1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp hiện trạng môi trường khu công nghiệp khánh phú xã khánh phú huyện yên khánh tỉnh ninh bình

102 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiện Trạng Môi Trường Khu Công Nghiệp Khánh Phú, Xã Khánh Phú, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Linh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. Tính cấp thıết của đề tàı (0)
    • 1.2. Gıả thuyết khoa học (0)
    • 1.3. Mục đích nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vị nghiên cứu (14)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (0)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Tình hình phát triển các KCN trên thế giới và ở Việt Nam (15)
      • 2.1.1. Tình hình phát triển các KCN trên thế giới (15)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam (17)
    • 2.2. Tác động của các KCN trong phát trıển kınh tế - xã hộı và môı trường (0)
      • 2.2.1. Tác động tích cực (23)
      • 2.2.2. Tác động tiêu cực (24)
    • 2.3. Hıện trạng môı trường các KCN Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Nước thải KCN (26)
      • 2.3.2. Khí thải KCN (0)
      • 2.3.3. Chất thải rắn KCN (32)
    • 2.4. Công tác quản lý môı trường KCN tạı Việt Nam (0)
      • 2.4.1. Quy định về quản lý môi trường và bảo vệ môi trường KCN (34)
      • 2.4.2. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong bảo vệ môi trường KCN (36)
      • 2.4.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ môi trường trong KCN (37)
      • 2.5.1. Về công tác quy hoạch (38)
      • 2.5.2. Công tác xây dựng hạ tầng các KCN (38)
      • 2.5.3. Công tác thu hút đầu tư (39)
      • 2.5.4. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp KCN (40)
      • 2.5.5. Thu hút lao động và thực hiện chính sách cho người lao động (41)
      • 2.5.6. Công tác đảm bảo an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ (42)
      • 2.5.7. Khó khăn, hạn chế (42)
      • 2.5.8. Ô nhiễm môi trường tại các KCN (42)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Địa đıểm nghıên cứu (0)
    • 3.2. Thờı gıan nghıên cứu (0)
    • 3.3. Đốı tượng nghıên cứu (0)
    • 3.4. Nộı dung nghıên cứu (0)
      • 3.4.1. Tổng quan về KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh (44)
      • 3.4.2. Thực trạng chất lượng môi trường KCN Khánh Phú (44)
      • 3.4.3. Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của KCN (45)
      • 3.4.4. Đề xuất xuất các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tại KCN (45)
    • 3.5. Phương pháp nghıên cứu (0)
      • 3.5.1. Thu thập số liệu thứ cấp (45)
      • 3.5.2. Thu thập số liệu sơ cấp (45)
      • 3.5.3. Phương pháp xử lý số lıệu (50)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (52)
    • 4.1. Tổng quan về KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh (52)
      • 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KCN Khánh Phú (52)
      • 4.1.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của KCN Khánh Phú (53)
      • 4.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của KCN Khánh Phú (58)
      • 4.1.4. Đóng góp của KCN trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh (61)
    • 4.2. Hıện trạng chất lượng môı trường KCN Khánh Phú (0)
      • 4.2.1. Các nguồn phát sınh chất thảı trong KCN Khánh Phú (62)
      • 4.2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí KCN Khánh Phú (64)
      • 4.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước (72)
      • 4.2.4. Hiện trạng chất thải rắn (82)
    • 4.3. Tình hình thực hıện công tác bảo vệ môı trường của KCN (0)
      • 4.3.1. Tổ chức quản lý môi trường tại KCN Khánh Phú (84)
      • 4.3.2. Tình hình triển khai các văn bản pháp luật, thanh tra, kiểm tra (86)
      • 4.3.3. Kế hoạch bảo vệ môi trường (89)
      • 4.3.4. Những tồn tại, khó khăn (92)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Kiến nghị (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình phát triển các KCN trên thế giới và ở Việt Nam

2.1.1 Tình hình phát triển các KCN trên thế giới

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, vào thập kỷ 60, sự thay đổi trong môi trường kinh tế và kỹ thuật toàn cầu đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa, dẫn đến tự do hóa thương mại và đầu tư Mô hình khu chế xuất (KCX) được thiết lập nhằm chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và tiếp thu công nghệ tiên tiến Tuy nhiên, không phải tất cả các KCX đều hoạt động thành công do nhiều nguyên nhân khác nhau Nhằm khắc phục những hạn chế này, nhiều quốc gia đã chuyển sang mô hình khu công nghiệp (KCN) năng động hơn, trong đó thị trường nội địa được coi là yếu tố hấp dẫn, kích thích cạnh tranh và nâng cao năng lực sản xuất, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước.

Vào giữa thế kỷ 16, hoạt động giao thương toàn cầu bắt đầu phát triển mạnh mẽ, với sự trao đổi hàng hóa chủ yếu là hương liệu, đồ gia dụng, sành sứ, tơ lụa và gấm vóc cho tầng lớp quý tộc Sự giao thương này ngày càng trở nên thường xuyên hơn và đa dạng hơn về mặt hàng Các quốc gia ven bờ Thái Bình Dương và Đại Tây Dương đã hình thành những cảng tự do như Genoa và Leghoan ở Ý, Marseilles và Bayonne ở Pháp, cho phép nhận và xuất hàng hóa theo quy chế ngoại giao Các cảng tự do này ban đầu xuất hiện ở Châu Âu và dần lan rộng ra Châu Á, Châu Mỹ và các châu lục khác.

Trong thời kỳ này, không chỉ hình thành các cảng tự do dọc bờ biển mà còn xuất hiện nhiều công trường thủ công và xưởng sản xuất rộng lớn trên đất liền, với hàng nghìn lao động tham gia Những cơ sở này tập trung vào việc sản xuất hàng hóa thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Qua thời gian, nhờ sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật, các mô hình sản xuất mới như khu thương mại tự do, khu kho ngoại quan và khu chế xuất đã được hình thành.

Anh là nước công nghiệp đầu tiên với khu công nghiệp (KCN) đầu tiên được thành lập vào năm 1896 tại Manchester, tiếp theo là Chicago (Mỹ) và Napoli (Ý) vào những năm đầu thế kỷ 20 Đến những năm 50, 60 của thế kỷ XX, KCN và các vùng công nghiệp phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia công nghiệp, với Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1000 KCN, Pháp có 230 vùng công nghiệp, và Canada có 21 vùng công nghiệp Vào những năm 60, 70, các quốc gia công nghiệp hóa thế hệ sau như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, và Thái Lan cũng hình thành và phát triển nhiều KCN và khu chế xuất (KCX) Đồng thời, các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Tiệp Khắc, và Đức đã xây dựng các xí nghiệp liên hợp và cụm công nghiệp lớn, mặc dù có thể mang những tên gọi khác nhau nhưng đều chia sẻ những đặc điểm chung của KCN.

Trong những năm gần đây, khu công nghiệp (KCN) đã trở thành một mô hình quy hoạch công nghiệp quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển KCN không chỉ là công cụ phát triển kinh tế mà còn góp phần tạo ra bước đột phá cho nền kinh tế khu vực Đông Nam Á Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế mà KCN mang lại, vẫn tồn tại những tác hại về môi trường do hoạt động công nghiệp chưa được quản lý hiệu quả trong một thời gian dài.

Khu công nghiệp đầu tiên tại Thái Lan, KCN Bangchan, được thành lập vào năm 1972 với diện tích khoảng 108 ha tại huyện Min Buri, Bangkok Cùng năm đó, Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Lan (IEAT) cũng được thành lập và hiện nay đang quản lý hoặc đồng quản lý nhiều khu công nghiệp khác trên toàn quốc.

400.000 lao động trong 3300 doanh nghiệp Ngoài ra, còn có khác KCN do chính quyền địa phương và tư nhân tự phát triển

Tại Malaysia, số lượng khu công nghiệp (KCN) đã tăng mạnh từ 8 vào năm 1970 lên 188 vào năm 2002, với hầu hết các KCN được đặt tại các trung tâm tăng trưởng quan trọng.

Tính đến tháng 11 năm 2007, Indonesia có 225 khu công nghiệp (KCN) hoạt động, với tổng diện tích 74.457 ha, chủ yếu tập trung trên đảo Java Sự gia tăng số lượng KCN diễn ra mạnh mẽ từ năm 1990 cho đến khi khủng hoảng kinh tế năm 1997 xảy ra.

Năm 2003, khi Hiệp định Thương mại tự do ASEAN được thực thi, các khu công nghiệp bắt đầu phát triển mạnh mẽ trở lại Tuy nhiên, tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp vẫn còn thấp, chỉ đạt khoảng 42% vào năm 2006.

Vào đầu những năm 1990, Trung Quốc đã chứng kiến sự bùng nổ trong việc xây dựng khu công nghiệp (KCN), với số lượng KCN tăng từ 117 vào cuối năm 1991 lên 2700 vào cuối năm 1992, được phê duyệt từ nhiều cấp chính quyền khác nhau Tuy nhiên, nhiều KCN không có sự phê duyệt chính thức Gần đây, với chiến lược phát triển miền Tây, chính quyền Trung ương đã phê duyệt nhiều KCN mới, mở ra cơ hội cho sự bùng nổ lần nữa Theo Bộ Tài nguyên và đất đai, trong tổng số 3.873 KCN, chỉ 6% được phê duyệt bởi Quốc vụ viện và 26.6% bởi chính quyền cấp tỉnh.

Tiền thân của khu công nghiệp (KCN) hiện đại là các cảng tự do và công trường thủ công xuất hiện từ thế kỷ 16, 17 Trong quá trình phát triển, thuật ngữ KCN được gọi theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của từng quốc gia (Huỳnh Thanh Nhã, 2008).

2.1.2 Tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam Đối với Việt Nam, chủ trương xây dựng và phát triển KCN, KCX đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng lý luận chung, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và xuất phát từ thực tiễn nước ta Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã tích cực thực hiện các đường lối đổi mới, mở của, hội nhập quốc tế thông qua việc ban hành luật và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài với nhiều ưu đãi, khuyến khích Cùng với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư về tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, thủ tục hành chính… Thông qua đó, các KCN đã được thành lập trên hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước

Năm 1991, KCX Tân Thuận được thành lập “khai sinh”ra mô hình các KCN trong chiến lược xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

Hình 2.1 KCX Tân Thuận (TP Hồ Chí Minh) – KCN đầu tiên của Việt

Nguồn: http://ttc-vn.com (2014)

Từ khi các cơ chế và chính sách liên quan đến việc thành lập và hoạt động của các khu công nghiệp (KCN) được ban hành và điều chỉnh, đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các KCN trên toàn quốc Tính đến hết tháng, sự phát triển này đã góp phần quan trọng vào nền kinh tế địa phương và quốc gia.

Đến năm 2015, cả nước có 295 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích tự nhiên gần 84.000 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê đạt 56.000 ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích Có 212 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, với tổng diện tích 24.000 ha Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt trên 26.000 ha, với tỷ lệ lấp đầy là 48%.

Hình 2.2 Tình hình phát triển công nghiệp tại Việt Nam

Các khu công nghiệp (KCN) chủ yếu được thành lập tại ba vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc, phía Nam và miền Trung, nhằm khai thác lợi thế địa kinh tế và tiềm năng phát triển của từng vùng Bên cạnh đó, một số KCN cũng được phân bố hợp lý ở các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn để hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp địa phương Quy mô các KCN và khu chế xuất (KCX) rất đa dạng, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng địa phương Hiện nay, cả nước đã có 58 tỉnh, thành phố có KCN được thành lập, cho thấy vai trò quan trọng của các KCN, khu kinh tế và cụm công nghiệp trong việc thu hút đầu tư, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Hình 2.3 Phân bố các KCN – KCX ở Việt Nam theo diện tích (ha)

Tác động của các KCN trong phát trıển kınh tế - xã hộı và môı trường

Các khu công nghiệp (KCN) trên toàn quốc đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhờ đó, Việt Nam đã từ một quốc gia nghèo, kém phát triển, vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình thấp trên thế giới.

- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động

- Sản xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao

Địa bàn này đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến từ các nước phát triển Điều này không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, hướng tới sự phát triển bền vững.

Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài, nhằm phát triển công nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội Việc tập trung các doanh nghiệp công nghiệp tại một khu vực địa lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Trong 7 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã thu hút 329 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt trên 3.101 triệu USD Ngoài ra, có 253 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng số vốn tăng thêm là hơn 1.269 triệu USD Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp (KCN) trên toàn quốc đạt 4.370 triệu USD, tương đương 67% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2014, lĩnh vực này chiếm 58% tổng số dự án và hơn 80% tổng vốn đầu tư nước ngoài, với mức tăng trưởng ấn tượng trong 7 tháng đầu năm, đạt 40% so với kế hoạch năm 2015.

Tính đến cuối tháng 7/2015, cả nước đã thu hút 5.857 dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 90.700 triệu USD Trong đó, tổng vốn đầu tư đã thực hiện lên tới hơn 53.095 triệu USD, tương đương 59% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Trong 7 tháng đầu năm 2015, các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) đã thu hút 297 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 42.306 tỷ đồng, đồng thời điều chỉnh tăng vốn cho 95 dự án với tổng vốn tăng thêm 9.063 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư trong nước đạt hơn 51.369 tỷ đồng, tăng 62% về số lượt đăng ký dự án nhưng giảm 14% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với cùng kỳ năm 2014, tương đương 60% so với kế hoạch năm 2015 (Võ Mai, 2015).

Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp (KCN) nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng, đồng thời khoanh vùng sản xuất công nghiệp để nâng cao hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng dân cư xung quanh Bên cạnh đó, việc này cũng cải thiện hiệu quả xử lý nước thải và chất thải rắn, giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý và chi phí xử lý môi trường trên mỗi đơn vị chất thải Công tác quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất trong KCN cũng trở nên thuận lợi hơn.

Mặc dù các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, nhưng thực tế cho thấy quá trình phát triển này cũng đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần được quan tâm.

Chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển khu công nghiệp (KCN) đang diễn ra mạnh mẽ tại nhiều địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long Theo thống kê, khoảng 20% diện tích đất thu hồi cho KCN là đất nông nghiệp, tương đương hơn 10.000 ha Từ năm 2015, tổng diện tích đất trồng lúa chuyển đổi để phát triển KCN dao động từ 18.000 đến 20.000 ha, chiếm 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa cả nước Việc này đã ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của các hộ nông nghiệp, gây ra nhiều thách thức cho sự phát triển bền vững của cộng đồng nông thôn.

Đời sống vật chất của người dân lao động đang gặp nhiều khó khăn do sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp (KCN), dẫn đến dòng di chuyển lao động lớn từ nông thôn ra thành phố và từ miền Bắc, miền Trung vào miền Nam Năm 2006, 70% lao động trong các KCN là lao động nhập cư, trong đó 60% là nữ Điều này tạo ra nhu cầu nhà ở rất lớn cho công nhân, nhưng hầu hết các KCN chưa chú trọng đến việc cung cấp chỗ ở, khiến người lao động phải sống trong các nhà trọ tạm bợ, điều kiện sinh hoạt khó khăn.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa tôn trọng và bảo đảm quyền lợi của người lao động, vi phạm các quy định pháp luật lao động Cụ thể, họ thường xuyên vi phạm thời gian ký kết hợp đồng, không tuân thủ thẩm quyền và nội dung hợp đồng, cũng như chậm trễ hoặc không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động Hơn nữa, công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong doanh nghiệp cũng chưa được quan tâm đúng mức.

Các vấn đề xã hội liên quan đến dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho công nhân chưa được doanh nghiệp chú trọng đúng mức Điều kiện sinh hoạt và môi trường sống không đảm bảo, cùng với sự thiếu thốn các hoạt động văn hóa, tinh thần, đã dẫn đến sự gia tăng của nhiều tệ nạn xã hội như trộm cắp, trấn lột, đánh lộn, mại dâm và nghiện hút.

Khi xây dựng và hoạt động, các khu công nghiệp (KCN) không chỉ mang lại tác động xã hội mà còn đối mặt với nhiều thách thức về môi trường Nguồn thải từ KCN tuy tập trung nhưng lại rất lớn, trong khi công tác quản lý và xử lý chất thải vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực rộng lớn Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng gia tăng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Bảo vệ môi trường tại các KCN không chỉ là điều kiện mà còn là mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh Do đó, việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực là yếu tố quyết định cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM

Quá trình công nghiệp hóa toàn cầu đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và mở rộng quy mô ngành công nghiệp, nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường Sự gia tăng này dẫn đến suy giảm tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm không khí và nước, và tạo ra những thảm họa môi trường nghiêm trọng.

Hıện trạng môı trường các KCN Việt Nam

Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam chưa được đồng bộ và mạnh mẽ, dẫn đến thiếu đầu tư trong bảo vệ và xử lý môi trường Hệ quả là tình trạng ô nhiễm chất thải rắn, kim loại, hóa chất và đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước trở nên nghiêm trọng Hiện nay, ô nhiễm môi trường tại các KCN chủ yếu xuất phát từ ô nhiễm nước, không khí và chất thải rắn.

Trong những năm gần đây, lượng nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã tăng mạnh, với tốc độ gia tăng vượt trội so với tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực khác trên toàn quốc.

Hình 2.4 Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc

Theo báo cáo MT Quốc gia (2009), khu vực Đông Nam Bộ phát sinh lượng nước thải từ các khu công nghiệp lớn nhất, chiếm 49% tổng lượng nước thải, trong khi khu vực Tây Nguyên có lượng nước thải thấp nhất, chỉ đạt 2%.

Hình 2.5 Ước tính tỷ lệ tổng lượng nước thải KCN của 6 vùng kinh tế

Nước thải từ các khu công nghiệp chủ yếu chứa các thành phần như chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (được đo qua BOD5 và COD), các chất dinh dưỡng (thể hiện qua tổng Nito và tổng Photpho) cùng với kim loại nặng.

Bảng 2.1 Thành phần nước thải một số ngành công nghiệp trước xử lý

Ngành công nghiệp Các chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả và đông lạnh cần kiểm soát các chỉ số BOD 5, COD, pH, SS màu, tổng P và tổng N để đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, trong quá trình chế biến nước uống có cồn, bia và rượu, các thông số như BOD 5, pH, SS, N, P, TDS, màu và độ đục cũng cần được theo dõi chặt chẽ để đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Chế biến thịt BOD 5 , pH, SS, độ đục NH 4 + , P, mầu

Sản xuất bột ngọt BOD 5 , SS, pH, NH 4 + Độ đục, NO 3 - , PO 4 3- ,

Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN - , Cr, Ni SS, Zn, Pb, Cd

Thuộc da BOD 5 , COD, SS, Cr, NH 4 + , dầu mỡ, phenol, sunfua N, P, tổng coliforms Dệt nhuộm SS, BOD 5 , kim loại nặng, dầu mỡ Mầu, độ đục

Phân hóa học pH, độ axit, F - , kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P

Sản xuất phân hóa học như NH4+, NO3- và urê yêu cầu kiểm soát pH và các hợp chất hữu cơ Trong khi đó, quy trình sản xuất hóa chất hữu cơ và vô cơ cần chú ý đến các chỉ tiêu như pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, SO42-, COD, phenol, F-, silicat và kim loại nặng Đối với sản xuất giấy, các thông số quan trọng bao gồm SS, BOD5, COD, phenol, lignin, tanin, pH, độ đục và màu sắc.

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009)

Tính đến nửa đầu năm 2015, trong tổng số 295 khu công nghiệp (KCN) đã được thành lập, 187 KCN đã hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 63% tổng số KCN và hơn 88% tổng số KCN đang hoạt động Tuy nhiên, nhiều KCN vẫn chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ hoặc có nhưng không hoạt động hiệu quả, dẫn đến tình trạng xuống cấp.

Tổng công suất xử lý nước thải (XLNT) của các nhà máy hiện nay đạt 795.947 m3/ngày đêm, với công suất trung bình mỗi nhà máy là 4.256 m3/ngày đêm Nhà máy có công suất nhỏ nhất là 600 m3/ngày đêm tại KCN Cát Lái, Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi nhà máy có công suất lớn nhất vượt 10.000 m3/ngày đêm, bao gồm KCX Tân Thuận, KCN Nomura, KCN Dệt may Phố Nối, KCN Minh Hưng III, KCN Khánh Phú, KCN Bình Xuyên II và Bá Thiện II.

Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) cùng với nước thải sinh hoạt đã làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các sông, hồ và kênh rạch Các khu vực tiếp nhận nước thải từ KCN bị ô nhiễm nặng nề, nhiều nguồn nước không còn sử dụng được Tình trạng ô nhiễm không chỉ diễn ra ở hạ lưu mà còn lan lên thượng lưu các con sông Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước tại ba lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy và sông Cầu suy giảm nghiêm trọng, với nhiều chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho phép Lưu vực sông Đồng Nai đang ở mức báo động đỏ, đặc biệt là hạ lưu sông Thị Vải, nơi đã trở thành “sông chết” và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hàng chục nghìn người dân, với sự gia tăng bệnh về mắt và đường hô hấp Đây là minh chứng rõ nét cho tác động tiêu cực của các KCN đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Hình 2.6 Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng

Nai đoạn qua TP Biên Hoà

Lưu vực sông Nhuệ - Đáy ở miền Bắc Việt Nam là một ví dụ điển hình về ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp (KCN) gây ra, với 19 KCN và nhiều cụm công nghiệp khác tập trung tại đây Theo báo cáo, lượng nước thải từ các KCN chiếm khoảng 35% tổng lượng nước thải công nghiệp đổ vào lưu vực, góp phần chính vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng của sông Nhuệ - Đáy và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.

Hình 2.7 Diễn biến nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông

Nguồn: Tạp chí Môi trường (2009)

Theo báo cáo từ các địa phương và khảo sát thực tế, nhiều cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp (KCN) đã lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm khí thải trước khi xả ra môi trường Bên cạnh đó, với diện tích xây dựng nhà xưởng rộng rãi và vị trí tách biệt khu dân cư, tình trạng khiếu kiện về ô nhiễm khí thải tại các KCN chưa nghiêm trọng như vấn đề nước thải và chất thải rắn.

Bảng 2.2 Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm không khí

Loại hình sản xuất công nghiệp Thành phần khí thải

Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay máy phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, hiện, nhiệt cho quá trình sản xuất

Bụi, CO, SO2, NO 2 , SO 2 , muội khói, …

Nhóm ngành may mặc: Phát sinh từ công đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy Bụi, Clo, SO 2

Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống Bụi, H 2 S

Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại

Trong quá trình hàn chì, bụi kim loại đặc thù và bụi Pb có thể phát sinh, cùng với hơi hóa chất và dung môi hữu cơ Ngành sản xuất sản phẩm nhựa và cao su cũng thải ra SO2, hơi hữu cơ và hơi dung môi cồn Ngoài ra, trong chế biến thức ăn gia súc và gia cầm, các chất ô nhiễm như bụi, H2S, CH4 và NH3 cũng xuất hiện.

Chế biến thủy sản đông lạnh Bụi, H 2 S, NH 3

Ngành sản xuất hóa chất liên quan đến việc xử lý bụi, H2S, NH3, hơi hữu cơ và các hóa chất đặc thù Ngành sản xuất sơn cũng phát sinh các vấn đề về dung môi hữu cơ bay hơi và bụi sơn Ngoài ra, trong ngành cơ khí, quy trình làm sạch bề mặt kim loại cần được chú ý để giảm thiểu ô nhiễm.

Hơi axit Ngành sản xuất hóa nông dược, hóa chất bảo vệ thực vật, sản xuất phân bón H 2 S, NH 3 , lân hữu cơ, clo hữu cơ

Các phương tiện vận tải ra vào các công ty trong các

KCN SO 2 , CO, NO 2 , bụi, …

Các khí thải ô nhiễm từ nhà máy và xí nghiệp chủ yếu phát sinh từ hai nguồn: nguồn điểm và nguồn diện Hiện nay, các cơ sở sản xuất đã kiểm soát được khí thải từ nguồn điểm, nhưng ô nhiễm không khí từ nguồn diện và tác động gián tiếp của khí thải vẫn chưa được quản lý hiệu quả Điều này dẫn đến việc ô nhiễm lan rộng ra ngoài khu vực sản xuất, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cư dân sống gần đó.

Bảng 2.3 Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009

TT Khu vực Thải lượng (kg/ngày)

Nguồn: Tạp chí Môi trường (2009)

(*) Không bao gồm tỉnh Kiên Giang, An Giang (năm 2009 chưa có KCN nào đi vào hoạt động)

Ô nhiễm không khí tại các khu công nghiệp (KCN) cũ chủ yếu do công nghệ sản xuất lạc hậu và thiếu hệ thống xử lý khí thải, dẫn đến tình trạng bụi, CO2, SO2 và tiếng ồn gia tăng Ngược lại, các KCN mới được đầu tư công nghệ hiện đại và hệ thống xử lý khí thải đồng bộ, giúp cải thiện rõ rệt chất lượng không khí.

Công tác quản lý môı trường KCN tạı Việt Nam

2.4.1 Quy định về quản lý môi trường và bảo vệ môi trường KCN

Theo Luật Bảo vệ Môi trường và các Nghị định hướng dẫn thi hành, quản lý môi trường tại các KCN được phân công cho các đơn vị như Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với KCN và dự án lớn), UBND tỉnh (đối với KCN và dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh), UBND huyện (đối với một số dự án nhỏ) và một số bộ ngành khác cho các dự án đặc thù.

Theo Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) và các Nghị định liên quan, Ban quản lý khu công nghiệp (KCN), chủ đầu tư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN có trách nhiệm quản lý BVMT Thông tư 35/2015/TT-BTNMT quy định rõ về trách nhiệm của Ban quản lý KCN trong việc bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, KCN và khu chế xuất Ban quản lý KCN phải có bộ phận chuyên trách về BVMT, với người phụ trách cần có trình độ đại học và ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường Ngoài ra, cần xây dựng quy chế phối hợp BVMT giữa Ban quản lý với các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban quản lý cũng có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư và cơ sở sản xuất thực hiện quản lý môi trường, báo cáo kịp thời các vi phạm và ứng phó khi có sự cố môi trường, đồng thời định kỳ gửi báo cáo công tác BVMT về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hình 2.8 Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN

Công tác quản lý môi trường trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do công nghệ sản xuất lạc hậu và sự yếu kém trong quản lý môi trường Đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay còn thiếu, không đủ khả năng giám sát và kiểm tra hoạt động của các cơ sở sản xuất Hơn nữa, trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành còn hạn chế, dẫn đến hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chỉ đạt 70-80%, trong khi nhiều dây chuyền thiết bị đã qua sử dụng chỉ đạt hiệu suất 50-60%.

Hiện nay, Việt Nam đã triển khai chính sách phát triển công nghiệp kết hợp với bảo vệ môi trường thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật và quy định liên quan đến quản lý môi trường, đặc biệt trong các khu công nghiệp Nhà nước đã thực hiện phân cấp quản lý về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp và áp dụng một số công cụ kinh tế như thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chất thải rắn, cùng với thuế tài nguyên và thuế môi trường Bên cạnh đó, việc thanh tra và giám sát chất lượng môi trường cũng được thực hiện định kỳ trong năm.

2.4.2 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong bảo vệ môi trường KCN

Theo quy định, chủ đầu tư KCN phải xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, nhưng nhiều KCN chưa thực hiện nghiêm túc Mặc dù một số KCN đã triển khai hệ thống, tỷ lệ và hiệu quả vẫn thấp Nhiều KCN trì hoãn đầu tư cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường, dẫn đến các vấn đề trong vận hành hệ thống xử lý nước thải Một số hệ thống không đáp ứng đủ lượng nước thải do thiết kế không tương xứng hoặc doanh nghiệp xả thải vượt mức cam kết Nhiều doanh nghiệp không tuân thủ quy định xử lý nước thải, và một số KCN thiếu nước thải do không kết nối vào hệ thống Ví dụ, KCN Phố Nối B, Hải Dương chỉ có khoảng 500m3 nước thải/ngày, trong khi công suất hệ thống là 10.800m3/ngày.

Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện với môi trường tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) vẫn chưa được chú trọng đúng mức Các cơ sở đã áp dụng sản xuất sạch hơn có thể giảm tiêu thụ nhiên liệu từ 5-15%, nước từ 5-35%, năng lượng từ 10-35%, lượng nước thải từ 5-40%, và khí thải từ 10-30% Nếu cải tiến phương thức quản lý và sử dụng hợp lý trang thiết bị, các cơ sở sản xuất ở Việt Nam có thể tiết kiệm thêm 5-15% năng lượng tiêu thụ Mặc dù một số công nghệ thân thiện với môi trường đã được đầu tư và ứng dụng, nhiều KCN và doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc này, và không ít doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, gây nguy cơ ô nhiễm.

2.4.3 Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ môi trường trong KCN

Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) đã gia tăng, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong việc xác định rõ hành vi và mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc xử phạt chưa đủ sức răn đe đối với các chủ nguồn thải Hơn nữa, công tác giám sát nguồn thải từ KCN hầu như chưa được triển khai, và phần lớn doanh nghiệp không tuân thủ việc quan trắc định kỳ chất lượng nước thải theo báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường.

Chính phủ đã áp dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” thông qua việc ban hành các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải Mặc dù việc thu phí đã đạt được một số kết quả ban đầu, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do phương thức thu phí chưa phù hợp và mức phí còn thấp hơn nhiều so với chi phí thu gom và xử lý chất thải Thêm vào đó, ý thức trách nhiệm và tính tự giác của các doanh nghiệp trong việc kê khai và nộp phí vẫn chưa cao.

Nhà nước không chỉ sử dụng các công cụ kinh tế mà còn áp dụng chế tài xử phạt và cưỡng chế đối với những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Gần đây, việc tăng cường xử phạt hành chính đã góp phần nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Công cụ thông tin trong quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp (KCN) nhằm vào hai đối tượng chính là người gây ô nhiễm và người chịu tác động từ ô nhiễm Những công cụ này không chỉ cung cấp thông tin phù hợp cho từng nhóm đối tượng mà còn giúp cộng đồng tạo áp lực lên các doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường Tuy nhiên, việc phổ biến thông tin về vấn đề môi trường KCN cho cộng đồng vẫn chưa được chú trọng và kịp thời, dẫn đến sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế Hơn nữa, công cụ thông tin chưa được đầu tư đúng mức về hình thức, phương tiện và nội dung, trong khi các quy định trong lĩnh vực này vẫn còn quá chung chung và thiếu cơ sở để triển khai thực tế.

Các công cụ khuyến khích, khen thưởng và quảng bá thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Gần đây, nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đến việc quảng bá thương hiệu và phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường Tuy nhiên, ở cấp độ khu công nghiệp hoặc tỉnh, các công cụ này vẫn chưa được phát triển đầy đủ và cần được quan tâm hơn nữa.

2.5 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH NINH BÌNH

KCN Khánh Phú, được thành lập vào năm 2003, là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Ninh Bình Sau hơn 10 năm phát triển, Ninh Bình đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực công nghiệp.

Khu công nghiệp (KCN) Khánh Phú, Gián Khẩu, Tam Điệp, Phúc Sơn và Khánh Cư đã được thành lập với tổng diện tích quy hoạch 755,1ha, trong đó có 611,4ha đất công nghiệp cho thuê Hiện tại, đã có 70 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực, với 520,22ha đất công nghiệp đã cho thuê Tổng vốn đăng ký đạt trên 41.000 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện khoảng 70%, cho thấy các KCN đã cơ bản lấp đầy.

Hàng năm, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp từ 10.000 - 12.000 tỷ đồng và đóng góp từ 600 - 800 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước KCN cũng giải quyết việc làm cho hơn 20.000 lao động địa phương, đồng thời duy trì môi trường đầu tư ổn định với an ninh trật tự được đảm bảo Công tác quản lý môi trường, quản lý lao động và phòng chống cháy nổ diễn ra hiệu quả, giúp cải thiện đời sống công nhân lao động ở mức khá.

2.5.1 Về công tác quy hoạch

Theo Đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Ninh Bình đã trình Chính phủ kế hoạch phát triển các KCN hiện có, bao gồm KCN Khánh Phú, KCN Gián Khẩu, KCN Tam Điệp giai đoạn I (76ha), KCN Phúc Sơn và KCN Khánh.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/08/2021, 08:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Đại Trí (2014). Báo động ô nhiễm ở các KCN. Truy cập ngày 08/11/2015 tại http://www.nguoiduatin.vn/bao-dong-o-nhiem-o-cac-khu-cong-nghiep-a153930.html Link
2. Đức Nguyễn (2015). Phát triển các KCN - Kết quả và những hạn chế cần khắc phục. Truy cập ngày 02/01/2016 tạihttp://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truong-XHCN/2015/32467/Phat-trien-cac-khu-cong-nghiep-Ket-qua-va-nhung-han.aspx Link
3. Hùng Võ (2015). Các KCN ở Việt Nam vẫn còn gây ô nhiễm nặng nề. Truy cập ngày 10/12/2015 tại http://www.vietnamplus.vn/cac-khu-cong-nghiep-o-viet-nam-van-con-gay-o-nhiem-nang-ne/287069.vnp Link
4. Nguyễn Cao Lãnh (2013) - Trường đại học Xây Dựng. Tổng Quan về KCN sinh thái. Truy cập tại 06/01/2016 tại http://thiennhien.net/2013/04/22/tong-quan-ve-khu-cong-nghiep-sinh-thai/ Link
5. Nguyễn Hằng (2014). Tỉnh Ninh Bình: Chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển KCN. Truy cập ngày 05/02/2016 tạihttp://khucongnghiep.com.vn/kinhnghiem/tabid/68/articleType/ArticleView/articleId/1028/Default.aspx Link
6. Nguyễn Văn Bình (2014). Tỉnh Ninh Bình: Chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển KCN. Truy cập ngày 15/12/2015 tạihttp://khucongnghiep.com.vn/kinhnghiem/tabid/68/articleType/ArticleView/articleId/1028/Default.aspx Link
7. Phạm Thanh Hà (2011). Các khu công nghiệp ở Việt Nam: Hướng tới sự phát triển bền vững. Truy cập ngày 20/12/2015 tạihttp://nhandan.com.vn/hangthang/item/15633302-.html Link
10. Võ Mai (2015). Tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KKT 7 tháng đầu năm 2015. Truy cập ngày 16/12/2015 tạihttp://khucongnghiep.com.vn/dinhhuong/tabid/65/articleType/ArticleView/articleId/1393/Default.aspx Link
1. Ban quản lý KCN tỉnh Ninh Bình (2013). Đề án bảo vệ môi trường KCN Khánh Phú Khác
2. Ban quản lý KCN tỉnh Ninh Bình (2015). Bảng tổng hợp các dự án đầu tư tại KCN Khánh Phú Khác
3. Ban quản lý KCN tỉnh Ninh Bình (2015). Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường năm 2013, 2014, 2015 Khác
4. Bộ kế hoạch và đầu tư (2006). Tình hình và phương hướng phát triển các KCN nước ta giai đoạn 2006-2020 Khác
5. Bộ tài nguyên và Môi trường (2009). Báo cáo Môi trường Quốc gia: Môi trường KCN Khác
6. Đặng Văn Thắng (2006). Phát triển các khu công nghiệp là hình thức công nghiệp. tr. 28-31 Khác
7. Đức Nguyễn (2015). Tạp chí Cộng sản. Phát triển các KCN - Kết quả và những hạn chế cần khắc phục Khác
8. Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh, Cao Trường Sơn (2012). Quản lí Môi Trường. NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Lê Quốc Hùng (2006). Các phương pháp và thiết bị quan trắc môi trường nước. NXB Khoa học và công nghệ Việt Nam. Tr. 71-72 Khác
10. Lê Thanh Hải (2010). Giáo trình Quản lý môi trường đô thị và KCN. Viện Tài nguyên & Môi trường, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Khác
11. Nguyễn Bình Giang (2012). Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp, NXB Khoa học xã hội, 2012 Khác
12. Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình (2012). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Bình Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w