GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔ PHÂN SỮA VINAMILK
Khái quát về công ty sữa VinaImil -cscsctsESxcvS SE k TT rxrngrrrreg 4
Vinamilk, tên viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 155/2003/QĐ-BCN ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công Nghiệp Công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, với giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Minh cấp ngày 20/11/2013 Lần 8 số: 0300588569 cấp ngày 12/10/2009
Tên giao dịch tiếng anh là: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Mã chứng khoán (hose): VNM
Trụ sở giao dịch: số 36-38 Ngô Đức Kế, Quân 1, TP Hồ Chí Minh Website: inamil
Năm 2009 Vinamilk có 9 nhà may dọc theo đất nước và 135.000 đại lý phân phối
Vốn điều lệ hiện tại của công ty là 17.414.364.380.000 đồng, tương đương với mười bảy nghìn bốn trăm mười lăm tỷ ba trăm sáu mươi bốn triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng.
Cơ cấu cổ đông của Vinamilk g Cổ đồng trong nước (Trừ S616)
MšECIE F&N Tàn gGỗ đẳng nước ngngọi khỏc
Một số đặc điểm chính của công fy .-.-.- + -ssc xe EEEkerrrererrrrre 5
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1976: Tiền thân là công ty Sữa, cafe Việt Nam, trực thuộc tổng Cục công nghiệp thực phẩm với 6 đơn vị nhà máy
Năm 1978: Công ty được chuyên cho bô Công Nghiệp Thực Phẩm quản lý và đổi tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Cafe và Bánh Kẹo I
Năm 1992: Chính thức đổi tên thành công ty sữa Việt Nam và thuộc quyền quản lý của Bộ Công Nghiệp Nhẹ
Năm 1996: Liên hiệp với công ty cỗ phần Đông Lạnh Quy Nhơn lâp xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định
Năm 2003: Chính thức chuyên đổi thành công ty cỗ phần vảo tháng 11/2013 và đổi tên thành công ty Cổ Phần Sữa Viêt Nam
Năm 2004, công ty đã mua lại Công ty Cổ phần Sữa Sài Gòn và tăng vốn điều lệ lên 1.590 tỷ đồng Đến năm 2005, công ty tiếp tục mở rộng quy mô bằng việc mua lại số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh tại Công ty Cổ phần Sữa Bình Định.
Năm 2006: Niêm yết trên thị trường chứng khoáng Tp Hồ Chí Minh ngày 19/01/20016 Vào 11/2006 mở chương trình trang trại bò sữa
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD
Cho đến nay công ty đã đăt nhiều danh hiêu và giải thưởng cao quý Đó là : e_ Huân chương lao đông hạng II (1991), Huân chương lao đông hạng I (1996),
Công ty đã nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm danh hiệu Anh hùng lao động năm 2000, Huân chương độc lập hạng III năm 2005, và “Siêu cúp” hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trao tặng Ngoài ra, công ty cũng được vinh danh trong Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1995 đến nay, cùng với “Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín” vào năm 2008 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức liên quan trao tặng.
Năm 2009, công ty đã đạt nhiều thành tích nổi bật, bao gồm chứng nhận “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” do người tiêu dùng bình chọn và giải “Vàng thương hiệu an toàn về sinh an toàn thực phẩm” từ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, công ty cũng nhận được cúp và chứng nhận “Thương hiệu yêu thích nhất 2007-2008” từ Báo Sài Gòn Giải Phóng, cùng với cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và giải thưởng “Doanh nghiệp chứng khoán uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Đặc biệt, Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này.
“Best under a billion” — 200 doanh nghiệp tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010
Công ty hiện có hơn 5.000 cán bộ công nhân viên, tất cả đều làm việc tận tâm và nhiệt huyết, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.
2.1.2 Tầm nhìn — sứ mệnh - giá trị cốt lõi của công ty
Vinamilk hướng tới việc phát triển thành công ty sữa và thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào sức khỏe và tăng trưởng bền vững Công ty cam kết sử dụng mọi nguồn lực để xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh lâu dài, nhằm mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm.
Vinamilk cam kết đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới phân phối để giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa, đồng thời tối đa hóa lợi ích cho cổ đông Mục tiêu của Vinamilk là trở thành thương hiệu sữa được yêu thích nhất trên toàn quốc.
Vinamilk cam kết chất lượng và sáng tạo, xem khách hàng là trung tâm và đáp ứng mọi nhu cầu của họ Chính sách chất lượng của công ty nhấn mạnh việc luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời cung cấp giá cả cạnh tranh và tôn trọng đạo đức kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh bán sữa đậu nành, sữa, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vât tư hóa chất (trừ hóa chất có tính đôc hại mạnh), nguyên liêu
Kinh doanh nhà, môi giới, kinh doanh bất đông san
Kinh doanh kho bến bãi, kinh doanh vân tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống cafe xay-phin hòa tan
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
Sản xuât mua bán sản phâm nhựa
2.1.4 Mục tiêu của công ty
Công ty không ngừng mở rộng các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, đồng thời nâng cao giá trị doanh nghiệp Chúng tôi cam kết cải thiện đời sống, điều kiện làm việc và thu nhập cho người lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước Hơn nữa, công ty còn gắn kết ngành chế biến với vùng nguyên liệu, nhằm tăng cường tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai.
2.1.5 Cơ cầu tổ chức bộ máy
Sơ đô cơ câu tô chức:
Các nhà máy sản xuất sữa đặc, có đường và sữa chua đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng Một số nhà máy tiêu biểu bao gồm Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ và Nhà máy sữa Sài Gòn.
Nhà máy sữa Dielac e© Nhà máy sữa Hà Nội e© Nhà máy sữa Cần Thơ e© Nhà máy sữa Nghệ An e© Nhà máy sữa Bình Đmh e©_ Xí nghiệp kho vận chuyển
Sơ đô cơ câu quản lí
_ SƠ ĐỎ TỎ CHỨC VÀ CƠ CẤU QUẦN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHÁN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) ĐI HỘI BẰNG
TẲNG GIẦM RúC ọ8 KIấM SOÁT NộI HỖ
R: Giám đốc giảm độc hại hệ biểu hành, là một phần quan trọng trong quản lý tài chính và phát triển doanh nghiệp Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát và xử lý hành vi tiêu cực là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững Hệ thống biểu hành cần được điều chỉnh để phù hợp với các quy định hiện hành và tối ưu hóa hiệu suất.
NSLYấN : BẢN PHẨM ù GỤUNG ỨNG NHÂN 8
Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp
CHƯƠNG II : HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phần tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp
2.1.1 Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu
Năm 2010, kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã triển khai các chính sách hiệu quả nhằm kiềm chế lạm phát và suy thoái, giúp GDP tăng trưởng 6,7% và giữ lạm phát ở mức 11,75%.
Kinh tế phát triển đã nâng cao đời sống người dân, chuyển từ "ăn no mặc ấm" sang "ăn ngon mặc đẹp" sau khi gia nhập WTO Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt Nam vẫn còn thấp, trung bình chỉ 14 lít/người/năm, so với Thái Lan (23 lít) và Trung Quốc (25 lít) Sữa và sản phẩm từ sữa đã trở nên phổ biến hơn, từ việc chỉ có 1-2 nhà sản xuất vào những năm 90, hiện nay thị trường có gần 20 hãng nội địa và nhiều doanh nghiệp phân phối Tổng lượng tiêu thụ sữa tại Việt Nam liên tục tăng từ 15-20% mỗi năm và dự báo sẽ gấp đôi vào năm 2010.
Việt Nam sở hữu cơ cấu dân số trẻ với 36% là trẻ em và mức tăng dân số 1% mỗi năm Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng trưởng 6% hàng năm Đây là những yếu tố tiềm năng và cơ hội để ngành công nghiệp sữa Việt Nam phát triển bền vững.
2.1.2 Chính sách về xuất nhập khẩu sữa và thuế
Về chính sách nhập khẩu:
Chính sách xuất nhập khẩu sữa của Nhà Nước trong những năm qua chưa thúc đẩy sự phát triển của ngành sữa nội địa Trong hơn một năm qua, giá sữa bột trên thị trường thế giới đã tăng gấp đôi và liên tục biến động Các công ty chế biến sữa như Vinamilk và FrieslandCampina Việt Nam đang chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu trong nước Tuy nhiên, vẫn chưa có sự đảm bảo chắc chắn cho chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa trong những năm tới.
Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế ôn định, thu nhập dần cải
Nguyên Quốc Huy - 19147109 cho biết, với đời sống vật chất ngày càng nâng cao, sức khỏe đang được chú trọng hơn bao giờ hết Môi trường thiên nhiên ưu đãi cùng với chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa Các chính sách của Chính phủ tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe, chống suy dinh dưỡng và khuyến khích người dân tiêu thụ sữa nhằm cải thiện vóc dáng, trí tuệ và sức khỏe xương cốt, đặc biệt là cho người già và trẻ em.
Các chiến dịch phát sữa miễn phí của các công ty sữa đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam Theo báo cáo của một công ty sữa đa quốc gia, GDP Việt Nam tăng khoảng 8% mỗi năm, trong khi tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn trên 20% Doanh nghiệp sữa đang tận dụng khả năng chi tiêu ngày càng tăng của người tiêu dùng, với mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới 20% trong 10 năm tới Chính sách chăn nuôi bò được đẩy mạnh nhằm tăng cường nguồn nguyên liệu cho sản xuất sữa trong nước, thay vì nhập khẩu, để nâng cao sức cạnh tranh Việc Việt Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội cho ngành sữa tiếp cận thị trường toàn cầu và học hỏi kinh nghiệm trong chế biến và quản lý Tuy nhiên, ngành sữa Việt Nam cũng đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh của các tập đoàn lớn như Mead Johnson và Abbott, cùng với việc thiếu mô hình chăn nuôi hiệu quả Nguồn nguyên liệu trong nước còn thiếu, buộc phải nhập khẩu, làm tăng giá sữa, trong khi tâm lý "sính ngoại" của người tiêu dùng vẫn rất cao, với 70% ưa chuộng sản phẩm ngoại.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều kiện
Thuế xuất khẩu nguyên liệu tại Việt Nam hiện thấp hơn mức cam kết với WTO Đáng chú ý, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu tới 70% nguyên liệu bột sữa để phục vụ cho sản xuất, do nguồn cung trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu.
2.1.3 Thói quen uống sữa của người dân
Việt Nam không có truyền thống sản xuất sữa, dẫn đến việc đa số người dân chưa hình thành thói quen tiêu thụ sữa Trẻ em trong giai đoạn bú mẹ có men tiêu hóa lactose, nhưng khi ngừng bú mà không tiếp tục uống sữa, cơ thể sẽ mất khả năng sản xuất men này, gây ra hiện tượng tiêu chảy tạm thời khi uống sữa Do đó, nhiều người lớn không thể uống sữa tươi, trong khi sữa chua không gặp phải vấn đề này vì lactose đã chuyển thành axit lactic Việc tập cho trẻ uống sữa từ nhỏ giúp duy trì sản xuất men tiêu hóa, ngăn ngừa tiêu chảy Hơn nữa, giá sữa tại Việt Nam vẫn còn cao so với thu nhập của nhiều gia đình, đặc biệt ở vùng nông thôn, trong khi ở các nước có thu nhập cao, sữa trở thành thực phẩm thiết yếu Nhiều quốc gia phát triển đang triển khai chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em, không chỉ giúp phát triển thể chất mà còn tạo thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
Sau vụ nhiễm sữa Melamine ở Trung Quốc, nhiều sản phẩm sữa bột có hàm lượng đạm thấp hơn mức ghi trên bao bì đã bị phát hiện vào năm 2010, khiến người tiêu dùng chuyển sang các thương hiệu uy tín Vinamilk nhận định đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội hiếm có để công ty phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành sữa là một lĩnh vực ổn định, ít chịu tác động từ chu kỳ kinh tế Theo thống kê, tổng doanh thu quý 4/2018 ước đạt 13.017 tỷ đồng, tăng 5.3% so với cùng kỳ năm 2017 Thị trường sữa hiện có 4 dòng sản phẩm chính: sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua.
Thị trường sữa cao cấp chủ yếu do các hãng sữa nước ngoài chiếm lĩnh, với các sản phẩm sữa nhập khẩu chủ yếu được tiêu thụ tại các thành phố lớn.
[inanh số tiêu! thai ranh sữa Việt Pianmmi, 20101 — 20116
EĐìđn wự: hiahin ty đông | Blgttrồn: VI LC, 1A
Sữa bột là sản phẩm có tính cạnh tranh cao nhất trên thị trường, với lợi nhuận của nhà sản xuất đạt tới 40% Năm 2017, tổng giá trị thị trường sữa bột đạt khoảng 127,4 nghìn tấn, tăng 10,4% so với năm 2016 Các sản phẩm nhập khẩu hiện chiếm hơn 70% thị phần, cho thấy sự ưu thế của hàng ngoại trong ngành sữa.
Thị trường sữa đặc có đường đang bão hòa với Vinamilk chiếm hơn 80% thị phần, trong khi Friesland Campina nắm giữ 20% Nhu cầu sản phẩm này không có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn Về sữa chua, doanh thu năm 2013 đạt 245 nghìn tấn, tương đương 10,5 nghìn tỷ đồng, với Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa chua tại Việt Nam, chiếm hơn 80% thị phần vào năm 2018.
Tính đến tháng 7/2013, Vinamilk dẫn đầu thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam với 48,7%, tiếp theo là Friesland Campina với 25,7% Theo Ts Vũ Thị Bạch Nga, trưởng ban Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, sự gia tăng thu nhập và nhận thức về lợi ích của sữa đã thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng sữa tăng từ 20-25% mỗi năm, trong đó sữa nước tăng từ 8-10% hàng năm Sản lượng sản xuất và các sản phẩm từ sữa đang gia tăng nhanh chóng, và cơ cấu tiêu dùng sữa cũng đang thay đổi Từ năm 2010 đến 2015, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 18 lít sữa/năm, dự kiến đạt 27-28 lít sữa/người/năm vào năm 2020.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất sữa, chiếm 58% thị phần toàn quốc với hơn 208 nhà phân phối và 250.000 điểm bán hàng Kể từ khi thành lập vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, được biết đến rộng rãi tại Việt Nam Công ty đã thống lĩnh thị trường nhờ vào chiến lược quảng cáo, tiếp thị, đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng Sự am hiểu về xu hướng tiêu dùng đã giúp Vinamilk phát triển các sản phẩm phù hợp, như dòng sản phẩm 'Vinamilk Kid', trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất cho trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam vào năm 2010.
Định hướng của doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp
2.3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai
Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước đến năm 2018 công ty phấn đấu chiếm lĩnh 30% thị phần sữa bột và chiếm 55% thị phần sữa nước
Công ty tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và xuất khẩu sản phẩm sữa bột dinh dưỡng ra thị trường quốc tế, đồng thời luôn nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa đã tạo ra sức ép cạnh tranh lớn cho Vinamilk Đối thủ chính của Vinamilk là Friesland Campina, cùng với việc thị phần sữa bột trong nước hiện đang bị chiếm tới 70% bởi các sản phẩm sữa ngoại.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó là: “giá trị cốt lõi” (chính trực — ý chí — sáng tạo — hiệu quả — tôn trọng — hài hòa các lợi ích — cởi mở)
Phương châm: “bốn thương hiệu tạo dưng một doanh nghiệp”
Nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu của công ty bao gồm mạng lưới phân phối rộng khắp với 208 nhà phân phối và hơn 212.000 điểm bán hàng trên toàn quốc Đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm với hơn 4.000 nhân viên cũng đóng góp vào sự thành công này Hệ thống tủ mát, tủ đông và quy trình kỹ thuật hiện đại đã tạo ra rào cản cho đối thủ cạnh tranh, đồng thời giúp công ty cung cấp sản phẩm uy tín và chất lượng Hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ điều hành công ty một cách hiệu quả, củng cố uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
2.3.2 Đề ra mục tiêu dài hạn
Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị cho cổ đông, với doanh thu đạt 20.000 tỷ đồng (khoảng 1 tỷ USD) vào năm 2012 Công ty dự kiến sẽ nằm trong top 50 doanh nghiệp sữa hàng đầu thế giới vào năm 2017, với doanh thu hàng năm đạt 3 tỷ USD Chiến lược phát triển được triển khai nhằm đạt được những mục tiêu này.
CHƯƠNG II: NHỮNG ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SÓ KIÊN NGHỊ
3.1 Những ưu điểm và hạn chế Ưu điểm:
Quy mô kinh doanh đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam
Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc được người Việt Nam tin dùng trong nhiều năm qua
Hệ thống phân phối của công ty đã được mở rộng ra toàn quốc và liên tục phát triển qua các năm, giúp sản phẩm nhanh chóng tiếp cận tay người tiêu dùng.
Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được người tiêu dùng ưa thích
Mối quan hệ bền chặt với các nhà cung cấp trong và ngoài nước giúp công ty đảm bảo nguồn hàng ổn định và giá cả hợp lý Hiện tại, công ty đang thu mua 60% sữa tươi từ sản xuất trong nước.
Chuỗi nhà máy trải dài khắp Việt Nam giúp tối ưu hóa chi phí vận chuyển Đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại được thực hiện thường xuyên, với việc nâng cấp và mở rộng mỗi năm Sản phẩm của chúng tôi luôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong ngành kinh doanh và sản xuất sữa, cùng với hệ thống quản trị nội bộ minh bạch, đảm bảo các quy trình cụ thể và chặt chẽ Tổ chức luôn có ý thức tự thay đổi để nâng cao chất lượng hoạt động, từ cấp quản lý đến nhân viên.
Khâu marketing của công ty còn yếu, chưa tạo ra thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về điểm mạnh của mình Mặc dù công ty có các sản phẩm chứa 70-99% sữa tươi, nhưng vẫn chưa có chiến lược quảng bá rõ ràng để nhấn mạnh sự khác biệt này.
Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm cho nhiều đối tượng khách hàng, tuy nhiên, quy cách đóng gói hiện tại chưa đủ nổi bật để giúp khách hàng dễ dàng nhận diện sản phẩm.
Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từ hộ nông dân
Thị trường xuât khâu còn hạn chê và chưa ôn định
Công nghệ sản xuất sữa hiện tại còn nhiều hạn chế, dẫn đến sự chưa đa dạng của các sản phẩm sữa trên thị trường Điều này không đáp ứng đầy đủ nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
3.1.1 Kiến nghị giải pháp phát huy ưu điểm e_ Củng có xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu đùng của người tiêu dùng Việt Nam e© Phát triên thương hiệu Vinamilk hành thương hiệu có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam e_ Đầu tư mởrộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đên từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người trường mắc VINA Có Thị Dhân Pha Do đúc Diệt là Lại tác VNhP hồng thân VỆ các đô thị nhỏ e_ Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa nghành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một nghành hàng có đóng góp chú lực nhất cho công ty cả về doanh số vả lợi nhuận e© Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam e_ Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn công ty e_ Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
3.1.2 Kiến nghị giải pháp khắc phục hạn chế
Nguyên Quôc Huy - 19147109 chuyên về marketing, tập trung vào việc quảng bá sản phẩm của công ty qua các phương tiện truyền thông như quảng cáo trên tivi và YouTube Bên cạnh đó, công ty còn triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn để giới thiệu các sản phẩm mới đến với đông đảo người tiêu dùng.
Tăng cường sự sáng tạo trong thiết kế bao bì và nhãn mác giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện các sản phẩm sữa của công ty, phù hợp với từng độ tuổi và nhu cầu tiêu dùng.
Tiếp thu ý kiến từ người tiêu dùng qua đó cho ra thêm nhiều sản phẩm đa dạng có chất lượng cao, phủ hợp với thị hiếu của khách hàng
Tạo điều kiện thuận lợi và thu mua nguyên liệu sản xuất sữa với giá cao từ người dân để tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu
Khảo sát thị trường nước ngoài và xây dựng các chính sách xuất khẩu phù hợp sẽ giúp công ty ổn định và tối đa hóa lợi nhuận cho các sản phẩm sữa Đồng thời, nâng cấp công nghệ tiên tiến để sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết nhằm nâng cao uy tín và chất lượng của công ty cả trong và ngoài nước.
3.2 Hoạt động marketing của doanh nghiệp