1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp quản lý ngân sách xã phường trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

138 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (17)
      • 2.1.2. Vị trí, vai trò của Ngân sách xã trong hệ thống Ngân sách Nhà nước (19)
      • 2.1.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của các xã (21)
      • 2.1.4. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã, phường (23)
      • 2.1.5. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường (24)
      • 2.1.6. Nội dung nghiên cứu của quản lý Ngân sách xã, phường (26)
      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (40)
      • 2.2.1. Thực tiễn quản lý Ngân sách xã ở các địa phương (40)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý ngân sách xã, phường (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (48)
      • 3.1.3. Đánh giá chung (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin (53)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin (55)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu, thông tin (55)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (56)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (57)
    • 4.1. Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (57)
      • 4.1.1. Hệ thống quản lý Ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn (57)
      • 4.1.2. Lập dự toán ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn (60)
      • 4.1.3. Quản lý thu Ngân sách cấp xã, phường tại địa bàn nghiên cứu (63)
      • 4.1.4. Quản lý chi ngân sách xã, phường của thị xã Từ Sơn (76)
      • 4.1.5. Quyết toán Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn (88)
      • 4.1.6. Thanh tra, kiểm tra Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn (91)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn (94)
      • 4.2.1. Nhóm yếu tố khách quan (95)
      • 4.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan (99)
    • 4.3. Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới (104)
      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất và giải pháp (104)
      • 4.3.2. Định hướng (104)
      • 4.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian tới (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (125)
    • 5.1. Kết luận (125)
    • 5.2. Kiến nghị (126)
  • Tài liệu tham khảo (128)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình

Từ Sơn, thuộc vùng Trần Kinh Bắc nay là tỉnh Bắc Ninh, nổi tiếng với truyền thống văn hiến và lịch sử cách mạng, là quê hương của Nhà Lý - triều đại khai lập Thăng Long (Hà Nội), đánh dấu sự khởi đầu cho nền độc lập và tự chủ của dân tộc Để tối ưu hóa quản lý và khai thác tiềm năng từng vùng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 68/1999/NĐ-CP ngày 9/8/1999, chia tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn.

Thị xã Từ Sơn, được tái lập, bao gồm 07 phường (Đông Ngàn, Đình Bảng, Châu Khê, Trang Hạ, Tân Hồng, Đồng Nguyên, Đồng Kỵ) và 05 xã (Phù Chẩn, Tam Sơn, Tương Giang, Phù Khê, Hương Mạc) Với tổng dân số lên đến 160.984 người vào năm 2014, Từ Sơn có mật độ dân số cao so với mức trung bình của cả nước.

Thị xã Từ Sơn, nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây Nam và chỉ cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc, là cửa ngõ phía Bắc của Hà Nội Với tổng diện tích tự nhiên 6.133 ha, chiếm 7,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, Từ Sơn bao gồm 07 phường và 05 xã, nằm trong vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng.

Huyện có địa giới hành chính phía Bắc giáp huyện Yên Phong với dòng sông Ngũ Huyện Khê làm ranh giới, phía Đông giáp huyện Tiên Du, và phía Tây, Nam giáp các huyện Đông Anh, Gia Lâm thuộc Hà Nội.

Thị xã Từ Sơn có vị trí giao thông thuận lợi với quốc lộ 1A, tỉnh lộ 295B và tuyến đường sắt quan trọng từ Hà Nội lên Lạng Sơn Từ trung tâm thị xã, nhiều tuyến đường bộ kết nối các vùng kinh tế trong và ngoài tỉnh, hình thành mạng lưới giao thông phát triển Điều này tạo ra thế mạnh cho Từ Sơn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.

Vị trí địa lý thuận lợi của Từ Sơn góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường, và thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ Điều này cũng giúp khai thác hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hóa.

Tài nguyên đất là nguồn tài nguyên quý giá, không thể tái tạo và có giới hạn về không gian Quy hoạch sử dụng đất đai cần được thực hiện một cách hợp lý, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính bền vững cho môi trường Để xây dựng phương án quy hoạch tốt, cần nắm rõ cả số lượng và chất lượng tài nguyên đất Tính đến năm 2014, diện tích tự nhiên của thị xã là 6,133 ha, với cơ cấu sử dụng đất được xác định rõ ràng.

- Đất nông nghiệp 2,672 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm 2,616 ha, đất nuôi trồng thủy sản 181ha;

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 3,255 ha trong đó đất ở đô thị

415 ha, đất ở nông thôn 379 ha, đất sản xuất thương mại dịch vụ là 2,461 ha

Thị xã Từ Sơn sở hữu nguồn mặt nước phong phú, bao gồm sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Ba xã và hàng trăm ha ao hồ Sông Ngũ Huyện Khê, dài khoảng 10km, là nguồn nước chủ yếu và ranh giới với huyện Yên Phong, nối liền với sông Cầu, thuận lợi cho tưới tiêu Tuy nhiên, sông hiện đang bị ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề, đòi hỏi quy hoạch phát triển bền vững để bảo vệ môi trường và thúc đẩy kinh tế Nguồn nước ngầm tại Từ Sơn có độ sâu từ 2-5m với chất lượng tốt, phục vụ sinh hoạt và tưới cây trong mùa khô, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.

3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội

3.1.2.1 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thị xã

Kinh tế Bắc Ninh, đặc biệt là thị xã Từ Sơn, đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm qua, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ Sản xuất hàng hóa, nông nghiệp và công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ và thích ứng tốt với cơ chế thị trường Thị xã Từ Sơn nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống và hiện có 14 khu, cụm công nghiệp, trong đó KCN VSIP, KCN Tiên Sơn và KCN HaNaKa là lớn nhất Hơn 800 doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp này, góp phần quan trọng vào việc tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.

Theo số liệu về cơ cấu giá trị sản xuất, chúng ta nhận thấy sự dịch chuyển rõ rệt trong cơ cấu kinh tế qua các năm, với tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông lâm, thủy sản giảm dần Cụ thể, giá trị sản xuất ngành CN-TTCN đã chiếm 80,85% trong cơ cấu kinh tế của thị xã vào năm 2014 Ngược lại, tỷ trọng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản giảm từ 4,67% năm 2012 xuống còn 3,71% vào năm 2014 Ngành dịch vụ cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất, đứng thứ hai sau CN-TTCN Bên cạnh đó, các chỉ tiêu tính trên 1 ha của hộ gia đình, nhân khẩu và người lao động đều tăng đều qua các năm, trung bình khoảng trên dưới 10% mỗi năm.

Thị xã đã hình thành nhiều vùng dân cư tập trung với truyền thống sản xuất các mặt hàng đặc trưng như sơn mài Đình Bảng, thủ công mỹ nghệ mộc ở Phù Khê và Đồng Kỵ, rèn sắt tại Đa Hội, dệt Hồi Quan ở Tương Giang, và làm bún Yên Lã tại phường Tân Hồng Để phát triển kinh tế thị trường, thị xã huy động mọi nguồn lực đầu tư, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia mở rộng hoạt động thương mại và dịch vụ Đồng thời, thị xã cũng chú trọng vào việc đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, cải tạo chợ, và đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân cũng như khách du lịch đến tham quan các làng nghề.

Bảng 3.1 Kết quả phát triển kinh tế của thị xã (2012-2014)

(Tính theo giá thị trường)

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)

1 Tổng giá trị sản xuất

1.1 Ngành nông, lâm, ngư nghiệp Trđ 150.726 4,67 147.325 4,11 142.125 3,71

Nguồn: UBND thị xã Từ Sơn (2016)

Hiện nay, 12 xã và phường đã được kết nối với điện lưới quốc gia, điều này không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương mà còn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và chính trị tại địa phương.

Trên các tuyến quốc lộ và đường trung tâm, hệ thống chiếu sáng đã được hoàn thiện, bao gồm cả các tuyến đường trong khu công nghiệp và một số tuyến liên xã, thôn với sự quản lý của người dân Tất cả các xã, phường đều có đường dây điện thoại, với tỷ lệ sử dụng điện thoại di động cao trong thị xã Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển mạnh mẽ, và hệ thống truyền thanh, truyền hình được nâng cấp để cung cấp kịp thời thông tin về kinh tế - xã hội, cũng như các chính sách của thị xã.

Giao thông thủy lợi tại thị xã hiện có 02 quốc lộ, một tiểu lộ và đường sắt kết nối với thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội Hệ thống giao thông liên xã đạt 61% và có 383 đường làng ngõ xóm được bê tông hóa Ngoài ra, hệ thống thủy lợi và các trạm bơm cầu cống được đầu tư hoàn chỉnh, góp phần thuận lợi cho công tác tưới tiêu nước hàng năm.

Thị xã hiện có một trung tâm y tế và 12 trạm y tế xã, phường, với công tác quy hoạch và xây dựng các trạm y tế được chú trọng Các trạm y tế được xây dựng kiên cố, trang bị đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho việc khám và chữa bệnh thông thường Mạng lưới y tế từ thị xã đến thôn xóm được quan tâm toàn diện, bao gồm cả con người và phương tiện khám chữa bệnh Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và nhiều kỹ thuật mới đã được áp dụng tại Bệnh viện đa khoa và các trạm y tế xã, phường Trong những năm qua, y tế thị xã đã thực hiện tốt chương trình quốc gia về y tế, đảm bảo tiêm đủ miễn dịch và các loại vắc xin cho người dân.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin Đề tài được thực hiện trên phạm vi tất cả các xã, phường trong thị xã Từ Sơn, cụ thể là 5 xã, 07 phường thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

3.2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Dữ liệu thưa cấp bao gồm các báo cáo về tình hình cơ bản của thị xã, thông tin về thu chi ngân sách của các xã, phường trong thị xã, cùng với các chủ trương chính sách của Nhà nước Việt Nam liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước Ngoài ra, dữ liệu này còn phản ánh tình hình thực hiện ngân sách của một số quốc gia và địa phương tại Việt Nam, kèm theo các nghiên cứu trước đây có liên quan.

Dữ liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố chính thức tại các cấp, ngành như HĐND và UBND thị xã Từ Sơn, cùng với Chi cục Thống Kê thị xã Từ Sơn Các tài liệu bao gồm Báo cáo kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn từ năm 2012 đến 2014 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn đến năm.

2020, định hướng đến năm 2030; báo cáo thu, chi ngân sách thị xã Từ Sơn từ năm 2012 đến năm 2014…

+ Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của

Bộ công thương, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê, cổng thông tin điện tử Bắc Ninh…

Ngoài ra, tác giả đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ghi chép, nghiên cứu thực địa, truy cập vào các trang web, và phân tích các bài báo, tạp chí, cùng với các công trình nghiên cứu khoa học liên quan trước đó.

Các dữ liệu này được tìm đọc, phân tích và trích dẫn đầy đủ

3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này chủ yếu được thu thập từ ý kiến của các cán bộ quản lý và cán bộ công chức tại các xã, phường có liên quan đến việc sử dụng ngân sách.

Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu được thực hiện qua phỏng vấn theo phiếu điều tra đối tượng, bao gồm Chủ tài khoản các xã, phường, cán bộ công chức cấp xã, phường (12/12 xã phường), cùng với cán bộ làm công tác tại Ban tài chính và phòng tài chính thị xã Để làm rõ tình hình sử dụng ngân sách, đặc biệt là công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn, đề tài cũng tiến hành phỏng vấn một số doanh nghiệp và hộ dân có hoạt động sản xuất kinh doanh tại thị xã Nội dung điều tra được thực hiện chi tiết theo phiếu điều tra.

Bảng 3.3 Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra

TT Đối tượng điều tra Số phiếu điều tra

- Lãnh đạo HĐND, UBND huyện 2

- Cán bộ phòng TC-KT, cán bộ chi cục thuế,KBNN 14

- Chủ tịch UBND xã, phường 12

- Cán bộ tài chính xã, phường 12

Xã có tổng cộng 20 cán bộ, bao gồm 5 cán bộ văn phòng thống kê, 5 cán bộ tư pháp – hộ tịch, 5 cán bộ địa chính – xây dựng và 5 cán bộ văn hóa – xã hội.

3 Doanh nghiệp, hộ dân sản xuất kinh doanh

- Hộ dân sản xuất kinh doanh

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu, thông tin

Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgic

Sau khi được hiệu chỉnh, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản thu chi dựa trên phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương, bao gồm tỉnh, thị xã và xã, theo từng năm.

Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong nghiên cứu này, cho phép phân tích mức độ biến động của ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các tốc độ phát triển.

Phương pháp phân tích này nhằm so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch ngân sách, đối chiếu giữa thực tế và định mức của Nhà nước về các khoản thu, chi ngân sách nhà nước.

3.2.3.3 Phương pháp cân đối tài chính

Phương pháp cân đối tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thu – chi ngân sách tại các xã phường Qua việc đánh giá thực trạng cân đối ngân sách, chúng ta có thể xác định tỷ lệ phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi thực tế, từ đó nhận diện những hạn chế còn tồn tại tại các xã, phường trong khu vực.

3.2.3.4 Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia

Bài viết này trình bày việc thu thập và phân tích thông tin phản hồi từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà sản xuất (NSX) tại khu vực, nhằm đánh giá thực trạng quản lý NSX, những kết quả đạt được cũng như các hạn chế cần khắc phục Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại này, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý NSX tại thị xã Từ Sơn.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu NSX: Mức thu và tổng số thu ngân sách hàng năm; Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã;

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi NSX: Mức chi và tổng số chi ngân sách hàng năm; Cơ cấu khoản chi ngân sách xã;

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức hoạt động quản lý nhà sản xuất (NSX) trên địa bàn bao gồm số lượng và cơ cấu cán bộ quản lý, với các yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng mềm, độ tuổi và giới tính.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách so với kế hoạch hàng năm, tốc độ tăng giảm thu, chi ngân sách hàng năm, cùng với số lượng và tỷ lệ khoản thu, chi ngân sách không quyết toán.

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm gia và giám sát NSX:

Trong năm qua, số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra và giám sát đã tăng đáng kể, giúp phát hiện nhiều vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước (NSX) Các biện pháp xử lý đã được áp dụng hiệu quả, dẫn đến việc truy thu và thu hồi một số tiền vi phạm lớn cho ngân sách nhà nước Những nỗ lực này không chỉ nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước và cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

4.1.1 Hệ thống quản lý Ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn

4.1.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn

Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách xã) là cấp quản lý ngân sách nhà nước thấp nhất, do UBND và HĐND cấp xã trực tiếp quản lý Kế toán tại các xã, phường phụ trách chuyên môn về ngân sách này Đồng thời, UBND cấp xã thực hiện quản lý ngân sách dưới sự hướng dẫn của UBND cấp trên, Kho bạc Nhà nước, và Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, với sự tham mưu từ Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Tô chức bộ máy quản lý NSNN cấp xã tại thị xã Từ Sơn được thể hiện trong sơ đồ 4.1

Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách xã thị xã Từ Sơn

Nguồn: Thảo luận nhóm (2016) Trong đó:

HĐND thị xã căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế, xã hội chung của toàn thị xã để phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách.

Phòng TC-KH Thị xã Từ Sơn

Thị xã Từ Sơn Đơn vị thụ hưởng NS Đối tượng nộp NS

Kế toán xã, phường thực hiện nhiệm vụ thu, chi và báo cáo quyết toán ngân sách cho các xã trên địa bàn, dựa trên phân cấp từ phòng Tài chính - Kế hoạch HĐND thị xã ký duyệt các báo cáo quyết toán ngân sách xã do các xã gửi lên và chỉ đạo các phòng ban phối hợp với chi cục thuế, KBNN để thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi ngân sách xã.

HĐND các xã, phường hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định dự toán chi ngân sách xã Sau đó, dự toán này được gửi lên HĐND thị xã để phê duyệt HĐND các xã, phường cũng đưa ra các chủ trương, biện pháp thực hiện và giám sát việc thực hiện ngân sách xã.

* Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Từ Sơn

Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Từ Sơn là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Thị xã, chịu sự quản lý của UBND Thành phố và Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh Nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho UBND thị xã trong việc quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách, kế hoạch và đầu tư, đồng thời hỗ trợ xây dựng kế hoạch phát triển cho địa phương.

KT - XH, quốc phòng - an ninh hằng năm, 5 năm, 10 năm trên địa bàn thị xã Các nhiệm vụ cụ thể:

- Lập dự toán Ngân sách địa phương, phương án phân bổ Ngân sách cấp mình, quyết toán Ngân sách theo các chỉ tiêu quy định của Luật ngân sách

Cán bộ kế toán các xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn được chỉ đạo thực hiện lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách cấp xã, đồng thời cần làm hồ sơ báo cáo quyết toán chi ngân sách xã.

Tổ chức thực hiện và kiểm tra ngân sách địa phương, đồng thời phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên để quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Ngoài ra, cần báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

* KBNN thị xã Từ Sơn

Hệ thống KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB thuộc NSNN cấp huyện và cấp xã, đảm bảo tuân thủ Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Qua vai trò này, KBNN ngăn chặn thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện, cấp xã Điều này không chỉ giúp quản lý tài chính trở nên nề nếp mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

* Chi cục thuế thị xã Từ Sơn

Hàng năm, Chi cục thuế phối hợp với UBND các xã thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước do HĐND và UBND thị xã phê duyệt, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời nguồn thu ngân sách xã được phân cấp bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

* Kế toán các xã, phường trên địa bàn thị xã

Dưới sự chỉ đạo của UBND các xã, phường và Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Từ Sơn, các đơn vị cần lập dự toán thu, chi ngân sách xã dựa trên tình hình thực tế tại địa phương Sau khi hoàn thiện, dự toán sẽ được trình lên UBND xã để phê duyệt và sau đó nộp cho Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Rà soát quyết toán ngân sách cho các cá nhân và đơn vị nộp cũng như thụ hưởng ngân sách cấp xã là nhiệm vụ quan trọng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Từ Sơn, thực hiện vào năm 2016.

4.1.1.2 Cán bộ quản lý Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn

Nhân lực là một trong những yếu tố quyết định là chủ thể của mọi hoạt động trong quảng lý NSX tại địa bàn thị xã Từ Sơn

Số lượng cán bộ làm công tác quản lý NSNN cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn được thể hiện qua bảng 4.1

Theo bảng 4.1, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã (NSX) tại thị xã Từ Sơn chủ yếu là kế toán xã, phường và các đơn vị thụ hưởng NSX, chiếm hơn 41% tổng số cán bộ Tuy nhiên, chỉ khoảng 13% cán bộ đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong kiểm soát và giám sát lập dự toán, quyết toán thu chi NSX, bao gồm cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch, cán bộ Kho bạc Nhà nước (KBNN) và cán bộ chi cục thuế Điều này cho thấy lực lượng quản lý NSX tại thị xã Từ Sơn còn mỏng, khó đáp ứng khối lượng công việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thu chi hiện nay, dẫn đến thời gian quyết toán kéo dài và kiểm soát chưa chặt chẽ.

Bảng 4.1 Tình hình cán bộ quản lý Ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn tính đến 31/12/2015

STT Diễn giải Số lượng

Lãnh đạo tại các xã 25

Cán bộ phòng TC - KH 5

Cán bộ Kho bạc NN 3

Cán bộ Chi cục thuế 4

Kế toán các đơn vị thụ hưởng NSX 38

2 Phân theo trình độ Đại học và trên đại học 38 41,76

Trung cấp và sơ cấp 12 13,19

Trình độ cán bộ quản lý NSX tại thị xã Từ Sơn còn thấp, với chỉ 38 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, chiếm khoảng 42% Trong khi đó, tỷ lệ cán bộ có trình độ dưới cao đẳng vẫn cao, lên đến hơn 13% Điều này tạo ra một hạn chế lớn trong công tác quản lý NSX của thị xã.

4.1.2 Lập dự toán ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn

4.1.2.1 Định mức phân bổ dự toán Ngân sách xã

Năm 2012 đánh dấu năm thứ hai trong giai đoạn ổn định ngân sách 2011-2015, khi Sở Tài chính Bắc Ninh đã tham mưu cho UBND tỉnh trình Tỉnh Ủy và Thường trực HĐND tỉnh về cơ chế điều hành ngân sách thông qua các Quyết định cụ thể.

Quyết định số 153/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2011;

Quyết định số 154/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh, ban hành ngày 10/12/2010, quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho năm 2011 và thời kỳ ổn định từ 2011 đến 2015.

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn, chúng tôi đã phỏng vấn các cán bộ quản lý ngân sách, kế toán và đối tượng nộp ngân sách Ý kiến đánh giá được phân loại thành ba mức: Tốt, trung bình và kém Mức đánh giá "Tốt" cho thấy các chỉ tiêu đã được thực hiện phù hợp nhất trong điều kiện hiện tại, trong khi mức "Trung bình" cho thấy việc thực hiện chỉ tiêu ở mức tạm chấp nhận Mức "Kém" phản ánh việc thực hiện các chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu tối thiểu.

4.2.1 Nhóm yếu tố khách quan

4.2.1.1 Cơ chế pháp lý, định mức phân bổ Ngân sách xã

Cơ chế pháp lý trong quản lý ngân sách nhà nước (NSX) đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý Nó được xem như tiêu chuẩn để đảm bảo việc tuân thủ các quy định liên quan đến lập dự toán, quyết toán và thanh tra, từ đó giúp làm rõ các vấn đề trong quản lý ngân sách ở cấp xã.

Cơ chế pháp lý về chi tiêu ngân sách, bao gồm hồ sơ chứng từ và thủ tục cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc quy định các khoản chi tiêu hợp lý Việc xác định rõ ràng các yêu cầu về hồ sơ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý cũng như các đối tượng nộp và thụ hưởng ngân sách, giúp họ có căn cứ thực hiện đúng quy định.

Cơ chế pháp lý về thanh tra ngân sách (NS) được quy định trong Luật thanh tra, bao gồm các quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục tiến hành thanh tra Để thực hiện hoạt động thanh tra hiệu quả, cơ quan thanh tra cần được trao thẩm quyền đầy đủ, từ đó có khả năng đưa ra các kết luận mang tính pháp lý, kiến nghị hình thức xử lý và yêu cầu các đơn vị thực hiện.

Đội ngũ cán bộ quản lý đã tổng hợp kết quả đánh giá về công tác phân bổ dự toán thu, chi ngân sách xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, được trình bày chi tiết trong bảng 4.12.

Trong số 40 cán bộ quản lý được khảo sát, hơn 50% cho rằng công tác phân bổ dự toán thu, chi ngân sách tại Từ Sơn là phù hợp và đảm bảo tính công khai, minh bạch Tuy nhiên, 20% cán bộ, tương đương 8 người, cho rằng sự phù hợp với tiêu chí, định mức và các quy định của Nhà nước liên quan đến thu, chi ngân sách còn yếu kém, do cán bộ lập dự toán chưa nắm vững định mức mà chỉ dựa vào trí nhớ chủ quan Đánh giá của 20 kế toán từ các đơn vị thụ hưởng ngân sách cũng phản ánh thực trạng này về định mức phân bổ.

Dữ liệu từ bảng 4.13 cho thấy đơn vị chưa đáp ứng tốt tính kịp thời trong việc chi tiêu theo dự toán định mức phân bổ, với hơn 30% kế toán được khảo sát cho rằng hiệu quả chưa đạt yêu cầu.

Bảng 4.12 Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác phân bổ dự toán thu, chi Ngân sách xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn

Tốt Bình thường Chưa tốt

Tính kịp thời trong phân bổ ngân sách; 17 42,50 19 47,50 4 10,00

Sự phù hợp với dự toán được duyệt trong phân bổ ngân sách 21 52,50 16 40,00 3 7,50

Sự tuân thủ các tiêu chí, định mức, tiêu chuẩn và quy định của Nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc quản lý thu, chi ngân sách Điều này đảm bảo rằng ngân sách nhà nước được phân bổ một cách hợp lý và hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu và điều kiện pháp lý liên quan.

Sự phù hợp so với thực tế trên địa bàn huyện 16 40,00 20 50,00 4 10,00

Tính công khai, minh bạch trong phân bổ NSNN 29 72,50 11 27,50 0 -

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra (2016)

Bảng 4.13 Đánh giá của kế toán đơn vị thụ hưởng Ngân sách xã về định mức phân bổ Ngân sách Nhà nước hàng năm của đơn vị mình

Tốt Bình thường Chưa tốt

Tỷ lệ phân bổ dự toán cần đáp ứng nhu cầu ngân sách thực tế của đơn vị, với 25% cho mục tiêu đầu tiên, 65% cho mục tiêu thứ hai và 10% cho mục tiêu thứ ba Đồng thời, tính kịp thời của các nội dung chi trong dự toán được giao cũng rất quan trọng, với 15% cho mục đầu tiên, 55% cho mục thứ hai và 30% cho mục thứ ba.

Tính minh bạch, công khai 7 35,00 12 60,00 1 5,00

Tính tự chủ, tự quyết của các đơn vị 3 15,00 9 45,00 8 40,00

Theo kết quả từ phiếu điều tra năm 2016, định mức phân bổ ngân sách hiện nay thiếu tính tự chủ và tự quyết cho các đơn vị thụ hưởng Hơn 40% kế toán tại các đơn vị này đánh giá rằng mức độ tự chủ và tự quyết trong phân bổ ngân sách là kém Cụ thể, các đơn vị nhận ngân sách cho giáo dục, thể thao, truyền thanh và truyền hình chỉ được cấp dưới 20 triệu đồng mỗi năm, số tiền này không đủ để tổ chức các chương trình thể thao hay hội thi học sinh giỏi Điều này tạo ra bất lợi lớn, cản trở việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn ngân sách nhà nước và giảm hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách.

4.2.1.2 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng (UBND huyện, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước…)

Quản lý ngân sách sản xuất (NSX) là một hoạt động cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều phòng ban và cơ quan chức năng, với mỗi đơn vị đảm nhận một lĩnh vực chỉ tiêu trong việc thu chi Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, các đơn vị nộp và thụ hưởng ngân sách cần hợp tác trong việc lập báo cáo tình hình và cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ cho cơ quan quản lý Nếu sự hợp tác này không được thực hiện một cách nghiêm túc, sẽ dễ dẫn đến tình trạng quá kiểm soát, quyết toán kéo dài và có nguy cơ lệch hướng trong quản lý ngân sách.

Khi Chi cục thuế hoặc các đơn vị khác lập biên bản phạt, cần sự phối hợp giữa phòng quản lý đăng ký kinh doanh, đăng ký trước bạ và Kho bạc để đảm bảo thu, chi ngân sách nhà nước (NS) theo quy định Việc này nhằm tránh tình trạng nợ thu ngân sách và chi NS không kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách.

Bảng 4.14 thể hiện đánh giá của đối tượng nộp ngân sách xã về những khó khăn mà họ gặp phải, cũng như các hỗ trợ mà họ nhận được từ cơ quan quản lý thuế Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa người nộp thuế và cơ quan chức năng, đồng thời chỉ ra những điểm cần cải thiện trong quá trình hỗ trợ.

Thường xuyên Thi thoảng Không

Khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN 12 40,00 16 53,33 2 6,67 Công tác hỗ trợ NNT của Cơ quan thuế trên địa bàn thị xã 9 30,00 14 46,67 7 23,33

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra (2016)

Hơn 40% hộ kinh doanh và hộ dân gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do các thông tư thuế thường xuyên thay đổi và văn bản hướng dẫn khó hiểu Gần 46% đối tượng nộp NSX cho biết chỉ thỉnh thoảng nhận được hỗ trợ từ cơ quan thuế Từ Sơn, trong khi hơn 23% không nhận được hỗ trợ nào Đặc biệt, trên 63% hộ kinh doanh và hộ dân cho rằng công tác hỗ trợ và giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế chưa đạt yêu cầu Khi yêu cầu hỗ trợ về kê khai và tính toán thuế, nhiều NNT chỉ nhận được hướng dẫn đọc các thông tư, nghị định mà không có sự cụ thể, khiến họ khó xác định được trường hợp của mình.

Bảng 4.15 thể hiện đánh giá của các đối tượng nộp Ngân sách xã về hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế và quy trình giải quyết khiếu nại của họ Những ý kiến này phản ánh mức độ hài lòng và sự tin tưởng của người nộp thuế đối với các dịch vụ hỗ trợ và xử lý khiếu nại, từ đó giúp cải thiện chất lượng công tác thuế tại địa phương.

Tốt Bình thường Chưa tốt

Hiệu quả công tác hỗ trợ NNT của Cơ quan thuế trên địa bàn huyện

Công tác giải quyết khiếu nại của NNT 9 30,00 15 50,00 6 20,00

Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

4.3.1 Căn cứ đề xuất và giải pháp

Căn cứ vào tình hình thực tế quyết toán thu, chi NSX trên địa bàn của những năm trước để có những định hướng và các giải pháp

Quản lý NSX trện địa bàn thị xã Từ Sơn cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu rằng mọi khoản huy động đóng góp từ nhân dân cần được thảo luận và thống nhất bởi chính nhân dân Sau đó, quyết định chi tiêu phải được đưa ra một cách hợp lý để phục vụ cho các mục tiêu chung của cộng đồng.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Trong quản lý NSX nguyên tắc tiết kiệm quan trong hàng đầu trong việc quản lý NSX

Nguyên tắc công khai minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước (NSX) đóng vai trò quan trọng, giúp cộng đồng giám sát và kiểm soát hiệu quả, từ đó hạn chế những thất thoát có thể xảy ra.

Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian tới

Ngân sách xã là vấn đề quan trọng mà Đảng và Nhà nước luôn chú trọng, đặc biệt kể từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được ban hành Để đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả, cần có những biện pháp cụ thể và đồng bộ.

NSX phải đảm bảo thiết thực hiệu quả nhưng phải hướng được vào những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ro Đảng ủy-HĐND-UBND đề ra

Để đạt được mục tiêu tài chính, cần khai thác triệt để mọi nguồn thu và quản lý chặt chẽ các khoản thu ngân sách nhà nước (NSX) Tất cả nguồn thu phải được tập trung đầy đủ vào ngân sách nhà nước (NSNN) và được quản lý tại Kho bạc nhà nước (KBNN) Đồng thời, chính quyền cấp xã và cơ quan thuế cần nuôi dưỡng nguồn thu, tạo cơ chế và môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.

Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách ở cấp xã nhằm đảm bảo tính thống nhất trong thể chế ngân sách nhà nước, đồng thời khẳng định vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên Điều này cũng giúp phát huy tính chủ động và sáng tạo của ngân sách xã trong việc quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước Cần thực hiện từng bước đổi mới cơ chế quản lý ngân sách để nâng cao hiệu quả và tính linh hoạt trong quản lý tài chính công.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương, đảm bảo rằng các khoản đóng góp được thực hiện theo đúng quy định.

Điều hành chi ngân sách sản xuất dựa trên dự toán đã được phê duyệt, với sự ưu tiên cho các khoản chi liên quan đến con người như lương và các khoản phụ cấp, đồng thời thực hiện tiết kiệm chi tiêu thường xuyên.

Triển khai giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế cùng kinh phí quản lý hành chính cho các cấp xã, phường, theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ban hành ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

Việc thực hiện nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) là cần thiết ở tất cả các cấp ngân sách và đơn vị dự toán, từ xây dựng và phân bổ dự toán, cấp kinh phí, đến quản lý và thanh tra quyết toán ngân sách xã Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm luật NSNN để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy tổ chức quản lý tài chính NSX là cần thiết để thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí Những biện pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý NSX.

- Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong NSNN đối với cấp xã, phường

4.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian tới

4.3.3.1 Hoàn thiện công tác chấp hành Ngân sách xã a Hoàn thiện công tác chấp hành chi thường xuyên của NSX

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách, cần kiên quyết xử lý các khoản chi không đúng quy định, gây lãng phí và thất thoát Cần đẩy mạnh thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ qua chuyển khoản, đồng thời thực hiện thanh toán lương và các khoản tương tự qua thẻ ATM của ngân hàng, nhằm hạn chế tối đa việc tạm ứng tiền mặt Việc chi tiêu phải tuân thủ đúng dự toán được nhà nước giao, và HĐND xã cần phê duyệt kịp thời các nhiệm vụ chi để đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ.

Tăng định mức chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định ngân sách nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bộ máy chính quyền địa phương và hỗ trợ các hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

Tăng mức chi cho các cán bộ không chuyên trách ở các thôn, khu phố

Cần tăng cường ngân sách cho các lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp môi trường, nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm đang diễn ra tại các địa phương Đồng thời, việc hoàn thiện quy trình chấp hành chi đầu tư phát triển cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Để khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan và kém hiệu quả, cần tăng cường công tác thẩm định nguồn vốn đầu tư trước khi phê duyệt các dự án tại các xã, phường Điều này sẽ giúp hạn chế nợ công trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).

Kiểm soát chặt chẽ và đúng chế độ các khoản chi đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí Đồng thời, cần hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xây dựng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Ngày đăng: 12/08/2021, 08:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nội vụ (2013). “Tài liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên” –Ban hành kèm theo Quyết định số 900/QĐ-BNV ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2013
11. Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012). “Giáo trình quản lý tài chính xã - Học viện Tài chính”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính xã - Học viện Tài chính
Tác giả: Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2012
12. Hồ Thị Duyên (2011). “Giáo trình Luật – Tài chính”, Truy cập ngày 12/1/2016 tại http://www.ebook.edu.vn/?page=1.33&view=25755 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật – Tài chính
Tác giả: Hồ Thị Duyên
Năm: 2011
13. Học viên Tài chính (2010), “Giáo trình Quản lý Tài chính công”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Tài chính công
Tác giả: Học viên Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2010
14. Kho bạc Nhà nước (2009). “Quyết định số: 477/QĐ-KBNN của KBNN ngày 12/6/2009 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc xã, phường, thị trấn qua hệ thống Kho bạc Nhà nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số: 477/QĐ-KBNN của KBNN ngày 12/6/2009 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc xã, phường, thị trấn qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2009
15. Nguyễn Hữu Khánh (2014). “Ngân sách xã trong phân cấp quản lý NSNN: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6, Học viện nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân sách xã trong phân cấp quản lý NSNN: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Tác giả: Nguyễn Hữu Khánh
Năm: 2014
16. Nguyễn Thanh Hiệp (2010). “Chuyên đề: Hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền xã”, http://thanhtra.edu.vn/category/detail/3150-chuyen-de:-hoat-dong-quan-ly-nha-nuoc-cua-chinh-quyen-xa.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề: Hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền xã
Tác giả: Nguyễn Thanh Hiệp
Năm: 2010
17. Phạm Thị Uyên Thi (2015), “Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước”, bài đăng trên mạng http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/2397/dac-diem-cua-ngan-sach-nha-nuoc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Phạm Thị Uyên Thi
Năm: 2015
19. Quốc hội (2002), “Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi năm 2002, Luật NSNN số 83/2015/QH13 ban hành ngày 25/5/2015”.Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi năm 2002, Luật NSNN số 83/2015/QH13 ban hành ngày 25/5/2015
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2002
20. Quốc hội (2015), “Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 được ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 được ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
21. Thủ tướng chính phủ (2014), “Chỉ thị số 25/CT-TTG ngày 13/8/2014 của Thủ tướng Chính Phủ” về việc điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách Nhà nước những tháng cuối năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 25/CT-TTG ngày 13/8/2014 của Thủ tướng Chính Phủ
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2014
22. UBND tỉnh Bắc Ninh (2010), “Quyết định số 154/2010 về việc ban hành tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa NS các cấp chính quyền địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định 2011-2015.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 154/2010 về việc ban hành tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa NS các cấp chính quyền địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định 2011-2015
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Ninh
Năm: 2010
2. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
3. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn Khác
4. Bộ Tài chính (2005). Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính Khác
5. Bộ Tài chính (2008). Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
6. Bộ Tài chính (2011). Thông tư số 146/2011/TTBTC ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính chế dộ kế toán ngân sách và tài chính xã Khác
7. Bộ Tài chính (2012). Thông tư số 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường Khác
9. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
10. Chính phủ (2003). Nghị định số 73/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/6/2003 ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w