1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ hiện trạng môi trường làng nghề thêu ren an hoà xã thanh hà huyện thanh liêm tỉnh hà nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

99 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 14,55 MB

Cấu trúc

  • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
  • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (14)
    • 2.1.1. Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn (14)
      • 2.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề (14)
      • 2.1.1.2. ðặc ủiểm chung của làng nghề (15)
      • 2.1.1.3 Phõn loại và ủặc trưng sản xuất của cỏc làng nghề (16)
      • 2.1.1.4. Một số làng nghề chính ở Việt Nam (18)
      • 2.1.1.5. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội (20)
      • 2.1.1.6. Những tỏc ủộng tiờu cực ủến mụi trường của làng nghề (24)
      • 2.1.1.7. Xu thế phỏt triển làng nghề ủến năm 2015 (27)
    • 2.1.2. Những vấn ủề về ụ nhiễm mụi trường làng nghề (30)
      • 2.1.2.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề (30)
      • 2.1.2.2 Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trường ở các làng nghề (31)
      • 2.1.2.3 Tỏc ủộng của sản xuất nghề tới sức khỏe cộng ủồng (36)
  • 2.2. Ô nhiễm làng nghề và xử lý ô nhiễm ở một số nước trên thế giới (37)
    • 2.2.1. Trung Quốc (37)
    • 2.2.2. Hàn Quốc (40)
  • 2.3. Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ VÀ KINH NGHIỆM XỬ LÝ Ô NHIỄM Ở VIỆT (41)
    • 2.3.2. Một số kinh nghiệm xử lý ô nhiễm làng nghề ở Việt Nam (42)
      • 2.3.2.1. Sản xuất sạch (42)
      • 2.3.2.2. Giải pháp công nghệ xử lý chất thải (43)
  • 3.1 ðẶC THÙ ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1.1. Vị trớ ủịa lý (44)
    • 3.1.2. ðặc thù tự nhiên - xã hội (44)
    • 3.1.3. ðặc thù kinh tế (45)
  • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.2.1. Thu thập số liệu (45)
    • 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (45)
      • 3.2.2.1 Phương pháp tổng hợp số liệu (45)
      • 3.2.2.2 Phương phỏp ủiều tra, phỏng vấn (46)
      • 3.2.2.3 Phương pháp phân tích so sánh (46)
  • 4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀNG NGHỀ (47)
    • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.1.1. ðiều kiện khí hậu (47)
      • 4.1.1.2. ðịa hình thổ nhưỡng (48)
    • 4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (49)
      • 4.1.2.1. ðặc ủiểm dõn số và lao ủộng (49)
      • 4.1.2.2. ðất ủai và tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai (51)
      • 4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng (52)
      • 4.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã (55)
  • 4.2. NHỮNG NÉT ðẶC TRƯNG VỀ SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ THÊU REN (56)
    • 4.2.1. Lịch sử làng nghề (56)
    • 4.2.2. Quy mô của làng nghề (57)
      • 4.2.2.1. Diện tích của làng nghề thêu ren An Hoà (57)
      • 4.2.2.2. Chủng loại số lượng sản phẩm của làng nghề thêu ren An Hoà (57)
      • 4.2.2.3. Số hộ và số lao ủộng làng nghề thờu ren An Hoà (58)
      • 4.2.2.4. Doanh thu của làng nghề (58)
    • 4.2.3. Quy trình sản xuất (59)
    • 4.2.4. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường làng nghề xã An Hoà (60)
      • 4.2.4.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí (60)
      • 4.2.4.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước (62)
  • 4.3. DỰ TÍNH LƯỢNG PHÁT THẢI CHỦ YẾU CỦA LÀNG NGHỀ THÊU REN (64)
  • 4.4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ THÊU REN AN HÒA (66)
    • 4.4.1. Hiện trạng môi trường không khí (66)
      • 4.4.1.1. Bụi và khớ ủộc (66)
      • 4.4.1.2. Tiếng ồn (68)
      • 4.4.1.3. Ô nhiễm nhiệt (68)
    • 4.4.2. Hiện trạng môi trường nước (69)
      • 4.4.2.1. Nước mặt (69)
      • 4.4.2.2. Nước ngầm (71)
    • 4.4.3. Hiện trạng rác thải (72)
    • 4.4.4. Mụi trường ủất (74)
  • 4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ðỘNG SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ ðẾN KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CỘNG ðỒNG (75)
    • 4.5.1. Tỡnh hỡnh sức khỏe cộng ủồng (75)
    • 4.5.2. Tỏc ủộng tiờu cực của mụi trường tới kinh tế - xó hội (77)
    • 4.5.3. Tỏc ủộng ủến mụi trường và sức khoẻ cộng ủồng (78)
  • 4.6. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU NHẬP VÀ ðỜI SỐNG CỦA LÀNG NGHỀ (80)
  • 4.7. ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP (81)
    • 4.7.1. Giải pháp quản lý (81)
    • 4.7.2. Giải pháp quy hoạch (82)
    • 4.7.3. Áp dụng các công cụ quản lý BVMT làng nghề (83)
      • 4.7.3.1. Tăng cường hoạt ủộng giỏm sỏt mụi trường làng nghề và thực hiện kiểm soát nguồn thải (83)
      • 4.7.3.3. Tăng cường áp dụng công cụ pháp luật trong BVMT làng nghề (84)
      • 4.7.3.4. Tăng cường công cụ thông tin trong BVMT làng nghề (84)
    • 4.7.4. Tăng cường nhân lực và tài chính trong BVMT làng nghề (84)
    • 4.7.5. Tăng cường, ủa dạng hoỏ ủầu tư tài chớnh cho BVMT làng nghề (85)
    • 4.7.6. Cụ thể hoá các giải pháp (86)
  • 5.1 KẾT LUẬN (88)
  • 5.2. KIẾN NGHỊ (89)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trường tại làng nghề An Hòa, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nhằm đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả để khắc phục tình trạng ô nhiễm.

- Khảo sỏt cỏc hoạt ủộng sản xuất của làng nghề phỏt sinh ụ nhiễm mụi trường

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, được thực hiện dựa trên các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân trong làng nghề Các yếu tố ô nhiễm như nước thải, bụi và chất thải rắn từ quy trình thêu ren đã ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng Việc kiểm soát ô nhiễm và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường là cần thiết để duy trì sự phát triển bền vững của làng nghề này.

- Tỡm hiểu ảnh hưởng của hoạt ủộng sản xuất của làng nghề, ủến mụi trường trong làng nghề và sức khỏe người dân

- Phân tích, dự báo ô nhiễm môi trường của làng nghề

- ðề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 4

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn

2.1.1.1 Khái ni ệ m và tiêu chí làng ngh ề

Cú nhiều ý kiến ủưa ra về khỏi niệm làng nghề Theo Trần Minh Yến khái niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau

Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội đặc trưng ở nông thôn, được hình thành từ hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định Trong làng nghề, nhiều hộ gia đình sinh sống chủ yếu bằng nghề thủ công, tạo ra sự liên kết chặt chẽ về kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các thành viên.

Làng nghề ở nông thôn Việt Nam được hình thành và phát triển dựa trên yêu cầu phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Những làng nghề này không chỉ phản ánh đặc trưng của nền văn hóa lúa nước mà còn thể hiện nền kinh tế hiện vật với sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.

Làng nghề là những cộng đồng mà trong đó có một tỷ lệ lớn dân số chuyên làm nghề thủ công và chủ yếu sống dựa vào thu nhập từ nghề này.

Để đánh giá một làng nghề, cần xem xét cụ thể tỷ lệ hộ gia đình chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công phi nông nghiệp, chiếm tối thiểu 30% tổng số hộ và lao động trong làng Ngoài ra, làng nghề đó phải có ít nhất 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung, với doanh thu hàng năm từ ngành nghề đạt mức tối thiểu nhất định.

300 triệu ủồng (tớnh theo giỏ trị năm 2002) [4, tr25]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 5

2.1.1.2 ðặ c ủ i ể m chung c ủ a làng ngh ề Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trỡnh cụng nghệ, tớnh chất sản phẩm nhưng ủều cú chung một số ủặc ủiểm sau:

Lực lượng lao động trong các làng nghề chủ yếu là người dân địa phương Các ngành nghề phi nông nghiệp tại làng không chỉ tạo ra sản phẩm đa dạng mà còn giúp người dân gia tăng thu nhập trong thời gian nông nhàn.

Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất, với nguồn nhân lực từ các thành viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có Nhờ vào nhân lực gia đình, các hộ gia đình có khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính, đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên Do đó, mọi người trong gia đình có thể tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm sản xuất của hộ gia đình.

Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xó thu hút nhiều hộ gia đình tham gia, tạo nên đặc trưng riêng của làng nghề Điều này dẫn đến xu hướng phát triển các nghề nghiệp và sản phẩm độc đáo.

Sự chuyên môn hóa và phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề thể hiện rõ nét, đặc biệt là trong việc phân chia lao động theo từng khâu trong quy trình sản xuất Nghề càng phức tạp, mức độ chuyên môn hóa càng cao, dẫn đến sự hình thành nhiều cụm sản xuất Điều này không chỉ diễn ra trong một làng mà còn có thể mở rộng ra nhiều làng khác nhau.

Phần lớn kỹ thuật và công nghệ trong làng nghề hiện nay vẫn còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng các thiết bị thủ công và máy móc cũ kỹ Nhiều thiết bị chỉ được cải tiến một phần và thường là hàng mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh Những thiết bị này không đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc an toàn cho người lao động.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh vào việc cải tiến công nghệ sản xuất Hiện tại, phương pháp sản xuất còn lạc hậu và đòi hỏi nhiều sức lao động, dẫn đến lợi nhuận thấp so với công sức bỏ ra Cần có sự đổi mới trong kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu áp lực lao động.

- Biết tận dụng nguyờn vật liệu và nhõn lực thụng qua kỹ năng lao ủộng và sự khộo lộo ủể tạo thu nhập trong ủiều kiện thiếu vốn

2.1.1.3 Phõn lo ạ i và ủặ c tr ư ng s ả n xu ấ t c ủ a cỏc làng ngh ề

Làng nghề Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và môi trường nông thôn, tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực Để hiểu rõ bản chất và sự vận động của loại hình kinh tế này, cần xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau Việc phân loại các làng nghề sẽ giúp quản lý hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình làng nghề tại Việt Nam.

Làng nghề truyền thống và làng nghề mới được phân loại dựa trên đặc thù văn hóa và mức độ bảo tồn các làng nghề đặc trưng cho từng vùng văn hóa lãnh thổ khác nhau.

Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm giúp xác định nguồn nguyên liệu và khả năng đáp ứng cho hoạt động sản xuất, đồng thời phản ánh xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong xã hội.

Phân loại theo quy mô sản xuất và quy trình công nghệ giúp xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý của các làng nghề Điều này cho phép đánh giá tiềm năng phát triển công nghệ sản xuất mới, phù hợp với nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 7

Những vấn ủề về ụ nhiễm mụi trường làng nghề

2.1.2.1 T ổ ng quan ô nhi ễ m môi tr ườ ng làng ngh ề

Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề ủó và ủang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và trở thành vấn đề bức xúc Ô nhiễm môi trường ở làng nghề có một số đặc điểm nổi bật.

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường diễn ra dưới dạng ô nhiễm phân tán trong một khu vực nhỏ như thôn, làng, hay xóm Việc sản xuất nhỏ lẻ, phân tán và xen kẽ với khu vực sinh hoạt đã tạo ra những thách thức lớn trong việc quy hoạch và kiểm soát ô nhiễm.

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và loại hình sản phẩm Tình trạng này có tác động trực tiếp đến môi trường nước, đất và không khí trong khu vực.

* Ở nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại các khu vực sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp ủến sức khoẻ người lao ủộng

Chất lượng môi trường tại hầu hết các khu vực sản xuất trong các làng nghề không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến nhiều nguy cơ cho người lao động Cụ thể, 95% người lao động tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, và 59,6% tiếp xúc với hóa chất, theo báo cáo đề tài KC 08.09 (2005).

Kết quả khảo sát 52 làng nghề truyền thống trên toàn quốc từ đề tài KC 08.09 (2005) cho thấy 46% số làng nghề gặp phải ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm không khí, nước và đất Ngoài ra, 27% làng nghề bị ô nhiễm ở mức độ vừa, trong khi 27% còn lại chịu ô nhiễm nhẹ Các kết quả quan trắc gần đây chỉ ra rằng mức độ ô nhiễm tại các làng nghề không những không giảm mà còn có xu hướng gia tăng nhanh chóng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 21

2.1.2.2 Hi ệ n tr ạ ng phát th ả i ô nhi ễ m môi tr ườ ng ở các làng ngh ề

Theo nghiên cứu của đề tài KC 08.09 (2005) của Khoa Công nghệ và Môi trường, Đại học Bách Khoa Hà Nội, tình hình ô nhiễm tại các làng nghề diễn ra nghiêm trọng, với các chỉ tiêu phân tích nước thải như COD, BOD, SS vượt quá tiêu chuẩn cho phép Mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất do sản xuất không đồng nhất giữa các ngành nghề, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản phẩm và thành phần chất thải Để hiểu rõ tình hình ô nhiễm, cần xác định tải lượng và thành phần chất thải của từng ngành Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng lớn đến đời sống con người và luôn phát triển song song với hoạt động sản xuất Tại các làng nghề, do quá trình phát triển tự phát, thiết bị thủ công, công nghệ lạc hậu và đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải hạn chế, ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe của người lao động còn thấp Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đang trở nên bức xúc nhất hiện nay.

Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất làng nghề cần được thực hiện một cách toàn diện, đặc biệt là theo các nhóm nghề khác nhau Phân loại ô nhiễm ở các làng nghề sẽ giúp đánh giá chính xác hiện trạng ô nhiễm môi trường và đưa ra các giải pháp phù hợp.

- Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trường làng nghề chế biến NSTP

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 22

Ngành chế biến nông sản tiêu thụ lượng nước lớn và thải ra nước thải chứa nhiều chất hữu cơ, gây ô nhiễm môi trường Tùy thuộc vào quy trình chế biến, nước thải thực phẩm có chỉ số BOD 5 lên tới 2500 - 5000mg/l và COD từ 13300 - 20000mg/l, như trong sản xuất tinh bột sắn Nước thải từ các làng nghề này thường vượt quá quy chuẩn cho phép từ 5 - 32 lần.

Chất thải trong ngành chế biến lương thực thực phẩm rất đa dạng, chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy Tại các làng nghề, thường có thêm hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi thủy sản để tận dụng nguồn nguyên liệu còn thừa Chất thải từ chăn nuôi chủ yếu là chất hữu cơ, với mức thải rắn như sau: lợn thải ra 1,5 kg/con/ngày, gà, vịt, ngan thải ra 0,1 kg/con/ngày, và trâu, bò thải ra 3 kg/con/ngày Nếu không được xử lý tốt, chất thải này có thể gây ô nhiễm môi trường, tạo ra mùi khó chịu và ảnh hưởng đến không khí, nước và đất.

Nguồn gốc ô nhiễm môi trường chủ yếu tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm là mùi hôi phát sinh từ quá trình phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ rắn và chất hữu cơ còn tồn đọng trong nước thải sinh ra Các khía cạnh ô nhiễm này cần được chú ý và giải quyết để bảo vệ môi trường.

H2S, CH4, NH3, đặc biệt là mùi hôi từ làng nghề sản xuất nước mắm do phơi cỏ ngoài trời, gây khó chịu và làm giảm chất lượng môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và giảm hiệu suất lao động Ngoài ra, các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm sử dụng than và củi làm chất đốt, thải ra không khí bụi và các chất khí như CO2, SO2, NO, NO2 Tuy nhiên, do được phát tán nên các chỉ tiêu về bụi và các chất khí này trong khu vực sản xuất đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 23

Hiện trạng môi trường ủất và chất thải rắn tại các làng nghề chế biến nông sản có sự khác biệt rõ rệt Làng nghề chế biến tinh bột sắn thải ra lượng lớn chất thải rắn như vỏ và sơ, trong đó bã sắn được tận dụng làm thức ăn cho cá và chăn nuôi Tuy nhiên, bã dong, với hàm lượng sơ cao, phần lớn bị thải ra cống rãnh, gây tắc nghẽn và mùi hôi khi phân hủy Nguồn thải này là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường ủất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt và nước ngầm tại các làng nghề.

Các làng nghề như nấu rượu, làm tương, ủ đậu phụ và sản xuất nước mắm thường sản sinh ra chất thải rắn chủ yếu là bỗng rượu, bã đậu và bã cỏ, những nguyên liệu này giàu dinh dưỡng cho gia súc và gia cầm Do đó, chăn nuôi thường phát triển tại các làng nghề này để tận dụng nguồn chất thải Tuy nhiên, chất thải từ chăn nuôi cũng góp phần làm tăng mức ô nhiễm môi trường Ngoài ra, trong các làng nghề sản xuất bún, bánh, lượng chất thải rắn không đáng kể, chủ yếu chỉ có xỉ than.

- Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trường các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng

Các làng sản xuất vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay sử dụng công nghệ lạc hậu với tỷ lệ cơ giới hóa thấp, chủ yếu dựa vào lao động giản đơn và tiêu thụ một lượng lớn nhiên liệu như than và củi Mức độ ô nhiễm không khí tại các làng này rất nghiêm trọng, với bụi phát sinh từ khai thác, gia công nguyên liệu, vận chuyển và bốc dỡ sản phẩm Khí thải và sức nóng từ các lò nung cùng với tiếng ồn do hoạt động giao thông đã làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân, cây cối và hoa màu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 24

Quá trình khai thác nguyên liệu sản xuất gạch ngói thiếu quy hoạch đã gây ra sự huỷ hoại thảm thực vật, tạo ra các vũng trũng Hậu quả là ảnh hưởng lớn đến quá trình tưới tiêu và giảm diện tích canh tác.

- Làng nghề tái chế phế thải

Ô nhiễm làng nghề và xử lý ô nhiễm ở một số nước trên thế giới

Trung Quốc

Trung Quốc nổi bật với nhiều nghề truyền thống phát triển, bao gồm dệt, gốm, giấy và kim loại Dù trải qua nhiều biến động lịch sử, các nghề thủ công truyền thống vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, vào đầu thế kỷ XX, những nghề này tiếp tục khẳng định giá trị văn hóa và kinh tế của đất nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết, ngành nghề thủ công tại các làng nghề hiện có trên 10 triệu lao động, chủ yếu hoạt động theo hình thức sản xuất hộ gia đình Đến năm 1978, cả nước ghi nhận 1,5 triệu doanh nghiệp và hơn 16 triệu lao động trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp Mặc dù ngành công nghiệp nông thôn đóng góp 30% giá trị sản xuất của các công xã, nhưng hiệu quả kinh tế xã hội lại chưa cao Trong thời kỳ Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, các nghề thủ công truyền thống và làng nghề đã được chú trọng và phát triển, đặc biệt tại các xí nghiệp Hương Trấn, nơi tập trung vào chế biến nông sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ thương mại.

Xí nghiệp Hương Trấn đại diện cho hình thức mới của công nghiệp hóa nông thôn tại Trung Quốc, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Kể từ khi thực hiện cải cách, hợp tác xã Hương Trấn đã phát triển mạnh mẽ, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Trung Quốc.

Chính sách "li ủyền bất li hương" và "nhập xưởng bất nhập thành" đã giúp hơn 100 triệu lao động nông nghiệp chuyển sang làm việc trong các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ tại địa phương Các xưởng sản xuất tại Hương Trấn phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm, thu hút lao động, đặc biệt là lao động nhàn rỗi ở nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội nông thôn.

Trong giai đoạn 1980 - 1990, các làng nghề Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như kỹ thuật thủ công, quy mô nhỏ và phân tán, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm kém Hàng năm, tình trạng cạnh tranh mua nguyên vật liệu diễn ra gay gắt, cùng với hệ thống thông tin hạn chế đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng sản phẩm nông nghiệp hiện tại không đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng và mẫu mã Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai chương trình “Đốt Lửa” nhằm chuyển giao công nghệ và khoa học cho các vùng nông thôn, đồng thời tăng cường liên kết giữa các nhà khoa học, nhà sản xuất và hệ thống phân phối hàng hóa.

Phát triển bền vững về môi trường luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết Đối với các doanh nghiệp Hương Trấn, việc cam kết không gây ảnh hưởng đến môi trường là điều bắt buộc ngay từ khi thành lập Quy định này được nêu rõ trong luật doanh nghiệp Hương Trấn, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và bảo vệ môi trường.

Việc quy hoạch tập trung các làng nghề tại Trung Quốc đã giúp phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường Thực hiện các quy định môi trường nghiêm ngặt là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của các làng nghề Đây là kinh nghiệm quý giá mà các làng nghề ở nước ta cần nghiên cứu và áp dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 30

Hàn Quốc

Sau chiến tranh Mỹ - Triều (1953), Chính phủ Hàn Quốc đã chú trọng đến việc phát triển ngành công nghiệp nông thôn, đặc biệt là các làng nghề thủ công và truyền thống Đây là một chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển nông thôn Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch, xuất khẩu, cùng với chế biến lương thực, thực phẩm theo công nghệ cổ truyền đã được sản xuất một cách tập trung.

Chương trình phát triển làng nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn đã tạo việc làm cho nông dân từ năm 1967, tập trung vào các nghề sử dụng lao động thủ công, công nghệ đơn giản và nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương Sản xuất theo quy mô nhỏ, khoảng 10 hộ gia đình liên kết thành tổ hợp, được ngân hàng cung cấp vốn tín dụng với lãi suất thấp để mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm Ngành nghề này thu hút nhiều lao động hoạt động theo hình thức sản xuất tại gia Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Hàn Quốc coi việc xây dựng cơ sở hạ tầng là bước khởi đầu, tiếp theo là nâng cao thu nhập nông thôn nhằm tích lũy khả năng tài chính cho việc quản lý môi trường Quản lý môi trường được thực hiện thông qua việc tập trung sản xuất và xử lý chất thải ngay tại cụm làng nghề.

Kinh nghiệm từ các nước cho thấy để đảm bảo sự phát triển bền vững cho làng nghề, vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được thực hiện song song với quá trình sản xuất Hiện nay, làng nghề Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề tương tự như các làng nghề của Trung Quốc và Hàn Quốc cách đây 15 năm Do đó, những kinh nghiệm này rất hữu ích cho chúng ta trong việc tham khảo và áp dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 31

Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ VÀ KINH NGHIỆM XỬ LÝ Ô NHIỄM Ở VIỆT

Một số kinh nghiệm xử lý ô nhiễm làng nghề ở Việt Nam

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, mặc dù quy mô của từng làng nghề nhỏ nhưng số lượng lại rất nhiều Tác động của các làng nghề đối với môi trường là rất lớn Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Việt Nam đã triển khai nhiều phương pháp và chính sách hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 33

Sản xuất sạch hơn là một quy trình sản xuất hiệu quả, tập trung vào việc sử dụng nguyên liệu và năng lượng một cách tối ưu Quy trình này tránh sử dụng các nguyên liệu độc hại và giảm thiểu lượng cũng như tính độc hại của tất cả các chất thải ngay từ nguồn phát sinh.

Cần thay đổi thái độ ứng xử đối với môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và quản lý trong việc hoàn thiện công nghệ và sản phẩm, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

2.3.2.2 Gi ả i pháp công ngh ệ x ử lý ch ấ t th ả i

Hiện nay, ô nhiễm không khí tại các làng nghề chưa đạt mức nguy hiểm do quy mô còn nhỏ, chủ yếu chỉ ở mức cục bộ Tuy nhiên, một số làng nghề như sản xuất gạch thủ công phát thải lượng khí thải lớn, cần có hệ thống xử lý ô nhiễm không khí, ví dụ như tỉnh Hà Nam đã áp dụng xử lý khí thải bằng nước vụi trong Nhiều làng nghề khác không thể trang bị hệ thống xử lý do chi phí đầu tư cao, dẫn đến việc ô nhiễm bị bỏ qua.

Môi trường nước là vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nhất tại các làng nghề ở Việt Nam, đặc biệt là trong ngành dệt nhuộm Để cải thiện tình hình, cần áp dụng kinh nghiệm xử lý nước thải theo mô hình sản xuất quy mô gia đình kết hợp với cơ chế hợp tác xã Việc xử lý sơ bộ nước thải tại từng cơ sở sản xuất trước khi thải chung vào mương thoát nước của làng nghề là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng nước trước khi đưa đến nơi xử lý cuối cùng.

Chất thải rắn tại các làng nghề ở Việt Nam hiện nay chưa được xử lý hiệu quả Một số loại chất thải có thể tái chế được thu gom và tái chế, trong khi phần còn lại vẫn phải sử dụng các phương pháp xử lý đơn giản như thu gom để chôn lấp tập trung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 34

PHẦN III: ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðẶC THÙ ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Vị trớ ủịa lý

Xó Thanh Hà là một xó ủồng bằng thuộc chõu thổ sụng Hồng, nằm ở vị trí trung tâm huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Khu vực này giáp ranh với 5 xó và 1 thành phố, tạo nên sự kết nối quan trọng trong vùng.

- Phắa đông giáp xã Liêm Tiết và xã Liêm Cần

- Phía Nam giáp xã Thanh Phong và xã Thanh Lưu

- Phía Tây giáp xã Thanh Tuyền

- Phía Bắc giáp thành phố Phủ Lý

Làng An Hoà, thuộc xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa Nằm gần trung tâm huyện Thanh Liêm, làng có đường Quốc lộ 1A và đường liên huyện chạy dọc theo chiều dài xã, cách đường Quốc lộ 21A và thị xã Phủ Lý chỉ 5 km về phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là tiêu thụ hàng hóa tiểu thủ công nghiệp.

ðặc thù tự nhiên - xã hội

Làng nghề thờu ren An Hoà là một trong hai làng nghề được công nhận làng nghề thờu ren truyền thống, với hơn 1.500 lao động lành nghề, chiếm 91% tổng số lao động trong làng Ngoài ra, làng còn tạo ra hơn 2.000 việc làm cho các lao động nông nhàn Với lực lượng lao động dồi dào như vậy, An Hoà có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của làng nghề trong hiện tại và tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… 35

ðặc thù kinh tế

Thôn An Hòa, trung tâm phát triển kinh tế của xã Thanh Hà, có thu nhập bình quân cao nhất xã đạt 660.000 đồng/người/tháng Với hạ tầng giao thông thuận lợi, thôn An Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hóa tiểu thủ công nghiệp.

Trong những năm gần đây, ngành thương mại dịch vụ của xã đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ bình quân đạt 12,5% Lao động trong ngành này có thu nhập bình quân cao hơn so với các ngành khác.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀNG NGHỀ

NHỮNG NÉT ðẶC TRƯNG VỀ SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ THÊU REN

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ THÊU REN AN HÒA

ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ðỘNG SẢN XUẤT CỦA LÀNG NGHỀ ðẾN KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CỘNG ðỒNG

ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi cục bảo vệ mụi trường (2008), “Chỉ thị ủộng lực về mụi trường làng nghề năm 2008”, sở TN &MT tỉnh Hà Nam, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị ủộng lực về mụi trường làng nghề năm 2008
Tác giả: Chi cục bảo vệ mụi trường
Năm: 2008
2. Phòng QL CNDD và TTCN (2008), “Báo cáo thực trạng làng nghề và nghề ở tỉnh Hà Nam năm 2008”, Sở công nghiệp Hà Nam, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực trạng làng nghề và nghề ở tỉnh Hà Nam năm 2008
Tác giả: Phòng QL CNDD và TTCN
Năm: 2008
3. Chi cục bảo vệ môi trường (2008), “xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cỏc làng nghề trờn ủịa bàn tỉnh Hà Nam năm 2008”, Sở TN &MT tỉnh Hà Nam, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cỏc làng nghề trờn ủịa bàn tỉnh Hà Nam năm 2008
Tác giả: Chi cục bảo vệ môi trường
Năm: 2008
4. ðặng Kim Chi (2002), “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề Việt Nam và môi trường
Tác giả: ðặng Kim Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2002
7. Sở kế hoạch ủầu tư tỉnh Hà Nam, “Bỏo cỏo Rà soỏt ủiều chỉnh quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội tỉnh Hà Nam ủến 2010”, sở kế hoạch ủầu tư tỉnh Hà Nam, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo Rà soỏt ủiều chỉnh quy hoạch phỏt triển kinh tế xó hội tỉnh Hà Nam ủến 2010
8. Phòng ngành nghề nông thôn và tiêu thụ nông sản (2006), “ðể án phát triển làng nghề tỉnh Hà Nam năm 2006 – 2010”, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðể án phát triển làng nghề tỉnh Hà Nam năm 2006 – 2010
Tác giả: Phòng ngành nghề nông thôn và tiêu thụ nông sản
Năm: 2006
9. Bộ môn Kinh tế và Quản lý Môi trường (1998), “bài giảng kinh tế Môi trường”. trường ðại học kinh tế quốc dân, Hà Nội - 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: bài giảng kinh tế Môi trường
Tác giả: Bộ môn Kinh tế và Quản lý Môi trường
Năm: 1998
10. Sở Tài Nguyờn và Mụi trường (2009), “Thống kờ ủất ủai tỉnh Hà Nam năm 2008”, UBND tỉnh Hà Nam năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ủất ủai tỉnh Hà Nam năm 2008
Tác giả: Sở Tài Nguyờn và Mụi trường
Năm: 2009
14. Phạm Ngọc ðăng (2006), “Tài liệu hướng dẫn phương phỏp xỏc ủịnh cỏc nguồn thải ô nhiễm không khí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn phương phỏp xỏc ủịnh cỏc nguồn thải ô nhiễm không khí
Tác giả: Phạm Ngọc ðăng
Năm: 2006
18. ðề tài mang mã số KC.09.08: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xõy dựng cỏc chớnh sỏch và biện phỏp giải quyết vấn ủề mụi trường ở làng nghề Việt Nam” của tác giả PGS -TS. ðặng Kim Chi năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xõy dựng cỏc chớnh sỏch và biện phỏp giải quyết vấn ủề mụi trường ở làng nghề Việt Nam
6. Văn kiện ðại hội ủại biểu ðảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII Khác
11. Cục Thống kê tỉnh Hà Nam (2007), “Niên giám thống kê Hà Nam năm Khác
12. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008”, UBND tỉnh Hà Nam, 2008 Khác
16. Dự án xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới xã Thanh Hà - huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam Khác
17. Dự ỏn quy hoạch phỏt triển ngành nghề nụng thụn tỉnh Hà Nam ủến năm 2010 cúa sở NN &PTNN tỉnh Hà Nam Khác
20. Asessment of sources of air, water and land pollution, part one-Tổ chức Y tế thế giới WHO Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w