1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN mỹ PHẨM dừa PHÚ LONG

42 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long
Tác giả Trần Mậu Lợi, Đỗ Thị Thanh Xuân
Người hướng dẫn ThS. Ngô Thị Kiều Dương, TS. Phan Thị Huyền
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ thuật hóa học
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô Thị Kiều Dương đã tận tình hướng dẫn chúng em trong đợt thực tập vừa rồi tại Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long. Chúng em cảm ơn cô đã tạo cơ hội cho chúng em được thực tập, tìm hiểu thực tế các công đoạn sản xuất ở xưởng, được ứng dụng các kiến thức đã học vào trong các quy trình sản xuất ở quy mô lớn.

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

    • 1.1. Sự hình thành và phát triển công ty

      • 1.1.1. Sơ lược về công ty

      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 1.1.3. Sứ mạng và nhiệm vụ

      • 1.1.4. Triết lý kinh doanh

    • 1.2. Địa điểm và vị trí xây dựng nhà máy

    • 1.3. Hệ thống tổ chức nhân sự của công ty

    • 1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy sản xuất

    • 1.5. An toàn lao động cho công nhân trong nhà máy

  • CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM

    • 2.1. Nguồn nguyên liệu

      • 2.1.1. Dừa (Cocos nucifera L.)

      • 2.1.2. Bưởi da xanh (Citrus maxima)

      • 2.1.3. Sả chanh (Cymbopogon citracus)

      • 2.1.4. Sả màu (Cymbopogon coloratus)

      • 2.1.5. Chanh chúc (Citrus hystrix)

      • 2.1.6. Bạc hà (Mentha arvensis)

    • 2.2. Các sản phẩm của công ty

      • 2.2.1. Dầu dừa hoạt hoá COO-III

      • 2.2.2. Xà bông thiên nhiên Loous

      • 2.2.3. Dầu chống muỗi LOMOS

      • 2.2.4. Tinh dầu nguyên chất Wealthdragon

      • 2.2.5. LOOUS cleansing oil

      • 2.2.6. Dầu dưỡng và kích thích mọc tóc SHAIR

      • 2.2.7. Dầu dưỡng và chống gàu SHAIR

      • 2.2.8. Máy khuếch tán tinh dầu BRISK

  • CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU DỪA

    • 3.1. Các phương pháp sản xuất dầu dừa tinh khiết

      • 3.1.1. Sản xuất dầu dừa bằng phương pháp thủ công

      • 3.1.2. Sản xuất dầu dừa nguyên chất VCO

        • Virgin coconut oil (VCO) là dầu chiết xuất từ nhân tươi và chín (12 tháng tuổi từ khi thụ phấn) của dừa (Cocos nucifera L.) bằng phương pháp cơ học, có hoặc không có tác dụng của nhiệt mà không làm thay đổi tính chất của sản phẩm [1]. VCO không trải qua quá trình tinh chế, tẩy trắng hay khử mùi, thích hợp để tiêu thụ ở trạng thái tự nhiên mà không cần chế biến thêm và nó chủ yếu bao gồm triglyceride chuỗi trung bình, có khả năng chống lại quá trình oxy hóa và các acid béo có trong VCO khác với chất béo động vật, chủ yếu chứa acid béo no chuỗi dài. Dầu dừa nguyên chất không màu, không cặn, có mùi hương dừa tươi tự nhiên, không có mùi hoặc vị ôi [2].

        • 3.1.2.1. Phương pháp chiết xuất lạnh

        • 3.1.2.2. Phương pháp chiết xuất nóng

        • 3.1.2.3. Phương pháp ly tâm

        • 3.1.2.4. Phương pháp lên men

        • 3.1.2.5. Phương pháp chiết xuất bằng enzyme

    • 3.2. Quy trình sản xuất dầu dừa của Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long

      • 3.2.1. Quy trình sản xuất chung

    • 3.3. Thuyết minh quy trình

      • 3.3.1. Hệ enzyme sử dụng trong trong quá trình sản xuất

        • 3.3.1.1. Tổng quan về việc sử dụng enzyme trong quá trình sản xuất dầu dừa

        • 3.3.1.2. Ứng dụng enzyme thủy phân dịch sữa dừa

      • 3.3.2. Thuyết minh quy trình

      • 3.3.3. Các thiết bị sử dụng trong quy trình sản xuất

        • 3.3.3.1. Máy xay

        • 3.3.3.2. Máy ép

        • 3.3.3.3. Thiết bị lên men

        • 3.3.3.4. Thiết bị tách dầu

        • 3.3.3.5. Hệ thống lọc thô

        • 3.3.3.6. Thiết bị sấy chân không

  • CHƯƠNG 4. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

    • 4.1. Cảm quan

    • 4.2. Chỉ tiêu chất lượng

      • 4.2.1. Chỉ tiêu hóa lý

      • 4.2.2. Chỉ tiêu kim loại nặng

      • 4.2.3. Thành phần tinh dầu

  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

Sự hình thành và phát triển công ty

1.1.1 Sơ lược về công ty

Công ty cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long chuyên cung cấp sản phẩm chăm sóc da và tóc từ tinh dầu thiên nhiên, được chiết xuất từ thảo mộc Việt Nam Phú Long tự hào là công ty đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công nghệ thuỷ phân enzyme để chiết xuất dầu dừa, tạo ra loại dầu dừa đặc biệt với khả năng thẩm thấu nhanh, không nhờn rít và giàu chất chống oxy hoá.

Hình 1.1 Logo Công ty Mỹ phẩm Dừa Phú Long.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long, thành lập ngày 18 tháng 08 năm 2016, dựa trên nền tảng khoa học công nghệ vững chắc và niềm đam mê mãnh liệt, cam kết mang đến giá trị thiên nhiên từ vùng đất phù sa màu mỡ bên dòng sông Mekong trù phú.

Phú Long hợp tác với các quốc gia trên dòng sông Mekong như Campuchia, Myanmar và Thái Lan nhằm phát triển và cung cấp sản phẩm từ thảo dược thiên nhiên Những thảo dược này đã được sử dụng rộng rãi trong việc chăm sóc tóc, da và sức khỏe, bao gồm tinh dầu dừa và tinh dầu bưởi của Việt Nam giúp dưỡng tóc và kích thích mọc tóc, tinh dầu tràm và tinh dầu sả để xua đuổi muỗi, cùng với tinh dầu chanh chúc từ Campuchia và Thái Lan trị gàu, và bí quyết làm đẹp của phụ nữ Myanmar với cây Thanaka để trị mụn.

Công ty luôn đặt ra mục tiêu:

- Liên kết chặt chẽ với nông dân tạo nguồn nguyên liệu riêng.

- Được chính các nhà khoa học của Công ty nghiên cứu thành công và ứng dụng sản xuất.

- Luôn tạo sự khác biệt trong sản phẩm.

Sau một năm phát triển, Công ty cổ phần mỹ phẩm dừa Phú Long đã nhận được giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm Ngày 18 tháng 08 năm nay, công ty đã chính thức ra mắt sản phẩm tinh dầu đầu tiên của mình.

1.1.3 Sứ mạng và nhiệm vụ

Chăm sóc con người toàn diện bằng các sản phẩm thiên nhiên là sứ mệnh của chúng tôi, được xây dựng từ đam mê, tâm huyết và nghiên cứu sáng tạo không ngừng Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm an toàn, có nguồn gốc tự nhiên, đồng thời nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của việc sử dụng sản phẩm này trong cuộc sống hàng ngày.

Một doanh nghiệp thành công không chỉ dựa vào lợi nhuận, mà còn phải cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng Mỗi sản phẩm đều được chiết xuất từ thiên nhiên và ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, nhằm hướng tới một tương lai bền vững.

Địa điểm và vị trí xây dựng nhà máy

Vị trí nhà máy: Ấp Ao Vuông, xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Văn phòng đại diện công ty: Số 17 đường số 4A, Khu dân cư Intresco 13E, xãPhong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hệ thống tổ chức nhân sự của công ty

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty.

Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy sản xuất

Hình 1.3 Sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng sản xuất.

NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM

Nguồn nguyên liệu

Nguồn nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sản phẩm của công ty Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, cần lựa chọn và phát triển các vùng nguyên liệu riêng biệt trước khi tiến hành phát triển sản phẩm.

Bến Tre, được biết đến là “xứ dừa” và “thủ phủ dừa” của Việt Nam, chiếm khoảng 45% diện tích dừa cả nước với tổng diện tích lên tới 70.000 ha Tại đây, cây dừa phát huy tối đa tiềm năng về năng suất và chất lượng, với các sản phẩm từ dừa và nhà máy chế biến tập trung Các giống dừa ở Bến Tre được phát triển tùy thuộc vào điều kiện sinh thái: vùng nước ngọt như thành phố Bến Tre, Châu Thành, Giồng Trôm chuyên trồng dừa uống nước như dừa Xiêm, Dứa; trong khi vùng nước lợ như Mỏ Cày, Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri lại phát triển giống dừa lấy dầu như dừa Ta, Dâu, với năng suất và chất lượng cao Do đó, công ty đã quyết định xây dựng nhà máy tại xã Phú Long, huyện Bình Đại, nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu chất lượng cao tại chỗ.

2.1.2 Bưởi da xanh ( Citrus maxima )

Bưởi da xanh là cây trồng chủ lực của tỉnh Bến Tre, với tổng diện tích 5.500 ha, trong đó 4.200 ha đang cho năng suất 11,4 tấn/ha Quả bưởi không chỉ được ưa chuộng mà tinh dầu vỏ bưởi cũng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, được ứng dụng trong mỹ phẩm, dược liệu và thực phẩm Tinh dầu vỏ bưởi da xanh Bến Tre có khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn vượt trội so với bưởi năm roi Đồng Nai và bưởi da xanh Đồng Tháp Để đảm bảo chất lượng quả, quá trình canh tác yêu cầu tỉa quả non, với sản lượng đạt 2-3 tấn/ha/năm, tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú cho sản xuất tinh dầu.

Hình 2.5 Giống bưởi da xanh.

Sả chanh là một loại gia vị phổ biến tại Việt Nam, được ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm Cây có đặc điểm bẹ thân màu trắng, lá xanh tươi và tỏa hương thơm Công ty đã phát triển nguyên liệu sả chanh tại Bến Tre và Tây Ninh để phục vụ cho việc chiết xuất tinh dầu.

Sả màu là loại sả quý hiếm, nổi bật với hàm lượng tinh dầu cao và mùi thơm chanh dễ chịu Đặc trưng bởi bẹ thân màu đỏ nâu và phiến lá màu lục đậm, loại sả này đang được ưa chuộng trên thị trường Công ty đã đầu tư phát triển nguyên liệu sả màu với diện tích 5.000 m2 tại Bến Tre và Tây Ninh để phục vụ cho quá trình chiết xuất tinh dầu.

Cây chanh chúc, thuộc họ Cam chanh, được trồng phổ biến tại Cambodia, Lào, Indonesia, Malaysia và Thái Lan Ở Việt Nam, chanh chúc mới được trồng tại vùng Bảy Núi, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang Tại Cambodia, mỗi gia đình thường trồng vài cây để sử dụng làm gia vị và trong các liệu pháp trị gàu dân gian Công ty đã chọn Cambodia làm nơi phát triển nguồn nguyên liệu này với diện tích lên tới 10ha.

Bạc hà là một loại dược liệu quý, được ứng dụng rộng rãi trong thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm Công ty đã hợp tác với Công ty cổ phần khoa học công nghệ nông nghiệp Anh Đào để sản xuất giống từ Bộ sưu tập giống cây dược liệu Đồng thời, công ty cũng phát triển nguồn nguyên liệu Bạc hà tại xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh với diện tích 5.000 m² nhằm phục vụ cho việc chiết xuất tinh dầu.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU DỪA

Các phương pháp sản xuất dầu dừa tinh khiết

3.1.1 Sản xuất dầu dừa bằng phương pháp thủ công

Hình 3.15 Sơ đồ quy trình sản xuất dầu dừa thủ công.

Phương pháp sản xuất dầu dừa thủ công hiện nay được nhiều hộ kinh doanh áp dụng, tuy dễ thực hiện và không tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu, nhưng lại cho sản lượng và chất lượng thấp, không đáp ứng được tiêu chuẩn cho quy mô lớn Quá trình chiết xuất tiêu tốn nhiều năng lượng và nhân công, với hiệu suất không cao và thời gian bảo quản sản phẩm ngắn Dầu dừa sản xuất thủ công dễ bị cháy, có mùi ôi thiu và thường tách lớp sau một thời gian ngắn sử dụng Do đó, cần nghiên cứu và khảo sát các phương pháp sản xuất khác để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm cho quy mô lớn.

3.1.2 Sản xuất dầu dừa nguyên chất VCO

Dầu dừa nguyên chất (Virgin coconut oil - VCO) là sản phẩm chiết xuất từ nhân dừa tươi và chín (12 tháng tuổi) bằng phương pháp cơ học, không qua tinh chế, tẩy trắng hay khử mùi, giữ nguyên tính chất tự nhiên VCO chứa chủ yếu triglyceride chuỗi trung bình, có khả năng chống oxy hóa, khác với chất béo động vật chủ yếu chứa acid béo no chuỗi dài Dầu dừa nguyên chất có màu trong suốt, không cặn, mang hương thơm tự nhiên của dừa tươi và không có mùi vị ôi.

3.1.2.1 Phương pháp chiết xuất lạnh

Chiết xuất lạnh là thuật ngữ được sử dụng để chiết xuất dầu dừa từ nước cốt dừa bằng cách phá vỡ nhũ tương mà không cần đun nóng [3]

Do độ ổn định cao của nhũ tương nước cốt dừa nên quá trình phá vỡ sự ổn định này có thể được thực hiện trong ba giai đoạn:

Trong giai đoạn đầu, kem bị tách ra do lực hấp dẫn, tạo thành hai lớp: lớp kem ở trên và lớp nước ở dưới.

Giai đoạn thứ hai trong quá trình này là keo tụ và kết tụ, trong đó pha dầu di chuyển theo nhóm mà không làm phá vỡ màng phân cách xung quanh.

Giai đoạn thứ ba là giai đoạn quyết định trong sự mất ổn định của nước cốt dừa, khi các khu vực giao diện bị vỡ ra, dẫn đến việc giảm khả năng kết nối giữa các hạt dầu.

Tính ổn định của nhũ tương sữa dừa bị ảnh hưởng bởi các quá trình làm lạnh, đông lạnh và rã đông, dẫn đến việc tách nhũ tương bằng phương pháp ly tâm Nhũ tương được ly tâm trước khi làm lạnh và rã đông nhằm cải thiện khả năng đóng gói các giọt dầu dừa Nhiệt độ được sử dụng là 10°C cho làm lạnh, -4°C cho đông lạnh, và rã đông diễn ra ở 40°C cho đến khi kem dừa đạt nhiệt độ phòng (25°C) Quá trình này cũng giúp loại bỏ các chất rắn chưa hòa tan, góp phần quan trọng vào việc thu hồi dầu hiệu quả qua ly tâm Trong giai đoạn ly tâm, các giọt dầu tụ lại thành những giọt lớn hơn, nhờ lực ly tâm, mang lại hiệu suất cao hơn Ly tâm được thực hiện ở tốc độ từ 2000 đến 5000 vòng/phút trong tối đa 6 phút, trong khi quá trình rã đông giúp các giọt dầu hình cầu kết tụ, tạo thành các giọt lớn với kích thước khác nhau.

Phương pháp chiết xuất lạnh dầu dừa vượt trội hơn so với các phương pháp sử dụng dung môi nhờ không cần dung môi, giúp giảm chi phí đầu tư và năng lượng, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường Các quy trình như tinh chế, tẩy trắng và khử mùi cũng trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là hiệu suất thu hồi dầu dừa tương đối thấp, không phù hợp cho sản xuất quy mô lớn.

3.1.2.2 Phương pháp chiết xuất nóng

Trong quy trình chiết xuất nóng, dầu dừa được thu được từ nước cốt dừa qua việc đun nóng ở nhiệt độ 100 - 120°C trong 60 phút Nhiệt độ cao khiến protein trong nước cốt dừa biến tính, làm mất ổn định nhũ tương, từ đó giải phóng các giọt dầu Sau khi nước bay hơi hoàn toàn, phần cặn chứa protein sẽ được loại bỏ bằng cách lọc qua vải thô, và phần dầu còn lại sẽ tiếp tục được đun nóng để tối đa hóa lượng dầu thu được.

Mặc dù phương pháp này đơn giản, nhưng nhiệt độ cao có thể làm phân hủy các thành phần trong dịch sữa dừa, gây ra mùi khó chịu Hơn nữa, quá trình lọc không thể loại bỏ hoàn toàn cặn bẩn, ảnh hưởng đến độ tinh khiết của sản phẩm.

Nghiên cứu chiết xuất Dầu dừa nguyên chất (VCO) đã được thực hiện với các tốc độ ly tâm, nhiệt độ và thời gian khác nhau Kết quả cho thấy hiệu suất chiết xuất VCO đạt 13,53%.

Nghiên cứu cho thấy rằng ly tâm ở tốc độ 12000 vòng/phút trong 120 phút đạt năng suất cao nhất của VCO là 13,80% tại nhiệt độ 40°C Việc ly tâm nước cốt dừa ở tốc độ từ 6000 đến 12000 vòng/phút trong khoảng thời gian từ 30 đến 150 phút giúp tăng cường hiệu quả khử nhũ tương nhanh chóng hơn so với phương pháp lên men, đồng thời mang lại năng suất cao hơn Tuy nhiên, phương pháp ly tâm hiện chỉ phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm do các vấn đề về tốc độ quay, thời gian và nhiệt độ của thiết bị ly tâm có thể gây cản trở khi áp dụng ở quy mô công nghiệp.

Lên men là một phương pháp hiệu quả trong quy trình lạnh để chiết xuất dầu dừa nguyên chất từ nước cốt dừa Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp lên men để chiết xuất VCO, sử dụng vi khuẩn probiotic Lactobacillus plantarum 1041 IAM, với tỷ lệ khác nhau giữa cơm dừa và nước (1:1 đến 1:3) ở các nhiệt độ khác nhau.

(30 - 70°C) và thời gian (2 - 6 giờ) Kết quả cho thấy hoạt động của vi khuẩn

Lactobacillus plantarum giúp phá vỡ nhũ tương nhanh chóng và giải phóng 95% dầu

Chiết xuất VCO thông qua phương pháp nuôi cấy vi khuẩn và điều chỉnh độ pH đã được nghiên cứu, cho thấy sự cải thiện về chất lượng và số lượng nhờ vào quá trình lên men với Lactobacillus sp trong hệ thống nồi lên men được kiểm soát Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tốn thời gian (24 - 48 giờ) và có thể tạo ra dầu có chất lượng kém, với màu vàng và mùi lên men, làm mất đi hương vị đặc trưng của dầu dừa do sự xuất hiện của vi sinh vật không mong muốn và điều kiện kiểm soát chưa tốt.

3.1.2.5 Phương pháp chiết xuất bằng enzyme

Chiết xuất dầu dừa (VCO) có thể được thực hiện bằng cách sử dụng enzyme trong quá trình sản xuất, nhờ vào thành tế bào thực vật chứa các phân tử carbohydrate như cellulose, hemicellulose và pectin Dầu dừa được chiết xuất thông qua tác dụng của hỗn hợp enzym như cellulase, termamyl, viscozyme L, neutrase và alcalase trên cơm dừa tươi, qua đó thu được dầu có chất lượng cao.

Dầu dừa có nguồn gốc từ tế bào thực vật, nơi nó liên kết với protein và các carbohydrate như tinh bột, cellulose, hemicellulose và pectin Để chiết xuất dầu, các enzyme phân giải tế bào có thể được sử dụng để hòa tan các thành phần cấu trúc của hạt dầu Nghiên cứu cho thấy có thể chiết tách thành công dầu dừa bằng cách sử dụng 1% hỗn hợp enzyme gồm cellulase, α-amylase, polygalacturonase và protease, đạt tỷ lệ nhờn lên đến 74% Polygalacturonase có khả năng thủy phân cầu nối α acid polygalacturonic trong chuỗi polymer, trong khi α-amylase thủy phân các liên kết α để tạo ra maltose Ngoài ra, protease từ vi khuẩn cũng được áp dụng để phân hủy protein thực vật Các enzym khác nhau cần thiết để phân hủy các thành phần của thành tế bào cấu trúc như mannan, galactomannan, arabinoxylogactan và cellulose.

Quy trình sản xuất dầu dừa của Công ty cổ phần mỹ phẩm dừa Phú Long

Hình 3.16 Sơ đồ quy trình sản xuất dầu dừa Công ty mỹ phẩm dừa Phú Long.

CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Cảm quan

Dầu dừa sau sản xuất đạt tiêu chuẩn cảm quan cao, phù hợp cho việc chế biến các sản phẩm khác của công ty Dầu dừa nguyên chất có màu trong suốt, không có cặn, mang hương thơm tự nhiên của dừa tươi và không có mùi hay vị ôi.

Chỉ tiêu chất lượng

Bảng 4.1 Bảng thành phần hóa học và chỉ số chất lượng của dầu VCO (theo APCC,

Thành phần Chỉ tiêu Độ ẩm (%) Max 0.1

Các chất dễ bay hơi ở 120 o C Max 0.2

Acid béo tự do (%) Max 0.2

Chỉ số Peroxide meq/kg Max 3

Tạp chất không tan (%w/w) Max 0.05

Chỉ số xà phòng hóa Min 250 – 260

Thành phần không xà phòng hóa (%w/w) Max 0.2 - 0.5

4.2.2 Chỉ tiêu kim loại nặng

Bảng 4.2 Bảng giới hạn kim loại nặng trong dầu dừa VCO (Theo APCC, 2010)

Tên kim loại mg/kg

Sắt (Fe) Max 5 Đồng (Cu) Max 0.4

Bảng 4.3 Bảng thành phần acid béo trong dầu dừa VCO. ccc Mạch C %

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Dừa Phú Long, nhóm đã khám phá quy trình sản xuất và chiết xuất dầu dừa bằng phương pháp enzyme Đây là một kỹ thuật mới, mang lại sản phẩm dầu dừa với những đặc điểm vượt trội so với các phương pháp truyền thống.

Nhóm nghiên cứu đã quan sát từng công đoạn từ nguyên liệu thô đến sản phẩm cuối cùng, bao gồm xay, ép, lên men, tách dầu, lọc và sấy để đảm bảo chất lượng sản phẩm Qua đó, nhóm không chỉ áp dụng lý thuyết học được từ trường vào thực tế sản xuất mà còn tìm hiểu cách vận hành và hoạt động của các thiết bị trong từng giai đoạn Bên cạnh đó, nhóm cũng khám phá quy trình hoạt động của công ty và nhà xưởng nhằm mang đến sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng.

Trong quá trình thực tập tại nhà xưởng của công ty, nhóm chúng em đã nhận diện được nhiều ưu điểm và nhược điểm của công ty.

Công ty Mỹ phẩm Dừa Phú Long tiên phong tại Việt Nam trong việc ứng dụng enzyme để chiết xuất dầu dừa tinh khiết Kỹ thuật này mang lại hiệu quả chiết xuất cao, sản phẩm dầu dừa đạt chất lượng cảm quan và hóa lý vượt trội so với các phương pháp sản xuất truyền thống.

Ứng dụng enzyme là một phương pháp đơn giản, không cần kỹ thuật phức tạp hay thiết bị hiện đại, nhưng vẫn mang lại hiệu suất và chất lượng cao.

Công ty chủ yếu tạo ra các chất thải hữu cơ, có khả năng tái chế thành phân bón hoặc than đốt, giúp giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Công ty sở hữu nguồn nguyên liệu phong phú và đa dạng, được phân bố rộng rãi khắp các tỉnh thành miền Tây Điều này đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định cho hoạt động sản xuất mà không phụ thuộc vào các nhà cung cấp bên ngoài.

Mặc dù các kỹ thuật sản xuất khá đơn giản, nhưng vẫn chưa được tự động hóa hoàn toàn, dẫn đến việc lao động thủ công vẫn chiếm ưu thế trong nhiều giai đoạn sản xuất.

- Cơ sở vật chất của công ty vẫn còn thô sơ, nhiều hạn chế, chưa thể đáp ứng nếu muốn mỏ rộng quy mô sản xuất

- Các phân xưởng sản xuất còn phân tán, chưa tập trung thành một hệ thống sản xuất quy mô.

- Giá thành các sản phẩm của công ty còn tương đối cao, chưa phủ rộng đến nhiều đối tượng sử dụng.

Ngoài những ưu và nhược điểm đã đề cập, nhóm chúng em đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Khi quá trình sản xuất ổn định, Công ty nên đầu tư vào nghiên cứu và tự sản xuất hệ enzyme, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn enzyme bên ngoài, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm.

Để đạt được hiệu suất tối đa trong quá trình chiết xuất, cần tối ưu hóa các thông số như nhiệt độ, pH, thời gian phản ứng của enzyme và thời gian chiếu sáng.

Đầu tư vào băng chuyền tự động và hệ thống đường ống liên kết giữa các thiết bị sản xuất là bước đi quan trọng hướng tới quy trình tự động hóa Điều này không chỉ giảm thiểu sự can thiệp của con người trong quá trình sản xuất mà còn hạn chế các yếu tố thủ công, từ đó nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong sản xuất.

Tổ chức và xây dựng sửa chữa nhà xưởng cần áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế Điều này không chỉ giúp mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước mà còn thúc đẩy xuất khẩu ra các nước khác.

- Đa dạng hóa hệ thống các sản phẩm, tăng cường truyền thông quảng bá sản phẩm.

- Nghiên cứu thu hồi enzyme để tái sử dụng.

Sử dụng enzyme trong sản xuất dầu dừa là một phương pháp mới tại Việt Nam, đòi hỏi thời gian để hoàn thiện quy trình và mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

[1] Espino TM (2006) Product development, challenges and prospects: functional coconut food products Improving the Investment Climate in Emerging Nontraditional

[2] APCC (Asian and pacific coconut community) quality standard for virgin coconut oil; 2009.

[3] Agarwal RK, Bosco SJD (2017) Extraction processes of virgin coconut oil MOJ

Food Process Technol vol 4(2); pp 54-56.

[4] Rosenthal A, Pyle DL, Niranjan K (1996) Aqueous and enzymatic processes for edible oil extraction Enzyme and Microbial Technology vol 19(6); pp 402–420.

[5] Onsaard E, Vittayanont M, Srigam S, et al (2005) Properties and stability of oil -in -water emulsions stabilized by coconut skim milk proteins J Agric Food Chem vol.

[6] Marina AM, Che Man YB, Amin I (2005) Virgin coconut oil: emerging functional food oil Trends in Food Science and Technology vol 20 (10); pp 481–487

[7] Nour AH, Mohammed FS, Yunus RM, et al (2009) Demulsification of virgin coconut oil by centrifugation method: a feasibility study International Journal of

[8] Madhavan K, Kumar SN, Azez S (2005) Virgin coconut oil by fermentation method Indian Coconut Journal vol 4; pp 8–9.

[9] Che Man YB, Suhardiyono, Asbi AB, et al (1996) Aqueous enzymatic extraction of coconut oil Journal of the American Oil Chemists Society vol 73(6); pp 683–686.

[10] Sant’Anna BP, Freitas SP, Coelho MA (2003) Enzymatic aqueous technology for simultaneous coconut protein and oil extraction Grasas y Aceites vol 54(1); pp 77– 80.

[11] Chen BK, Diosady LL (2003) Enzymatic aqueous processing of coconuts.

International Journal of Applied Science and Engineering vol 1(1); pp 55–61.

Ngày đăng: 11/08/2021, 18:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Agarwal RK, Bosco SJD (2017). Extraction processes of virgin coconut oil. MOJ Food Process Technol. vol. 4(2); pp. 54-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MOJFood Process Technol. vol". 4(2); "pp
Tác giả: Agarwal RK, Bosco SJD
Năm: 2017
[4] Rosenthal A, Pyle DL, Niranjan K (1996). Aqueous and enzymatic processes for edible oil extraction. Enzyme and Microbial Technology. vol. 19(6); pp. 402–420 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enzyme and Microbial Technology. vol. "19(6); "pp
Tác giả: Rosenthal A, Pyle DL, Niranjan K
Năm: 1996
[5] Onsaard E, Vittayanont M, Srigam S, et al (2005). Properties and stability of oil -in -water emulsions stabilized by coconut skim milk proteins. J Agric Food Chem. vol.53(14); pp. 5747–5753 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Agric Food Chem. vol."53"(14); "pp
Tác giả: Onsaard E, Vittayanont M, Srigam S, et al
Năm: 2005
[6] Marina AM, Che Man YB, Amin I (2005). Virgin coconut oil: emerging functional food oil. Trends in Food Science and Technology. vol. 20 (10); pp. 481–487 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trends in Food Science and Technology. vol. "20 (10); "pp
Tác giả: Marina AM, Che Man YB, Amin I
Năm: 2005
[7] Nour AH, Mohammed FS, Yunus RM, et al (2009). Demulsification of virgin coconut oil by centrifugation method: a feasibility study. International Journal of Chemical Technology. vol. 1(2); pp. 59–64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal ofChemical Technology. vol. "1(2); "pp
Tác giả: Nour AH, Mohammed FS, Yunus RM, et al
Năm: 2009
[8] Madhavan K, Kumar SN, Azez S (2005). Virgin coconut oil by fermentation method. Indian Coconut Journal. vol. 4; pp. 8–9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian Coconut Journal. vol. "4; "pp
Tác giả: Madhavan K, Kumar SN, Azez S
Năm: 2005
[9] Che Man YB, Suhardiyono, Asbi AB, et al (1996). Aqueous enzymatic extraction of coconut oil. Journal of the American Oil Chemists Society. vol. 73(6); pp. 683–686 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American Oil Chemists Society. vol. "73(6); "pp
Tác giả: Che Man YB, Suhardiyono, Asbi AB, et al
Năm: 1996
[10] Sant’Anna BP, Freitas SP, Coelho MA (2003). Enzymatic aqueous technology for simultaneous coconut protein and oil extraction. Grasas y Aceites. vol. 54(1); pp. 77–80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Grasas y Aceites. vol. "54(1); "pp
Tác giả: Sant’Anna BP, Freitas SP, Coelho MA
Năm: 2003
[11] Chen BK, Diosady LL (2003). Enzymatic aqueous processing of coconuts.International Journal of Applied Science and Engineering. vol. 1(1); pp. 55–61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Applied Science and Engineering". v"ol. "1(1); "pp
Tác giả: Chen BK, Diosady LL
Năm: 2003
[12] Del Rosario EJ (1973). Use of cellulase in the extraction of coconut oil and proteins. National Research Council Philippines Research Bulletin. vol. 28(1); pp. 57–63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: National Research Council Philippines Research Bulletin. vol. "28(1); "pp
Tác giả: Del Rosario EJ
Năm: 1973
[13] McGlone OC, Canales ALM, Carter JV (1986). Coconut oil extraction by a new enzymatic process. Journal of Food Science. vol. 51(3); pp. 695–697 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Food Science. vol. "51(3); "pp
Tác giả: McGlone OC, Canales ALM, Carter JV
Năm: 1986
[14] Srivastava Y, Semwal AD, Majumdar A (2016). Quantitative and qualitative analysis of bioactive components present in virgin coconut oil. Cogent Food and Agriculture. vol. 2(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cogent Food andAgriculture. vol
Tác giả: Srivastava Y, Semwal AD, Majumdar A
Năm: 2016
[1] Espino TM (2006). Product development, challenges and prospects: functional coconut food products. Improving the Investment Climate in Emerging Nontraditional Coconut Products 110 Khác
[2] APCC (Asian and pacific coconut community) quality standard for virgin coconut oil; 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w