1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu tỉnh nghệ an

125 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm (19)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý công trình thủy lợi (20)
      • 2.1.3. Đặc điểm của công trình thủy lợi (22)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý công trình thủy lợi (24)
      • 2.1.5. Yêu cầu của quản lý công trình thủy lợi (26)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý công trình của một số nước trên thế giới (30)
      • 2.2.2. Thực tiễn quản lý công trình thủy lợi ở Việt Nam (32)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (37)
  • Phần 3 Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng (39)
      • 3.1.2. Khái quát về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Châu (41)
      • 3.1.3. Khái quát về hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (42)
      • 3.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ đặc điểm địa bàn đến quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (44)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (47)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (47)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (50)
    • 4.1 Thực trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (50)
      • 4.1.1. Xây dựng và lập kế hoạch (50)
      • 4.1.2. Tổ chức thực hiện (58)
      • 4.1.3. Triển khai thực hiện (64)
      • 4.1.4. Kiểm tra, giám sát (71)
      • 4.1.5. Kết quả sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (74)
    • 4.2. Kết quả quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (82)
      • 4.2.1. Năng suất, diện tích canh tác, hệ số sử dụng đất tại các xứ đồng đã cứng hóa kênh mương (83)
      • 4.2.2. Tiêu hao điện năng, nước tưới trước và sau khi kiên cố hóa kênh mương ở (85)
      • 4.2.3. Kết quả của việc kiên cố hóa tới nạo vét và tu bổ kênh mương sau so với trước khi kiên cố hóa (85)
      • 4.2.4. Tình hình sử dụng đất đai, năng suất và hệ số sử dụng đất của các hộ điều tra (87)
      • 4.2.5. Cảnh quan môi trường (87)
      • 4.2.6. Một số chỉ tiêu kết quả khác của việc kiên cố hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu (90)
    • 4.3. Đánh giá thực trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (92)
      • 4.3.1. Kết quả đạt được (92)
      • 4.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế (92)
    • 4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (94)
      • 4.4.1. Chủ trương, chính sách, quy định (94)
      • 4.4.2. Quy hoạch công trình thủy lợi (95)
      • 4.4.3. Huy động nguồn lực quản lý công trình thủy lợi (96)
      • 4.4.4. Trình độ, năng lực cán bộ và sự hiểu biết của người dân (97)
      • 4.4.5. Sự liên kết và phối hợp các tác nhân (100)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (101)
      • 4.5.1. Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý công trình thủy lợi (101)
      • 4.5.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý công trình thủy lợi (103)
      • 4.5.3. Xây dựng ban tự quản công trình thủy lợi của cộng đồng hưởng lợi tạo thể chế cho cộng đồng làm chủ công trình (104)
      • 4.5.4. Đẩy nhanh công tác chuyển giao quyền quản lý công trình cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi (106)
      • 4.5.5. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương (107)
      • 4.5.6. Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (112)
    • 5.1. Kết luận (112)
    • 5.2. Kiến nghị (113)
  • Tài liệu tham khảo (115)
    • Hộp 4.1. Hàng năm rất vất vả trong công tác phòng chống lụt bão (0)
    • Hộp 4.2. Chúng tôi không được biết… (82)
    • Hộp 4.3. Chúng tôi rất muốn được tham gia… (83)
    • Hộp 4.4. Việc kiên cố hóa kênh mương (90)
    • Hộp 4.5. Ý kiến về phối hợp làm việc giữa trạm thủy nông huyện và chính quyền cấp xã (100)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi

Cơ sở lý luận

Nhiều học giả trong và ngoài nước đã có những quan điểm khác nhau về quản lý, xuất phát từ các góc độ nghiên cứu đa dạng Các trường phái quản lý học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý.

Theo F.W Taylor (1856 – 1915) là một trong những người tiên phong trong lĩnh vực khoa học quản lý, được xem là "ông tổ" của trường phái "quản lý theo khoa học" Ông tiếp cận quản lý từ góc độ kinh tế - kỹ thuật, nhấn mạnh rằng: "Quản lý là hoàn thành công việc thông qua người khác và xác định chính xác cách thức họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất và tiết kiệm nhất."

Theo Henri Fayol (1886 – 1925), ông là người tiên phong trong việc tiếp cận quản lý theo quy trình và có ảnh hưởng lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận – hiện đại Ông định nghĩa quản lý là một tiến trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân và bộ phận, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

Từ những cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu quản lý như sau:

Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định

Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự trong cùng một tổ chức

Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức

2.1.1.2 Khái niệm về sử dụng công trình thủy lợi

Sử dụng công trình thủy lợi là tối ưu hóa hiệu quả của hồ chứa, kênh mương và trạm bơm nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng đời sống con người.

2.1.1.3 Các khái niệm về thủy lợi: a Thủy lợi

Thủy lợi là nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước, đồng thời phòng tránh thiên tai Nó bao gồm cả hệ thống tiêu thoát nước tự nhiên và nhân tạo để kiểm soát nước mặt và nước ngầm Thủy lợi hỗ trợ tưới tiêu cho đất khô, bảo vệ cây trồng khỏi sương giá, kiểm soát cỏ dại và ngăn ngừa sự cố kết đất Tóm lại, thủy lợi là biện pháp cân bằng giữa nhu cầu nước và lượng nước tự nhiên, kết hợp các phương pháp sử dụng và bảo vệ nguồn nước, đồng thời giảm thiểu thiệt hại do nước gây ra.

(Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2014) b Công trình thủy lợi

Theo pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10, công trình thủy lợi được định nghĩa là các công trình hạ tầng nhằm khai thác và bảo vệ nguồn nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái Các công trình này bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, các công trình trên kênh và bờ bao.

Các công trình thủy lợi liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trong một khu vực nhất định được quy định theo Pháp lệnh số 32/2001/PL – UBTVQH10.

2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quản lý công trình thủy lợi

2.1.2.1 Nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó, sự phát triển của ngành này phụ thuộc lớn vào điều kiện thiên nhiên Khi thời tiết thuận lợi, nông nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ, nhưng trong những thời kỳ thiên tai như hạn hán hay bão lụt, đời sống nhân dân và sự phát triển của cây lúa – mặt hàng xuất khẩu quan trọng – sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Vì vậy, quản lý hệ thống thủy lợi đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Hệ thống thủy lợi đã góp phần đáng kể vào việc tăng diện tích canh tác và khả năng tăng vụ, nhờ vào việc cung cấp nước cho các khu vực hạn chế, giúp khắc phục tình trạng mất mùa do thiếu mưa Với sự phát triển của hệ thống này, hệ số quay vòng sử dụng đất đã tăng lên từ 1,3 lên đến 2,2 lần, thậm chí có nơi đạt 2,7 lần, cho phép nhiều vùng sản xuất được 4 vụ lúa mỗi năm Trước đây, do hệ thống thủy lợi chưa phát triển, nông dân chỉ có thể trồng 2 vụ lúa mỗi năm, với thu nhập thấp Hiện nay, nhờ vào đầu tư của Đảng và Nhà nước, thu nhập từ một hecta lúa đã tăng lên 60-80 triệu đồng, trong khi trồng 2 vụ chỉ đạt khoảng 10 triệu đồng Sự phát triển của ngành thủy lợi không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn tạo ra lượng lúa xuất khẩu lớn, đưa Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo Hệ thống thủy lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chống sa mạc hóa.

Tăng năng suất cây trồng và cải thiện cơ cấu nông nghiệp thông qua việc áp dụng giống loài cây trồng và vật nuôi mới sẽ góp phần nâng cao giá trị tổng sản lượng của khu vực (Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2014).

2.1.2.2 Khai thác hiệu quả tài nguyên nước

Quản lý công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài nguyên nước Khi tuân thủ đúng các quy định trong quản lý, việc khai thác nước sẽ đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích lớn cho các hoạt động nông nghiệp và phát triển kinh tế.

Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống cho người dân, đặc biệt là ở những vùng khó khăn về nguồn nước, là một nhiệm vụ quan trọng Điều này không chỉ tạo ra cảnh quan mới mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, thủy sản và du lịch.

Việc tạo ra công ăn việc làm không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người dân mà còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội do thiếu việc làm và thu nhập thấp Điều này góp phần cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời ổn định kinh tế và chính trị trong toàn quốc.

Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc chống lũ lụt thông qua việc xây dựng các công trình đê điều, từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc phát triển sản xuất.

Thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế và chính trị Mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp, nhưng sự phát triển của ngành thuỷ lợi thúc đẩy nhiều ngành khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hỗ trợ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.1.3 Đặc điểm của công trình thủy lợi

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý công trình của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm trong công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế và thi công công trình thủy lợi rất quan trọng để đạt được các mục tiêu đề ra Việc tính toán đúng và đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực trong quá trình xây dựng công trình thủy lợi đóng vai trò chiến lược trong việc đảm bảo hiệu quả và bền vững của dự án.

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc Đập Tam Hiệp được ví như “Vạn lý trường thành” thứ 2 của Trung Quốc, đây là đập thủy điện lớn nhất thế giới Giống như nhiều đập nước đang xây dựng khác, dự án này cũng gây ra nhiều ý kiến tranh luận trái ngược Các đề xuất cần thiết xây dựng thường dựa vào các lợi ích kinh tế từ việc kiểm soát ngập lụt và năng lượng từ thủy điện Các ý kiến chống lại chủ yếu là do các e ngại về tương lai của 1,9 triệu người sẽ phải di chuyển chỗ ở do mực nước tăng lên, sự mất đi của nhiều địa điểm có giá trị khảo cổ học và văn hóa, cũng như các tác động tới môi trường (Minh Long và Minh Tâm, 2011)

Vào ngày 18/05/2011, Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo đã chủ trì cuộc họp khẩn cấp của Quốc vụ viện về đập Tam Hiệp, trong đó Tân Hoa Xã đã công bố thông cáo thừa nhận rằng công trình này gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cần được giải quyết khẩn cấp.

- Mất nhà cửa: Đập Tam Hiệp đã phủ kín 13 thành phố, 140 thị trấn và

Hơn 1,2 triệu người đã mất nhà cửa do 1350 làng bị ảnh hưởng, nhiều người trong số họ bị lừa mất tiền bồi thường và không nhận được công việc hay đất đai như chính phủ đã hứa Trong khi một số thị trấn mới đang phục hồi sau cú sốc mất nơi ở, nhiều người khác vẫn phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp và nghèo đói (Minh Long và Minh Tâm, 2011).

Việc xây dựng đập thủy điện Tam Hiệp đã được chuẩn bị để đối phó với các vấn đề xã hội và môi trường, nhưng lại không lường trước được những tác động địa chất nghiêm trọng Sự biến động thất thường của mực nước trong các hồ chứa đã làm gia tăng tình trạng mất ổn định của thung lũng Dương Tử, dẫn đến nhiều trận lở đất Hơn nữa, xói mòn đã ảnh hưởng đến một nửa diện tích hồ chứa, buộc hơn 300.000 người phải tái định cư để đảm bảo sự ổn định cho bờ hồ chứa (Minh Long và Minh Tâm, 2011).

Sông Dương Tử mỗi năm chuyển hơn 500 tấn phù sa xuống các hồ chứa, nhưng phần lớn lượng phù sa này bị giữ lại ở hạ lưu, đặc biệt là đồng bằng Dương Tử Hậu quả là, khoảng 4 km² vùng đầm lầy ven biển bị xói mòn hàng năm, khiến đồng bằng chìm dần và nước biển xâm lấn vào sông, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nông nghiệp và nguồn nước uống Thiếu hụt chất dinh dưỡng cũng đã khiến các ngư trường phải chịu ảnh hưởng tiêu cực (Minh Long và Minh Tâm, 2011).

Đập Tam Hiệp là một ví dụ điển hình cho tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), cho thấy những rủi ro mới mà các dự án thủy điện phải đối mặt Kể từ khi bắt đầu tích nước hồ chứa vào năm 2009, những người vận hành đập đã gặp khó khăn do lượng mưa không đủ Sự thất thường trong lượng mưa đã đặt ra câu hỏi lớn về lợi ích kinh tế mà đập Tam Hiệp mang lại (Minh Long và Minh Tâm, 2011).

Chi phí xây dựng đập sông Dương Tử chính thức là 27 tỷ USD, nhưng các nhà phê bình cho rằng nếu tính cả chi phí ẩn, tổng chi phí thực sự có thể lên tới 88 tỷ USD Họ lập luận rằng việc sản xuất điện và chuyển đổi từ phương pháp đốt than sang các nguồn năng lượng khác sẽ tiết kiệm hơn Trong thời gian xây dựng, hiệu suất năng lượng của nền kinh tế Trung Quốc đã giảm sút Theo Tổ chức Năng lượng tại Mỹ, nếu Trung Quốc đầu tư vào hiệu suất năng lượng, thì năng lượng sẽ trở nên rẻ hơn, sạch hơn và hiệu quả hơn với sự phát triển của các nhà máy năng lượng hạt nhân mới.

Vào ngày 18/5/2011, Chính phủ Trung Quốc lần đầu tiên thừa nhận những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến đập Mặc dù dự án này mang lại nhiều lợi ích như ngăn lũ, sản xuất điện, cải thiện giao thông đường sông và sử dụng nguồn nước, nhưng nó cũng gây ra các vấn đề cấp bách về bảo vệ môi trường, ngăn ngừa thảm họa địa chất và ảnh hưởng đến phúc lợi của các cộng đồng tái định cư.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của các nước khác về xây dựng đập nước có liên quan đến sinh thái môi trường

Theo nghiên cứu công bố trên tạp chí PLOS ONE, các đập thủy điện có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của tới 70% động vật hoang dã ở khu vực lân cận Nghiên cứu tập trung vào các loài động vật tại rừng mưa nhiệt đới Amazon, gần đập Balbina ở Brazil, nơi đã tạo ra hồ thủy điện lớn nhất thế giới bằng cách làm ngập một khu vực rừng và chia thành 3.546 hòn đảo Sự thay đổi cảnh quan đã khiến nhiều loài động vật có vú, chim và rùa cạn tuyệt chủng trong hơn 26 năm qua Ông Carlos Peres, một trong các tác giả nghiên cứu từ Đại học East Anglia, cho biết có thể tới gần 3/4 số động vật hoang dã tại hồ Balbina sẽ biến mất, tương đương với hơn 70% trong tổng số 124.110 loài ở khu vực này.

Ông Maira Benchimol từ Đại học Estadual de Santa Cruz (Brazil) cho biết chỉ có 25 trong số 3.546 hòn đảo ở hồ này, có diện tích lớn hơn 475ha, vẫn bảo tồn được hệ động vật đa dạng ban đầu Trong bối cảnh Brazil dự kiến xây dựng thêm nhiều đập thủy điện, nhóm chuyên gia kêu gọi chính phủ xem xét kết quả nghiên cứu mới khi đánh giá tác động môi trường của các công trình này Mặc dù các đập thủy điện được coi là nguồn năng lượng sạch, nhưng nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chúng có thể gây hại cho ngành ngư nghiệp và cộng đồng địa phương, đồng thời làm tăng lượng khí thải methane và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác từ thực vật phân hủy.

2.2.2 Thực tiễn quản lý công trình thủy lợi ở Việt Nam

2.2.2.1 Hiện trạng thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp

Sau nhiều năm đầu tư nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu, Việt Nam đã xây dựng 75 hệ thống thủy lợi lớn và nhiều hệ thống nhỏ với tổng giá trị tài sản cố định khoảng 60.000 tỷ đồng Tính đến năm 2000, các hệ thống thủy lợi đã tưới cho 3 triệu ha đất canh tác, tiêu thoát 1,4 triệu ha đất tự nhiên ở Bắc Bộ, ngăn mặn cho 700.000 ha và cải tạo 1,6 triệu ha đất chua phèn ở đồng bằng sông Cửu Long Diện tích lúa được tưới trong năm 2000 gần 7 triệu ha, chiếm 84% tổng diện tích lúa, cùng với việc tưới cho hơn 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp rất lớn, với 41 tỷ m³ vào năm 1985, 46,9 tỷ m³ vào năm 1990 và trên 60 tỷ m³ vào năm 2000 Nhờ các biện pháp thủy lợi và nông nghiệp, sản lượng lương thực tăng trung bình 1,1 triệu tấn/năm, đạt tổng sản lượng 34,5 triệu tấn năm 2000, tương đương với 330 kg lương thực/người.

1990 lên 444 kg năm 2000 Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn với mức gần 4 triệu tấn/năm (Nguyễn Đình Ninh, 2007)

2.2.2.2 Công tác thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và nước sạch nông thôn

Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy hải sản ở Việt Nam rất lớn, với nhiều hệ thống thủy lợi được thiết kế để hỗ trợ cấp nước cho ngành này Tuy nhiên, việc xây dựng các hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu sản xuất vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng nuôi trồng thủy sản tự phát và thiếu quy hoạch đồng bộ Gần đây, nhiều khu vực ven biển đã chuyển đổi thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, đặc biệt là tôm sú, nhưng môi trường nước không đảm bảo đã gây ra hiện tượng thủy hải sản bị bệnh và tôm chết hàng loạt Ngoài ra, sự tranh chấp giữa nuôi tôm và trồng lúa, cùng với vấn đề ranh giới mặn ngọt, cũng cần được xem xét và giải quyết trong công tác thủy lợi.

Việc phát triển thủy sản tại các hồ chứa nước hiện nay còn hạn chế, do hầu hết các hồ vừa và lớn chỉ khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên, dẫn đến tình trạng cạn kiệt sau một thời gian ngắn Mặc dù đây là một tiềm năng lớn, nhưng vẫn chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.

Các hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho phần lớn cư dân nông thôn, đặc biệt là trong mùa khô, khi mà 80% dân số sống ở khu vực này Những hệ thống này không chỉ cung cấp nước trực tiếp cho người dân mà còn nâng cao mực nước ở các giếng đào Ngay cả ở miền núi, nơi cư dân sống phân tán, những khu vực có hệ thống thuỷ lợi thường đảm bảo nguồn nước sinh hoạt ổn định Các công trình thuỷ lợi tiêu biểu như Dầu Tiếng, Sông Quao, Nam Thạch Hãn, Ngòi Là, và Phai Quyền đã cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu người dân nông thôn, góp phần quan trọng trong việc duy trì cuộc sống của họ trong mùa khô.

2.2.2.3 Hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng

Nguồn: UBND huyện Quỳ Châu

Hình 3.1 Sơ đồ địa lý huyện Quỳ Châu

Quỳ Châu là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở tọa độ 19°06’ đến 19°47’ vĩ Bắc và 104°54’ đến 105°17’ kinh Đông Huyện Quỳ Châu được xác định bởi các ranh giới tự nhiên và địa lý đặc trưng.

- Phía Bắc giáp huyện Quế Phong và tỉnh Thanh Hóa

- Phía Nam giáp huyện Quỳ Hợp và huyện Con Cuông

- Phía Đông giáp với huyện Quỳ Hợp và tỉnh Thanh Hóa

- Phía Tây giáp với huyện Quế Phong và huyện Tương Dương

Huyện Quỳ Châu, cách thành phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An qua quốc lộ 48, bao gồm 11 xã và 1 thị trấn Nằm trong vành đai kinh tế Phủ Quỳ, Quỳ Châu đóng vai trò là vệ tinh của trung tâm kinh tế vùng Tây Bắc tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường năng lực sản xuất và nâng cao vai trò của huyện trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại giữa các địa phương trong tỉnh và khu vực.

Quỳ Châu là huyện có địa hình hiểm trở với nhiều núi cao, tạo ra những thung lũng nhỏ và hẹp Khu vực này nằm trong các giới kiến tạo và đới nâng Pù Huống, cùng với phức nếp lõm sông Hiếu, tạo nên địa hình lượn sóng từ Tây Bắc xuống Đông Nam Các khe suối trong huyện đều đổ về sông Hiếu, sông Hiếu chảy từ Tây sang Đông, hình thành những lòng máng đặc trưng.

Khí hậu Quỳ Châu mang đặc điểm chung là nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa nắng nóng, mùa lạnh và ẩm

Chế độ nhiệt của khu vực cho thấy sự biến động lớn về nhiệt độ giữa các tháng trong năm, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận đạt 41°C và nhiệt độ thấp nhất là 5°C.

- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 800 – 1000mm/năm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa

Độ ẩm không khí tại các tiểu vùng có sự biến đổi theo mùa, với mức độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 85% đến 90% Sự chênh lệch độ ẩm giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất không vượt quá 2-5%.

- Chế độ gió: Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng một phần gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 8, gây khô nóng một số vùng trong huyện

* Thủy văn và nguồn nước

Quỳ Châu sở hữu mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ 5 – 7 km/km², cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt Hàng năm, khu vực này nhận được khoảng 1,7 tỷ m³ mưa, tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đều trong năm Mưa lớn tập trung cùng với địa hình dốc và thảm thực vật bị suy giảm thường dẫn đến tình trạng lũ lụt, trong khi một số khu vực lại thiếu nước sinh hoạt và gặp phải khô hạn.

3.1.2 Khái quát về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Huyện có tổng diện tích đất gieo trồng lên tới 18.402,24 ha, trong đó diện tích trồng lúa hàng năm đạt 11.302,1 ha, được phân bố đồng đều trên toàn huyện Năng suất trung bình của các cây trồng chính trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng 3.1.

Bảng 3.1 Năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Tạ/ha

TT Loại cây Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Theo bảng 3.1, năng suất bình quân các loại cây trồng chính của huyện đã liên tục tăng qua các năm, với cây lúa đạt 56,3 tạ/ha vào năm 2013 và tăng lên 60,5 tạ/ha vào năm 2015, trong khi cây ngô cũng tăng từ 27,3 tạ/ha năm 2013 lên 29,5 tạ/ha năm 2014 Điều này cho thấy trình độ thâm canh của người dân đang được cải thiện Tuy nhiên, huyện vẫn gặp tình trạng hạn hán cục bộ vào mùa khô và úng vào mùa mưa, dẫn đến năng suất một số cây trồng giảm Do đó, công tác thủy lợi đã được chính quyền địa phương chú trọng đầu tư, nâng cấp và làm mới trong những năm gần đây.

Tình hình chăn nuôi tại huyện Quỳ Châu đã phát triển ổn định trong những năm qua, với tổng đàn trâu bò lớn do đặc thù miền núi Tổng đàn trâu đã tăng từ 19.340 con lên 20.190 con, tương đương với mức tăng 4,4%, trong khi tổng đàn bò tăng từ 9.134 con lên 11.150 con, đạt mức tăng 11,12% Điều này cho thấy trình độ sản xuất nông nghiệp và tập quán chăn nuôi trâu bò thả rông của đồng bào dân tộc thiểu số tại đây đã có những cải thiện đáng kể.

Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Con

TT Tổng đàn Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

3.1.3 Khái quát về hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu được khái quát qua bảng sau:

Bảng 3.3 Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

TT Xã CT kiên cố CT tạm Tổng

Nguồn: Trạm thủy nông Quỳ Châu

Huyện Quỳ Châu hiện có 85 công trình thủy lợi, tưới được 10.040,3 ha trên tổng diện tích thiết kế 15.532,8 ha, đạt 64,53% Trạm thủy nông huyện quản lý 17 trong số 85 công trình kiên cố, với tổng diện tích tưới hàng năm trên 7.902 ha, đạt hơn 78% Tuy nhiên, do thiếu hỗ trợ tài chính từ Nhà nước, nguồn thu hàng năm chỉ đủ để bảo vệ và vận hành công trình, trong khi việc tu sửa và bảo trì phải nhờ vào nguồn kinh phí khác 68 công trình còn lại do các xã quản lý, tưới được 2.102,3 ha trên 5.526,8 ha thiết kế, đạt 38% Dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý thủy lợi, vẫn còn nhiều vấn đề cần được cải thiện và tìm giải pháp khắc phục.

3.1.4 Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ đặc điểm địa bàn đến quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Quỳ Châu sở hữu mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ 5 – 7 km/km², cung cấp nguồn nước dồi dào và thế năng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt Với lượng mưa hàng năm khoảng 1,7 tỷ m³, khu vực này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác nước từ hệ thống thủy lợi.

Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa và mùa khô ở đây được phân chia rõ rệt và mang tính quy luật Nhờ đó, công tác tưới tiêu và duy tu sửa chữa công trình được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng.

Bên cạnh những thuận lợi do thiên nhiên ban tặng thì công tác thuỷ lợi của huyện Quỳ Châu cũng gặp không ít khó khăn

Lượng mưa trong năm không đồng đều, với mưa lớn tập trung vào một số thời điểm, kết hợp với địa hình dốc và sự suy giảm thảm thực vật, dẫn đến tình trạng lũ lụt Điều này làm hạn chế khả năng điều tiết nước, gây ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt và khô hạn ở một số khu vực.

Quỳ Châu sở hữu một hệ thống kênh mương phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý và điều hành tưới tiêu Ngoài ra, nhiều công trình thủy lợi trong huyện đã xuống cấp nghiêm trọng, cần được đầu tư nâng cấp để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chúng tôi chọn các xã Châu Phong, Châu Bình, Châu Bính làm địa bàn nghiên cứu vì những lý do cơ bản sau:

Ba xã Châu Phong, Châu Bình và Châu Bính thuộc huyện Quỳ Châu đại diện cho các vùng sâu, vùng xa, nơi mà cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn yếu kém, dẫn đến đời sống người dân gặp nhiều khó khăn Trong những năm gần đây, các xã này đã nhận được đầu tư lớn từ các chương trình của Chính phủ như chương trình 135 và 147, nhằm cải thiện sản xuất nông nghiệp thông qua các dự án thủy lợi và khuyến nông Đặc biệt, đầu tư công cho hệ thống thủy lợi tại đây đã tăng đáng kể, vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng quản lý công trình thủy lợi tại huyện Quỳ Châu là rất cần thiết để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả và cải thiện đời sống người dân.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu đã công bố

Các thông tin và số liệu đã công bố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cho nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của các xã điểm và huyện Quỳ Châu Quy trình thu thập thông tin và số liệu được thực hiện theo một trình tự cụ thể.

1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo

Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:

Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận về quản lý công trình thủy lợi ở Việt Nam và trên thế giới bao gồm các số liệu và thông tin quan trọng, phản ánh tình hình hiện tại và những thách thức trong việc duy trì và phát triển hệ thống thủy lợi Việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình quản lý hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn nước, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh lương thực.

+ Các giáo trình và bài giảng: kinh tế công cộng, kinh tế đầu tư, kinh tế phát triển, chính sách công, chính sách nông nghiệp…

+ Các bài báo, các bài viết liên quan từ các tạp chí, từ internet

+ Các luận văn, khóa luận liên quan đến đề tài nghiên cứu

+ Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

+ Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Thư viện Quốc Gia Việt Nam, mạng internet

Huyện có tình hình chung đáng chú ý với thông tin về đất đai, dân số và lao động, tổng giá trị sản xuất cùng với mức tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, huyện chú trọng đầu tư cho nông nghiệp và phát triển hệ thống thủy lợi, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống người dân.

+ Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm, tình hình phát triển của các ngành NN, CN,

+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu đến năm

+ Các chính sách về đầu tư phát triển cho các ngành, các vùng và các đơn vị kinh tế của tỉnh Nghệ An và huyện Quỳ Châu

+ Các báo cáo về các chương trình, dự án đầu tư của phòng NN&PTNT, báo cáo về thu – chi ngân sách huyện qua các năm

+ UBND huyện Quỳ Châu, phòng NN&PTNT, phòng công thương…

+ Chi cục thống kê huyện Quỳ Châu

+ UBND huyện Quỳ Châu, phòng NN&PTNT

+ Phòng NN&PTNT, ban Khuyến Nông, phòng Tài chính – kế hoạch

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu mới Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp thu thập

20 người (cán bộ lãnh đạo huyện và các kỹ sư nông nghiệp)

Bài viết đánh giá quá trình triển khai thực hiện kế hoạch quản lý công trình thủy lợi tại huyện Quỳ Châu, bao gồm các bước lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá và kết quả thực hiện Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để thu thập thông tin và đề xuất các giải pháp tối ưu cho việc quản lý công trình thủy lợi.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của địa phương trong việc quản lý công trình thủy lợi ở cấp xã là cần thiết Việc tổ chức triển khai thực hiện cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả Để thu thập thông tin, tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn sẽ giúp có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình hiện tại và đề xuất giải pháp phù hợp.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Tình hình quản lý công trình thủy lợi và chính sách thủy lợi đối với hộ nông dân hiện nay đang được khảo sát thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Huyện Quỳ Châu có 11 xã và 1 thị trấn, được chia thành 4 vùng kinh tế: Vùng trên gồm các xã Châu Bính, Châu Tiến, Châu Thuận, Châu Thắng; Vùng trung tâm gồm Châu Hạnh và thị trấn; Vùng dưới gồm các xã Châu Bình, Châu Hội, Châu Nga; và Vùng trong gồm Châu Hoàn, Châu Phong, Diên Lãm Để đảm bảo tính đại diện trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 120 hộ dân tại 3 xã đã chọn, với 40 hộ mỗi xã, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý công trình thủy lợi đến từng hộ dân.

Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát các hộ nông dân và các đơn vị liên quan đến quản lý công trình thủy lợi Việc phỏng vấn sâu các hộ nông dân trong khu vực hưởng lợi từ các dự án đầu tư hệ thống thủy lợi là một phần quan trọng của nghiên cứu Chúng tôi cũng phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và chuyên gia trong lĩnh vực thủy lợi để thu thập ý kiến chuyên môn Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng phương pháp thảo luận nhóm, tập hợp ý kiến từ cán bộ và người dân để có cái nhìn toàn diện Cuối cùng, điều tra phỏng vấn không chính thức được thực hiện để bổ sung thông tin về nhận thức của người dân về hiệu quả của các công trình thủy lợi, từ đó giúp so sánh tính trung thực của các dữ liệu đã thu thập.

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Kết hợp các phương pháp lập bảng, phân tổ và dãy số song song giúp tổng hợp số liệu cần thiết cho nghiên cứu huyện Quỳ Châu Qua đó, chúng ta có thể khái quát hóa những đặc trưng chung và cơ cấu tồn tại khách quan của huyện, đồng thời quan sát xu thế biến động của dữ liệu qua các năm.

+ Thủ công: Đọc và phân loại số liệu thô

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để phác thảo bức tranh tổng quát về tình hình cơ sở hạ tầng tại huyện Quỳ Châu, đồng thời đánh giá thực trạng đầu tư cho hệ thống thủy lợi trong khu vực này.

Sử dụng các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng đầu tư cho phát triển kinh tế, đặc biệt là trong hệ thống thủy lợi của huyện Việc này giúp hiểu rõ sự thay đổi trong mức đầu tư và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế địa phương.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp này được áp dụng để phân tích và so sánh tình hình đầu tư công cho hệ thống thủy lợi tại huyện Quỳ Châu qua các giai đoạn và năm khác nhau, đồng thời đối chiếu kết quả thực tế với kế hoạch đã đề ra.

+ Số tuyệt đối: Sử dụng số tuyệt đối biểu hiện quy mô nền KTXH huyện Quỳ Châu

+ Số tương đối: Biểu hiện cơ cấu KTXH của huyện Quỳ Châu, đánh giá, so sánh số liệu qua các năm

3.2.4.3 Phương pháp phân tích kinh tế công cộng

Phương pháp này nhằm nghiên cứu các hoạt động kinh tế trong khu vực công, đặc biệt là các hoạt động đầu tư công của Chính phủ, liên quan đến hệ thống thủy lợi tại huyện Quỳ Châu qua các năm.

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý đúng quy định

Ngày đăng: 12/08/2021, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Lê Cường (2007), Làm tốt công tác thuỷ lợi đến phát triển sản xuất, bảo vệ công trình, truy cập ngày 21/10/2015 từ http://www.nghean.gov.vn Link
14. Minh Long và Minh Tâm (2011). Trung Quốc thừa nhận đập Tam Hiệp gây nhiều hậu quả, bản tin môi trường của VnEpress ngày 20/5/2011. Truy cập ngày 15/10/2015 từ http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/moi-truong/trung-quoc-thua-nhan-dap-tam- hiep-gay-nhieu-hau-qua-2195535.html Link
18. Nguyễn Xuân Thịnh (2014). Phát triển thủy lợi nội đồng có sự tham gia của cộng đồng, bản tin kỹ thuật nghề nông của báo điện tử nông nghiệp. Truy cập ngày 20/10/2015 từ http://m.nongnghiep.vn/phat-trien-thuy-loi-noi-dong-co-su-tham-gia-cua-cong-dong-post136907.html Link
19. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí, miễn giảm như thế nào, bản tin quản lý xây dựng của Vncold ngày 03/7/2007. Truy cập ngày 15/10/2015 từ http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=325 Link
25. Thư viện học liệu mở Việt Nam (2014) Vai trò ngành thủy lợi. Truy cập ngày 20/10/2015 từ http://voer.edu.vn/m/vai-tro-nghanh-thuy-loi/3f6c9c2d Link
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002). Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi – các quy định chủ yếu về thiết kế, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2013). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng chống lụt bão, Hà Nội Khác
4. Cục quản lý và Công trình thủy lợi (1996). Những vấn đề đặt ra đối với chính sách thuỷlợi phí ở nước ta. Bộ Nông nghiệp & PTNN, Hà Nội Khác
5. Đỗ Kim Chung (2003). Giáo trình dự án phát triển nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đoàn Thế Lợi và Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh (2013). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi, 18: 3 – 7 Khác
8. Hoàng Hùng (2001). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ có sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi tại tỉnh Quảng Bình. Luận án tiến sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 150 tr Khác
9. Hoàng Mạnh Quân (2007). Giáo trình lập và quản lý dự án phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Nghị (1998). Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ huyện An Hải – Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sỹ.Học viện nông nghiệp Việt Nam, 120 tr Khác
12. Lê Văn Nghị (2004). Nghiên cứu phân cấp quản lý công trình thuỷ nông ở Thành phố Hải Phòng. Luận án tiến sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 146 tr Khác
13. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan và Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Bá Tuyn (1998). Quản lý – khai thác công trình thủy lợi. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thị Vòng (2012). Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng các công trình thủy nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Luận văn Thạc sỹ.Học viện nông nghiệp Việt Nam, 145 tr Khác
17. Nguyễn Văn Sơn (2008). Quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 147 tr Khác
20. Phạm Thị Mỹ Dung (1996). Phân tích kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w