có trách nhiệm hơn trong việc giải quyết tình trạng này Hành động thiếu quan tâm của công ty không chỉ ảnh hưởng đến thương hiệu mà còn đi ngược lại chiến lược phát triển mà công ty đã đề ra, gây tổn hại lớn đến uy tín của mình.
Vinamilk đang đối mặt với nguy cơ lỗ khi thu mua sữa từ nông dân với giá hiện tại do giá sữa toàn cầu đang giảm Công ty cần bảo đảm đời sống cho nhân viên trong bối cảnh suy thoái kinh tế Tuy nhiên, đại diện của Vinamilk cho biết họ chỉ mua sữa khi giá rẻ, trong khi giá bán sản phẩm của công ty vẫn chưa giảm mặc dù giá nguyên liệu nhập khẩu đã giảm nhiều.
Sự thành công của Vinamilk ngày nay một phần lớn nhờ vào cách cư xử tinh tế và hợp tác hiệu quả với các đối tác truyền thông trong suốt nhiều thập kỷ qua.
Vinamilk có thể nghĩ rằng việc mua sữa ế của nông dân sẽ không thu hút sự chú ý của truyền thông, nhưng họ đã thiếu khôn ngoan trong cách hành xử Thay vì vậy, Vinamilk nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ cộng đồng để giảm bớt gánh nặng cho người nuôi bò sữa trong thời gian khó khăn, thông qua các chương trình tương tự như “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”, mà người tiêu dùng đã tham gia rất tích cực.
Vinamilk không thể đơn độc trong việc giải quyết vấn đề này, mà cần sự hỗ trợ từ các công ty sữa khác và gói kích cầu của chính phủ Tuy nhiên, nếu Vinamilk không có hành động tích cực, người tiêu dùng sẽ hoài nghi về trách nhiệm của họ Chương trình “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” rất ý nghĩa, nhưng ý nghĩa đó sẽ bị lu mờ nếu vẫn còn nhiều trẻ em khác không có bát cơm ăn Rất may, Vinamilk đã kịp thời mua lại sữa từ các hộ chăn nuôi chưa bán được, cho thấy sự nhạy bén trong ứng xử Bài học này sẽ hữu ích cho Vinamilk và nhiều doanh nghiệp khác trong việc xây dựng thương hiệu bền vững.